- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Ứng dụng phần mềm R trong phân tích kỹ thuật và những thiết lập cho giao dịch chứng khoán quốc tế
Xem mẫu
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
27.
ỨNG DỤNG PHẦN MỀM R
TRONG PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
VÀ NHỮNG THIẾT LẬP
CHO GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ
ThS. Lê Trường Giang
Trường Đại học Tài chính - Marketing
Tóm tắt
Nội dung chính của bài viết này tập trung nêu ra những ứng dụng thiết thực mà R,
một phần mềm mã nguồn mở, có thể mang lại trong giao dịch tài chính nói chung và
giao dịch chứng khoán nói riêng. Thông qua đó, tác giả cũng muốn định hướng cho
sinh viên ngành Toán kinh tế có thể tiếp cận và sử dụng thành thạo phần mềm này, để
phục vụ cho những công việc liên quan đến giao dịch tài chính sau khi tốt nghiệp. Với
phương châm chia sẻ ý tưởng nên bài viết không mang nặng tính lý thuyết hàn lâm mà
tập trung đi vào những thao tác cụ thể, những thiết lập giao dịch trên thị trường chứng
khoán quốc tế, đọc giả có thể áp dụng tương tự cho các thị trường tài chính khác nhau.
Từ khóa: Thị trường tài chính, ứng dụng phần mềm R, giao dịch chứng khoán,
Toán kinh tế.
1. GIỚI THIỆU
Ngày từ lúc đọc tiêu đề của bài viết này chắc hẳn nhiều người không khỏi thắc
mắc tại sao phải là R mà không là các phần mềm thông dụng khác. Việc phân tích
số liệu thống kê đã có Eviews, Stata, SPSS, Matlab,... hay các công cụ được cung
cấp trong giao dịch như Metastock, AmiBroker, MetaTrader4,... mà phải là R. Chưa
kể đến việc giao dịch tài chính hiện nay đã có rất nhiều các trang web hỗ trợ như
282
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
https://tradingview.com/; https://www.investing.com/;... vậy tại sao phải còn nghiên
cứu thêm R nữa? Về lý do thì có thể liệt kê ra khá nhiều, nhưng trước hết bạn đọc nên
biết, việc sử dụng phần mềm R sẽ đảm bảo độ bảo mật thông tin cho nhà đầu tư, khi
phải đăng ký tài khoản để sử dụng các công cụ hỗ trợ trên internet là đồng nghĩa thông
tin cá nhân của bạn sẽ bị xâm phạm dù ít hay nhiều, việc sử dụng R như một công cụ
phân tích độc lập giúp các trader1 tránh được rủi ro trên.
R là một ngôn ngữ lập trình cấp cao với mã nguồn mở (open source). Phần mềm R
được sử dụng rộng rãi cho các tính toán thống kê, phân tích số liệu, kinh tế lượng ứng
dụng mà trong đó nổi bật là phân tích dữ liệu bảng (Panel Data) cùng với các công
cụ hỗ trợ vẽ đồ thị rất chuyên nghiệp. Phần mềm R đã thể hiện sức mạnh của nó qua
các giải thưởng uy tín và sự tán dương của cộng đồng thế giới như New York Times,
Forbes, Intelligent Enterprise,... Sử dụng R hoàn toàn miễn phí, bạn có thể tải về phiên
bản phù hợp với hệ điều hành đang sử dụng từ https://cran.r-project.org/. Sau khi
được cài đặt, R đã sẵn sàng hoạt động, tuy nhiên giao diện mặc định không mấy hấp
dẫn. Để cải thiện điều này, bạn nên dùng môi trường phát triển tích hợp dành cho nó
và RStudio là lựa chọn hàng đầu hiện nay. Phần mềm này bao gồm một trình biên tập
đánh dấu cú pháp, hỗ trợ thực hiện mã lệnh trực tiếp, cũng như các công cụ vẽ biểu
đồ, lược sử, gỡ lỗi và quản lý không gian làm việc. Để có một phiên bản RStudio, bạn
vào trang https://www.rstudio.com/. Được đề xuất đầu tiên bởi hai tác giả Ross Ihaka
và Robert Gentleman của Đại học Auckland, New Zealand vào những năm 1990,
R đã không ngừng lớn mạnh thông qua các gói lệnh (package) được phát triển bởi
người dùng khắp thế giới. Trong lúc viết phụ lục này, đã có hơn 10000 gói lệnh trên
https://cran.r-project.org/ và tất cả chúng đều miễn phí. Một gói lệnh là một tập các
mã lệnh được viết nhằm thực hiện một hệ công việc nào đó bởi một người hay một
nhóm người, thường là các chuyên gia. Vài gói như base hay stats được tự động cài
đặt khi bạn cài R. Những gói lệnh khác, ví dụ ggplot2 - hỗ trợ xây dựng các biểu đồ, có
thể cài đặt trực tuyến bằng lệnh. Để đọc dữ liệu từ các thị trường trên thế giới, chúng
ta có thể sử dụng gói lệnh quantmod và dùng một số trang wed uy tín, chẳng hạng như
https://finance.yahoo.com
Để bắt đầu với R ta phải khái báo gói lệnh sau:
> install.packages(“quantmod”)
> library(quantmod)
1
Nhà giao dịch
283
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
> getSymbols(Symbols=”AAPL”, src=”yahoo”)
> Sys.Date() > str(AAPL) > tail(AAPL)
AAPL.Open AAPL.High AAPL.Low AAPL.Close AAPL.Volume AAPL.
