- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Ứng dụng mô hình sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với sản xuất nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ
Xem mẫu
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
KẾT HỢP VỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Hữu Dũng*
Lê Hồng Nhung**
TÓM TẮT
Mô hình kết hợp năng lượng mặt trời (NLMT) và sản xuất nông nghiệp (SXNN)
để xử lý nguy cơ xung đột trong sử dụng tài nguyên đất và tăng giá trị kinh tế nông
nghiệp đã được thử nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới, song chưa được tiến hành
tại Việt Nam. Bài viết này tính toán hiệu quả kinh tế nếu Việt Nam tiến hành sản xuất
kết hợp năng lượng mặt trời và sản xuất nông nghiệp. Bốn kịch bản được tính toàn
gồm: Kịch bản 1: sản xuất NLMT có mật độ lắp đặt ít và không bao gồm diện tích
trồng lúa; Kịch bản 2: sản xuất NLMT có mật độ lắp đặt ít và có bao gồm diện tích
trồng lúa; Kịch bản 3: sản xuất NLMT có mật độ lắp đặt cao và không bao gồm diện
tích trồng lúa; Kịch bản 4: sản xuất NLMT có mật độ lắp đặt cao và có bao gồm diện
tích trồng lúa. Cần Thơ được chọn làm địa điểm nghiên cứu. Số liệu được thu thập tại
Cần Thơ trong năm 2020 tại Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cần Thơ, Trung tâm Phát
triển Sáng tạo Xanh (GreenID), và điều tra số liệu thứ cấp tại tại Cần Thơ. Kết quả
đánh giá cho thấy rõ được tiềm năng NLMT to lớn trong ứng dụng mô hình kết hợp
NLMT và SXNN ở Cần Thơ, vượt nhu cầu tiêu thụ điện của Thành phố và các khu
vực lân cận. Cần Thơ sẽ có khả năng sản xuất lượng điện cao gấp 4 lần nhu cầu tiêu
thụ điện của Thành phố tại thời điểm năm 2020 nếu được vận dụng tối đa tiềm năng
của mô hình sử dụng kết hợp tại các khu vực SXNN, thủy sản và thậm chí cả khi đã
loại trừ các khu trồng lúa ở đây. Nếu không tính các khu vực sản xuất lúa gạo thì tiềm
năng sử dụng kết hợp NLMT thực tế là 700 đến 1.100 MWp và tính cả các khu vực
trồng lúa thì tiềm năng sẽ đạt 7.500 MWp đến 11.300 MWp. Đáng chú ý, chi phí đầu
tư cụ thể được tính toán dựa trên ước tính giá thị trường hiện nay của các hệ thống
NLMT quy mô trung bình và quy mô lớn ở Việt Nam thì trong điều kiện tiêu chuẩn
đạt 850 USD/KWp với hệ thống NLMT công suất >1MWp là khả thi tại Cần Thơ.
Từ khóa: Năng lượng mặt trời kết hợp với sản xuất nông nghiệp, Cần Thơ, kinh tế
nông nghiệp, kinh tế năng lượng.
* Bộ môn Kinh tế Tài nguyên, Trường Đai học Kinh tế Quốc dân
Email: nguyen.huudung@neu.edu.vn; Điện thoại: 0961151148
** K59, Bộ môn Kinh tế Tài nguyên, Trường Đai học Kinh tế Quốc dân
Email: nhungnhungg99@gmail.com; Điện thoại: 0367668325
328
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
1. Tính cấp thiết
Sản xuất kết hợp NLMT và nông nghiệp có thể giúp tăng hiệu quả kinh tế của một
đơn vị diện tích đất sử dụng. Việt Nam có tiềm năng phát triển điện mặt trời kết hợp
với sản xuất nông nghiệp rất lớn. Đây có thể là một cánh cửa mới trong việc gợi mở
những giải pháp để có thể giải quyết xung đột trong việc sử dụng đất cho việc phát
triển năng lượng tái tạo và nông nghiệp, thủy sản, nhất là tại các tỉnh “vựa lương thực”
ở khu vực phía Nam.
Làm thế nào để tháo gỡ điểm nghẽn, giải quyết các lợi ích hay đạt được các “lợi
ích kép” là vấn đề cần được nghiên cứu giải quyết thấu đáo để khai thác tốt nhất tiềm
năng to lớn của nguồn năng lượng tái tạo này. Vì tính mới mẻ và tiềm năng của mô
hình, bài viết này tính toán khả năng ứng dụng mô hình năng lượng mặt trời kết hợp
với sản xuất nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ, làm cơ sở cho việc phát triển chính
sách và đầu tư cho các dự án nông nghiệp và năng lượng.
2. Địa điểm nghiên cứu
Thành phố Cần Thơ nằm trên đất có nguồn gốc phù sa được sông Mê Kông bồi
đắp và được bồi lắng thường xuyên qua nguồn nước có phù sa của dòng sông Hậu.