Adjusted
2020-04-23 275.87 281.75 274.87 275.03 31203600 275.03
2020-04-24 277.20 283.01 277.00 282.97 31627200 282.97
2020-04-27 281.80 284.54 279.95 283.17 29271900 283.17
2020-04-28 285.08 285.83 278.20 278.58 28001200 278.58
2020-04-29 284.73 289.67 283.89 287.73 34320200 287.73
2020-04-30 289.96 294.53 288.35 293.80 45457600 293.80
Hiển thị các loại biểu đồ mà R cung cấp thông qua các câu lệnh sau:
> getSymbols(Symbols=”AAPL”,src=”yahoo”,from =”2020-01-01”,to = “2020-
05-05”)
> lineChart(AAPL, theme=”white”)
> barChart(AAPL, theme=”white”)
> candleChart(AAPL, theme=”white”)
Tương tự, đọc giả có thể thay thế mã cổ phiếu AAPL bằng các mã khác như FB,
AMZN, MSFT, BAC, BA, TSLA,...
284
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Để bắt đầu với những ứng dụng thực tế của R trong phân tích kỹ thuật, thì chúng ta
cũng giới thiệu đôi nét về lĩnh vực này. Phân tích kỹ thuật ra đời cách đây hàng trăm
năm trước, từ những người Nhật khi họ áp dụng phương pháp này cho mục đích phân
tích giao dịch lúa gạo. Tuy nhiên, phải đến khi những nghiên cứu của Charles H. Dow,
người sáng lập Tạp chí The Wall Street Journal, xây dựng cơ sở đầu tiên cho phân tích
kỹ thuật thì nó mới thực sự được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Ngày nay, phân tích
kỹ thuật đã trở thành một công cụ không thể thiếu cho các nhà đầu tư trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của nó là sự bùng nổ của khoa học máy tính, kỹ thuật thống
kê nhằm hỗ trợ cho công cụ này. Một số phần mềm phổ biến dùng trong phân tích kỹ
thuật như Metastock, AmiBroker, MetaTrader4,... đã ngày càng hoàn thiện hơn với
những tính năng vượt trội. Song song đó là những trang web được lập nên để hỗ trợ
cho các nhà đầu tư trong quá trình theo dõi diễn biến của thị trường cũng như đưa ra
các quyết định mua hay bán, một số trang điển hình như:
https://tradingview.com/; https://www.fireant.vn/; https://www.investing.com/;
http://ptkt.vietstock.vn/; http://cafef.vn/; http://banggia2.ssi.com.vn/;...
Trong khi Phân tích cơ bản (Fundamental analysis) tập trung vào việc nghiên cứu
các dữ liệu về nền kinh tế, ngành kinh tế và từng công ty để tìm ra giá trị nội tại của
các khoản đầu tư thì Phân tích kỹ thuật lại tập trung nghiên cứu các dữ liệu của thị
trường trong quá khứ như là giá và khối lượng giao dịch để từ đó đưa ra các khuynh
hướng thay đổi về giá trong tương lai.