Địa hình bằng phẳng với độ cao trung bình khoảng 1 - 2 m ven sông Hậu phù hợp cho
sản xuất nông - ngư nghiệp. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 28°C, số giờ nắng trung
bình cả năm khoảng 2.249 giờ. Cần Thơ chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
lợi thế về nền nhiệt độ, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định theo hai mùa
trong năm. Với những điều kiện trên, việc thúc đẩy áp dụng mô hình kết hợp năng
lượng tái tạo trong SXNN có thể là một giải pháp “đôi bên cùng có lợi”, không chỉ
giúp nông dân có thêm thu nhập từ tài nguyên đất mà còn cung cấp nguồn điện xanh,
sạch cho nông nghiệp của Thành phố.
3. Kịch bản giả định
Loại cây trồng được lựa chọn cho mô hình
Theo các kinh nghiệm và nghiên cứu quốc tế, diện tích đất và các loại cây trồng
phù hợp mô hình sử dụng kết hợp NLMT được lựa chọn. Thành phố Cần Thơ có 9
quận, huyện và có hiện trạng sử dụng đất SXNN và nuôi trồng thủy sản đa dạng.
Nghiên cứu lựa chọn cây trồng dựa theo các kinh nghiệm và nghiên cứu quốc tế đồng
thời là loại cây nông nghiệp có quy mô diện tích lớn tại Cần Thơ để tính toán. Bảng
dưới đây biểu diễn số liệu các loại cây trồng, thủy sản được nuôi trồng ở 9 quận, huyện
cùng với diện tích đất tương ứng (đơn vị tính: ha).
329
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Bảng 1. Diện tích đất nuôi trồng các loại cây và thủy sản ở 9 quận, huyện thuộc TP. Cần Thơ
giai đoạn 2015 - 2020
Diện tích theo quận, năm 2020 (ha)
Ninh Bình Cái Thốt Vĩnh Phong
Ô Môn Cờ Đỏ Thới Lai
Kiều Thủy Răng Nốt Thạnh Điền
Đất trồng
Gạo - 12.400 2.000 500 11.900 56.050 60.500 8.800 52.950
Ngô - 100 200 - 150 100 500 500 450
Đậu nành - 200 100 - 1 3 7 - 1
Hạt vừng - 2.000 - - 3.000 300 500 - 200
Rau màu - 600 550 550 1.000 800 2.450 2.300 1.750
Cây cho củ
- - - - - - - - -
(khoai tây, sắn)
Thủy sản
Nuôi cá trong ao - 395 489 92 470 489 331 512 430
Tôm - - 40 - - 40 10 5 10
Đất trồng cỏ - - - - - - 19 - -
Nguồn: Quy hoạch Phát triển Nông nghiệp Cần Thơ đến năm 2020,
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Cần Thơ
Do lúa là cây trồng phổ biến và là ưu tiên hàng đầu tài Cần Thơ nên hai kịch bản
được tính toán gồm: (1) không bao gồm các khu vực trồng lúa, và (2) bao gồm các
khu vực trồng lúa.
Sau khi xác định các danh mục phân loại sử dụng đất, cây trồng, vật nuôi phù hợp
và diện tích nuôi trồng tương ứng ở các quận, huyện trên tỉnh Cần Thơ thì sẽ có hai
kịch bản được chia ra như hai hình dưới đây. Hình 1 cho thấy toàn bộ diện tích đất phù
hợp cho việc ứng dụng mô hình, bao gồm cả diện tích trồng lúa. Hình 2 cho thấy toàn
bộ các khu vực phù hợp để ứng dụng nhưng loại trừ diện tích trồng lúa, do đó chỉ tính
đến các diện tích nuôi trồng vật nuôi, cây, thủy sản khác.
330
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Hình 1. Bản đồ các khu vực đất đai phù hợp cho mô hình sử dụng kết hợp NLMT (tính cả lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
Hình 2. Bản đồ các khu vực đất đai phù hợp cho mô hình sử dụng kết hợp NLMT (không tính lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
331
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Mật độ lắp đặt công suất NLMT trên mỗi ha
Tiếp theo, tác giả xác định mật độ lắp đặt công suất NLMT trên mỗi ha. Để tính toán
sản lượng điện mặt trời, nghiên cứu xác định một kịch bản với công suất điện mặt trời trên
mỗi khu đất ở mức cao và một kịch bản có mật độ lắp đặt công suất NLMT thấp. Theo
các dự án thực tế có hiệu quả trên thế giới đã được trình bày ở phần trước, thông số mật
độ lắp đặt công suất NLMT sẽ ở mức 0,5 MWp/ha cho kịch bản cao và 0,33 MWp/ha ở
kịch bản thấp. Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng ở kịch bản cao có thể xảy ra tình trạng năng
suất nông nghiệp giảm nhưng chưa thể được đánh giá chi tiết cho các cây trồng khác nhau
trong phạm vi nghiên cứu này. Dù có tình trạng giảm sẽ xảy ra theo dự kiến ở kịch bản
cao, nhưng theo các kinh nghiệm quốc tế, những thiệt hại năng suất nông nghiệp sẽ được
bù đắp vượt mức nhờ doanh thu bổ sung từ việc bán điện và tiết kiệm điện năng.