Bên cạnh những mặt hạn chế do tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan
thì Phân tích kỹ thuật lại tỏa sáng lên với những ưu điểm của nó. Phân tích kỹ thuật
có thể áp dụng được cho mọi thị trường mà không phụ thuộc nhiều vào các báo cáo
tài chính. Công cụ này cho phép nhà giao dịch nhanh chóng phát hiện ra xu thế dịch
chuyển giá sang một mức giá cân bằng mới và có thể áp dụng đối với các khung thời
gian khác nhau. Nguyên tắc của Phân tích kỹ thuật cũng tương đối dễ hiểu và có thể
được xây dựng từ cách thức vận hành của thị trường.
Mặc dù còn nhiều ý kiến trái chiều cho rằng công cụ này khó mang lại hiệu quả ở
Việt Nam với những lo ngại liên quan đến tâm lý kinh doanh “bầy đàn” và sự thiếu
minh bạch trong thị trường. Tuy nhiên, với xu thế hội nhập như hiện nay mà đặc biệt
là sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.02, tôi tin rằng thị trường tài chính
2
Cách mạng công nghiệp 4.0 (CMCN 4.0) hay còn gọi là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư được xem
như là một cuộc cách mạng số và hơn thế nữa là sự kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới
giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học. CMCN 4.0 sẽ là bước đột phá cho trí tuệ nhân tạo, kết nối vạn vật qua
Internet, để tạo ra thành phố thông minh, xe hơi tự lái, máy in 3D, máy bay không người lái,...
285
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
nước ta sẽ có những bước phát triển đột phá và công cụ Phân tích kỹ thuật là một trong
những lựa chọn không thể thiếu của các nhà đầu tư.
Chính những tính năng ưu việt đó của Phân tích kỹ thuật cùng niềm tin mãnh liệt
vào tương lai mà tôi đã mạnh dạn biên soạn quyển bài giảng Phân tích kỹ thuật trong
Tài chính (Technical Analysis in Finance), với mong muốn trang bị cho sinh viên (và
những ai quan tâm) một cái nhìn tổng quan cũng như ứng dụng được những thành tựu
mà công cụ này mang lại, giúp những nhà đầu tư trong thời đại mới có khả năng tạo
ra lợi nhuận cao thông qua việc chọn đúng thời điểm mua bán.
2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM R TRONG GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ
Trong phần này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số công cụ chỉ báo phổ biến nhất
của phân tích kỹ thuật, từ khái niệm đến các thiết lập tín hiệu giao dịch. Tất cả các
biểu đồ được cung cấp trong phần này được xuất ra từ phần mềm R. Các câu lệnh cũng
được nêu lại trước mỗi đồ thị để độc giả có thể thực hành theo. Đầu tiên chúng ta sẽ
tìm hiểu về các đường trung bình động.
2.1. Các đường trung bình di động
Đường trung bình di động (Moving Average) là một trong những chỉ báo kỹ thuật
linh hoạt nhất và được sử dụng rộng rãi. Do được vẽ cũng như được lượng hóa và
kiểm tra một cách dễ dàng nên đường trung bình di động được coi là nền tảng cơ sở
cho nhiều hệ thống tuân theo xu hướng cơ học ngày nay.
2.1.1. Một số đường trung bình di động phổ biến
a) Đường trung bình di động giản đơn
Đường trung bình di động giản đơn (Simple Moving Average - SMA) được tính
bằng cách cộng giá đóng cửa của n ngày gần nhất và chia cho n. Mỗi ngày giá đóng
cửa mới được cộng vào tổng và giá đóng cửa của ngày thứ n + 1 trước đó thì bị trừ đi.
Tổng mới sẽ được chia cho n. Công thức minh họa cho SMA như sau:
286
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
b) Đường trung bình di động tỷ trọng tuyến tính
Một số trung bình di động tỷ trọng tuyến tính (Weighted Moving Average - WMA)
được tính bằng cách cộng giá đóng cửa của n ngày gần nhất sau khi đã nhân mỗi giá
trị với số thứ tự tương ứng. Tổng nhận được đem chia cho tổng các bội số. Công thức
minh họa cho WMA như sau:
c) Đường trung bình di động suôn theo hàm mũ
Đường trung bình di động suôn theo hàm mũ (Exponentially Smoothed Moving
Average - EMA) được tạo ra để khắc phục sự phản ánh chậm về biến động giá của
SMA cũng như sự xem nhẹ dữ liệu trong quá khứ của WMA. Đối với EMA, người sử
dụng có thể điều chỉnh tỷ trọng lơn hơn hoặc nhỏ hơn cho mức giá của ngày gần nhất.
Công thức minh họa cho EMA như sau:
p1 + (1 − α ) p2 + (1 − α ) p3 + (1 − α ) p4 + ...
2 3
2
EMA = Ở đây α = .
1 + (1 − α ) + (1 − α ) + (1 − α ) + ...
2 3 N +1
2.1.2. Cách sử dụng các đường trung bình di động
Để đạt hiệu quả cao trong việc dự đoán giá, người ta thường sử dụng cùng lúc 2
hay 3 đường trung bình di động.
a) Sử dụng hai đường trung bình di động
Tín hiệu mua là khi đường trung bình ngắn hơn cắt lên trên đường trung bình dài
hơn. Ngược lại, khi đường trung bình ngắn hơn cắt xuống dưới đường trung bình dài
hơn thì nhà đầu tư xem xét việc bán ra.
> addEMA(n=9, col=”blue”) > addEMA(n=26, col=”red”)
287
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
b) Sử dụng ba đường trung bình di động
Các nhà đầu tư thường sử dụng bộ ba đường trung bình di động sau (50; 150; 200)
ngày. Trong xu hướng giảm, ta có trình tự sắp xếp từ trên xuống theo thứ tự là đường
200 ngày, đường 150 ngày và đường 50 ngày. Tín hiệu mua diễn ra trong trường hợp
này khi đường 50 ngày cắt lên trên cả hai đường 150 ngày và 200 ngày. Tín hiệu mua
được xác định khi đường 150 ngày cắt lên trên đường 200 ngày. Đối với xu hướng
tăng ta có trình tự sắp xếp từ dưới lên theo thứ tự là đường 200 ngày, đường 150 ngày
và đường 50 ngày. Tín hiệu bán diễn ra trong trường hợp này khi đường 50 ngày cắt
xuống dưới cả hai đường 150 ngày và 200 ngày. Tín hiệu bán được xác định khi đường
150 ngày cắt xuống dưới đường 200 ngày.
> addEMA(n=50, col=”blue”)
> addEMA(n=150, col=”yellow”)
> addEMA(n=200, col=” red “)
2.2. Đường MACD
Đường MACD là sự chênh lệch về giá giữa hai đường trung bình di động theo hàm
mũ, thông thường lấy giá trị trung bình di động hàm mũ ngắn hạn 12 ngày (EMA12)
trừ giá trị trung bình di động hàm mũ dài hạn 26 ngày (EMA26).
Đường trung bình di động 9 ngày của MACD (không phải của giá) thường được
vẽ cùng với đường MACD đóng vai trò như là đường tín hiệu. Khi đường MACD cắt
lên trên đường tín hiệu, cho thấy xu hướng giá bắt đầu tăng trở lại, nhà giao dịch nên
288
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
mua vào. Nếu đường MACD cắt xuống dưới đường tín hiệu, nó cảnh báo cho việc giá
giảm và nhà giao dịch nên bán ra.
> addMACD()
2.3. Bollinger Bands
Kỹ thuật này được phát triển bởi John Bollinger3. Hai đường biên của dải này
được đặt xung quanh một đường trung bình di động với một độ lệch chuẩn cho trước.
Đường trung bình thường được dùng là đường 20 ngày.
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation) là một khái niệm trong thống kê toán, nó mô
tả cách thức mà giá được phân tán xung quanh giá trị trung bình. Việc sử dụng hai
đường lệch chuẩn này đảm bảo 95% dữ liệu giá cả nằm trong phạm vi dải băng giao
dịch. Thông thường, giá được xem như mở rộng quá mức lên trên (mua quá mức) khi
chạm phải dải bên trên và mở rộng quá mức xuống dưới (bán quá mức) khi chạm vào
dải bên dưới.
X
Nếu gọi j là giá đóng cửa của phiên thứ j thì độ lệch chuẩn của giá sau n phiên
được xác định bằng công thức sau:
1 n 2 1 n
2
Se ( X ) = ∑
n j =1
X j − ∑ X j
n j =1
3
John Bollinger là người sáng lập và là chủ tịch của Bollinger Capital Management. Ông là người đầu
tiên trên thế giới đạt được cả hai chứng chỉ CFA (Chartered Financial Analyst) và CMT (Chartered Market
Technician).
289
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Khi khoảng cách giữa hai dải rộng một cách khác thường, đó là tín hiệu kết thúc
xu hướng hiện tại. Khi dải băng thu hẹp quá nhiều, đó thường là tín hiệu khởi động
xu hướng mới của thị trường. Hiện tượng dải băng co thắt lại quá mức (hay còn gọi là
hiện tượng “thắt nút cổ chai”) được giới chuyên gia đặc biệt chú ý vì đó là tính hiệu
gần như chắc chắn một đợt biến động giá mạnh sắp xảy ra. Dựa vào vị trí của giá so
với đường trung bình mà nhà đầu tư dự đoán hướng biến động trong tương lai.
> addBBands()
2.4. RSI
Chỉ số RSI được phát triển bởi J. Welles Wilder và được trình bày trong cuốn sách
của ông vào năm 1978 có tựa đề “Những khái niệm mới trong hệ thống giao dịch kỹ
thuật” (New concepts in technical trading systems).
RSI được sử dụng rất phổ biến trong thị trường tài chính mà đặc biệt là trong thị
trường ngoại hối4. Nó được dùng để đo sức mạnh tương đối của thị trường tài chính
nói chung và trong Forex nó được hiểu như là động lực của một cặp tiền tệ. Chỉ số này
được tính bằng cách so sánh thành tích hiện tại của cặp tiền tệ với thành tích trong quá
khứ của nó. RSI được xác định bởi công thức sau:
. Ở đây RS = PT , với PT là trung bình giá đóng cửa tăng của n
PG
ngày và PG là trung bình giá đóng cửa giảm của n ngày. Với cách tính của RSI ta nhận
4
Thị trường ngoại hối (Forex, FX, hoặc thị trường tiền tệ) là một thị trường tài chính toàn cầu, phi tập trung
và giao dịch tự do. Nó được xếp vào loại thị trường tài chính có thanh khoản cao nhất với giá trị giao dịch
hàng ngày lên đến hàng nghìn tỷ đô la Mỹ.
290
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
thấy rằng RSI ∈ ( 0,100 ) . Ý nghĩa:
RSI = 50 : Mua bán tương quan như nhau,
RSI > 50 : Bên mua thắng thế,
RSI < 50 : Bên bán thắng thế,
RSI ≥ 70 : Mua quá mức, tín hiệu cho việc bán,
RSI ≤ 30 : Bán quá mức, tin hiệu cho việc mua.
> addRSI()
2.5. On Balance Volume
Chỉ báo On Balance Volume (OBV – Cân bằng khối lượng) là chỉ báo đơn giản
nhất và phổ biến nhất, nó cho biết cường độ dao động thể hiện mối quan hệ giữa khối
lượng giao dịch và sự thay đổi của giá. OBV trong xu hướng tăng nếu đỉnh sau cao
hơn đỉnh trước và đáy sau cao hơn đáy trước, OBV trong xu hướng giảm thì ngược lại.
Khi OBV chuyển sang xu hướng tăng hoặc xu hướng giảm thì sẽ xuất hiện sự bứt
phá (hay còn được gọi là phá vỡ). Vì OBV thường bứt phá trước giá nên nhà đầu tư sẽ
mua vào khi OBV bứt phá đi lên và bán ra khi OBV bứt phá đi xuống.
Chỉ báo OBV được tính bằng cách cộng khối lượng trong ngày vào tổng khối
lượng cộng dồn khi giá tăng cũng như trừ khối lượng của ngày đó khi giá giảm. Khi
giá đóng cửa của ngày hôm nay bằng giá đóng cửa của ngày hôm qua thì OBV được
giữ nguyên.
291
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
> addOBV()
2.6. Money Flow Index
Money flow Index (MFI - chỉ số dòng tiền) là chỉ báo kỹ thuật dùng để đo sức
mạnh của dòng tiền ra vào của một loại tài sản nào đó trong giai đoạn phân tích. Nói
cách khác, MFI cho thấy mức độ ưa thích của các nhà đầu tư đối với loại chứng khoán
hay đồng tiền nào đó. MFI liên quan chặt chẽ với RSI nhưng RSI liên quan đến giá,
còn MFI liên quan đến khối lượng. MFI cũng chỉ ra sự phân kỳ giữa chỉ số và biến
đổi về giá. Khi giá có xu hướng đi lên cao và MFI có xu hướng đi xuống thấp (hoặc
ngược lại), thì khả năng đảo chiều có thể xảy ra.
Theo các chuyên gia phân tích kỹ thuật thì nên bán khi MFI ở trên 80 điểm và mua
khi MFI ở dưới 20 điểm. Còn đối với các nhà đầu tư ngắn hạn (nhà giao dịch lướt
sóng) thì nên bán khi MFI có tín hiệu đi xuống và mua khi MFI có dấu hiệu đi lên.
> addMFI()
292
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2.7. Average Directional Indicator
Chức năng chính của chỉ báo Average Directional Indicator (ADX) là cho biết
thị trường đang trong xu hướng hoặc đi ngang.
Cách sử dụng ADX khá đơn giản như sau:
Buy: +DI (xanh) nằm phía trên –DI (đỏ) và ADX tăng.
Sell: +DI (xanh) nằm phía dưới –DI (đỏ) và ADX tăng.
Không giao dịch theo tín hiệu của nhóm chỉ báo trễ (theo sau xu hướng) khi ADX
giảm. Lúc này thị trường sideway và ưu tiên cho các tín hiệu của nhóm chỉ báo sớm.
Khi ADX vượt lên trên cả hai đường Directional xác định thị trường đang có
xu hướng rất mạnh. Ngược lại, cho thấy xu hướng hiện tại đã suy yếu, thị trường có
thể trở nên sideway một thời gian ngắn trước khi đảo chiều.
> addADX()
2.8. Aroon
Tương tự như ADX, chức năng chính của chỉ báo Aroon là cho biết thị trường đang
trong xu hướng hoặc đi ngang. Phương pháp giao dịch của Aroon như sau:
Buy: Aroon Up vượt lên trên Aroon Down, giá xác lập xu hướng tăng mạnh
khi Aroon Up duy trì ổn định trong khoảng 70 - 100 và Aroon Down duy trì ổn định
trong khoảng 0 - 30.
Sell: Aroon Down vượt lên trên Aroon Up, giá xác lập xu hướng giảm mạnh
khi Aroon Down duy trì ổn định trong khoảng 70 - 100 và Aroon Up duy trì ổn định
trong khoảng 0 - 30.
293
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Khi Aroon Up và Aroon Down di chuyển song song là lúc thị trường sideway,
ưu tiên giao dịch theo nhóm chỉ báo sớm, hạn chế giao dịch theo nhóm chỉ báo theo
sau xu hướng.
> addAroon()
2.9. Commodity Channel Index
Chỉ báo Commodity Channel Index (CCI) thuộc nhóm chỉ báo sớm, dùng để đo
lường sự biến động của giá (hoặc tỷ giá) so với giá trị trung bình của đối tượng mà
nó quan sát sát (chứng khoán, forex, crypto,...). Giá trị cao cho thấy giá đang cao bất
thường so với mức trung bình, trong khi giá trị thấp cho thấy điều ngược lại. Có thể áp
dụng chỉ báo CCI cho các thiết lập giao dịch phân kỳ5 hoặc sử dụng như một chỉ báo
sớm với các vùng quá mua và quá bán.
> addCCI()
5
Phân kỳ là một trong những tín hiệu mạnh nhất dành cho các trader. Đây có thể được xem “nhà tiên tri”
đáng tin cậy. Tuy nhiên, các lệnh giao dịch cũng cần phải có Stop-loss để đề phòng rủi ro từ các đợt phân
kỳ giả.
294
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
2.10. Average True Range
Chỉ báo Average True Range (ATR) là thước đo mức độ biến động của thị trường.
Giá trị của ATR cao thường xuất hiện tại đáy của thị trường sau một đợt bán tháo
hoảng loạn, khi đó nhà đầu tư nên xem xét các vị thế mua vào hoặc vị thế Long cho
phái sinh. Khi thị trường tạo đỉnh, giá đang giằng co bởi các lực cung và cầu; ATR sẽ
cho giá trị thấp, nhà đầu tư nên ưu tiên thoát hàng, các vị thế bán khống hoặc Short
trong phái sinh.
> addATR()
2.11. Stochastic Momentum Index
Chỉ báo Stochastic Momentum Index (SMI) cho biết mối tương quan giữa giá
đóng cửa với trung vị của phạm vi giá cao nhất/thấp nhất gần nhất. SMI được hiệu
chỉnh 2 lần bằng trung bình động hàm số mũ nên cho kết quả tốt hơn một số chỉ báo
khác cùng tính năng như Stochastic Oscillator chẳng hạn. SMI thuộc nhóm chỉ báo
sớm, tức là sẽ hoạt động hiệu quả khi thị trường sideway với các thiết lập giao dịch
ở vùng quá mua và quá bán. Nếu thị trường đang ở một xu hướng tăng mạnh (hoặc
giảm mạnh) thì chỉ dùng SMI để vào lệnh theo xu hướng. Ngoài ra, có thể dùng SMI
để thiết lập các tín hiệu giao dịch khi xảy ra hiệu tượng phân kỳ.
295
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
> addSMI()
2.12. Zig Zag
Chỉ báo Zig Zag được sử dụng chủ yếu để giúp chúng ta nhận biết những điểm đảo
chiều quan trọng, những biến động nhỏ sẽ được Zig Zag loại bỏ (nhà giao dịch có thể
tùy chỉnh những biến động không đáng kể này). Một trong những điểm thú vị nhất của
chỉ báo này là tính linh hoạt vì nó có thể thay đổi đỉnh và đáy khi giá (hoặc tỷ giá) thay
đổi. Điều này cũng có nghĩa là nhà đầu tư nên hạn chế thiết lập các giao dịch trực tiếp
dựa trên Zig Zag, mà thay vào đó là dùng chỉ báo này cho các khảo sát về tính chu kỳ
của thị trường hay các quan sát liên quan đến sóng Elliott6.
> addZigZag()
6
Nguyên lý sóng Elliott là một trong những phương pháp cơ bản của phân tích kỹ thuật ứng dụng trong
ngành phân tích và dự báo giá cả, bằng cách mô hình hóa các thái cực trong tâm lý nhà đầu tư, các mức cao
và thấp trong giá và các yếu tố tập thể.
296
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Ngoài ra, còn rất nhiều các chỉ báo kỹ thuật khác mà phần mềm R có thể cung cấp,
phần này dành cho bạn đọc, chẳng hạn như:
> addCMF(); > addROC(); > addExpiry(); > addSAR();
> addVo(); > addWPR(); > addTDI(); > addCMO().
3. KẾT LUẬN
Như vậy, tôi đã trình bày khá đầy đủ những ứng dụng của phần mềm R trong giao
dịch tài chính, mà cụ thể là thông qua các ví dụ về giao dịch chứng khoán quốc tế.
Các thị trường khác nhau như ngoại hối, hàng hóa, kim loại quý, tiền điện tử,... đều
được thực hiện tương tự. Các đoạn mã cũng được cung cấp để bất kỳ ai, kể cả những
người mới biết về phần mềm R có thể sử dụng được và tôi tin chắc rằng nó sẽ không
quá khó cho sinh viên chuyên ngành Toán kinh tế. Còn rất nhiều những ứng dụng thú
vị nữa mà phần mềm R có thể mang lại, tuy nhiên trong khuôn khổ cho phép của bài
viết này, tôi xin kết thúc tại đây. Trong các lần hội thảo sau, tôi xin chia sẻ thêm một
bài viết khác sâu sắc hơn, hy vọng sẽ giúp ích được cho nhiều đọc giả, những người
thực sự giao dịch và đang rất quan tâm đến giao dịch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Trường Giang (2018), Bài giảng Phân tích kỹ thuật trong Tài chính, Trường
Đại học Tài chính - Marketing, 2018.
2. Ko Chiu Yu (2019), Techincal Analysis with R, National University of Singapore.
3. J. Sharmila Vaiz, M. Ramaswami (2016), Forecasting Stock Trend Using Technical
Indicators with R, International Journal of Computational Intelligence and
Informatics, Vol.6: No.3, December 2016.
297
nguon tai.lieu . vn