Công suất phát điện mặt trời
Cuối cùng, công suất phát điện mặt trời cụ thể cho ứng dụng mô hình ở Cần Thơ
theo giả định đã được xác minh nhờ công cụ RE Data Explorer (Khám phá dữ liệu
năng lượng tái tạo) của Phòng Thí nghiệm Năng lượng Tái tạo Quốc gia Hoa Kỳ
(NREL) được công nhận trên toàn cầu, dự kiến sẽ vào khoảng 1.400 kWh/kWp công
suất lắp đặt.
Bảng 2. Thông số sản lượng chính cho ứng dụng mô hình sử dụng kết hợp NLMT ở Cần Thơ
Kịch bản cao Kịch bản thấp
Mật độ lắp đặt công suất 0,5 MWp/ha 0,33 MWp/ha
Sản lượng ĐMT cụ thể 1.400 kWh/kWp
Nguồn: Tác giả tính toán
Công suất điện tiềm năng
Để tính toán, chúng ta cần biết giá tiềm năng kỹ thuật sử dụng kết hợp NLMT tại Cần
Thơ. Tiềm năng kỹ thuật ở đây được hiểu là công suất điện tiềm năng (tính bằng MWp)
hay lượng điện mặt trời (tính bằng MWh) có thể được tạo ra trong hệ thống sử dụng kết
hợp NLMT trên diện tích đất đã xác định và được nuôi trồng các loại cây phù hợp.
Sau khi đã có được những thông số chính, ta tiến hành tính toán thực tế tiềm năng
sử dụng kết hợp năng lượng mặt trời căn cứ vào các giả định và sự hỗ trợ của bản đồ
GIS1. Tính toán này sẽ được xây dựng trên các kịch bản khác nhau. Một kịch bản sản
lượng cao (mật độ lắp đặt công suất NLMT và tỷ lệ tạo bóng râm cao hơn) và kịch bản
1
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là hệ thống được xây dựng để ghi nhận, phân tích và đưa ra dữ liệu không
gian hay địa lý. Ứng dụng GIS là công cụ cho phép người sử dụng và các đối tượng khác điều chỉnh số liệu
trên bản đồ, thể hiện kết quả của toàn bộ hoạt động dưới dạng biểu đồ dễ hiểu.
332
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
khác là sản lượng thấp hơn (giảm mật độ lắp đặt công suất NLMT và tỷ lệ tạo bóng
râm), kịch bản tính gộp và kịch bản không tính gộp các khu vực sản xuất lúa gạo. Việc
tính toán sẽ được thực hiện cho toàn bộ Cần Thơ và 9 quận, huyện cụ thể trên địa bàn
Thành phố. Như vậy, sau khi xét đến hoạt động trồng lúa và những giả định khác nhau
về mật độ lắp đặt công suất pin NLMT, nghiên cứu đã xây dựng và tính toán bốn kịch
bản sau.
Bảng 3. Các kịch bản tiềm năng sử dụng kết hợp NLMT ở Cần Thơ
Kịch bản xét đến mật độ lắp đặt công suất NLMT
Kịch bản (sử dụng đất) Rủi ro thấp Rủi ro cao
(0,33 MWp/ha) (0,5 MWp/ha)
Không bao gồm diện tích trồng lúa 1 2
Bao gồm diện tích trồng lúa 3 4
Nguồn: Tác giả tính toán
Dưới đây là các bản đồ thể hiện kết quả tính toán tiềm năng dựa trên hệ thống GIS
của bốn kịch bản nếu trên.
Hình 3. Kịch bản 1 (kịch bản thấp, không bao gồm sản xuất lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
333
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Hình 4. Kịch bản 2 (kịch bản cao, không bao gồm sản xuất lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
Hình 5. Kịch bản 3 (kịch bản thấp, bao gồm sản xuất lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
334
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Hình 6. Kịch bản 4 (kịch bản cao, bao gồm sản xuất lúa gạo)
Nguồn: Tác giả tính toán
Chi phí trung bình của lượng điện sản sinh trong hệ thống
Cuối cùng là ước tính chi phí trung bình của lượng điện sản sinh trong hệ thống sử
dụng kết hợp NLMT với sự hỗ trợ của đánh giá chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE).
Sau đó, chi phí LCOE tính được có thể so sánh với các “chuẩn” hiện có như giá FiT
hiện tại áp dụng với các hệ thống điện mặt trời nối lưới ở Việt Nam.
4. Kết quả tính toán tiềm năng kỹ thuật
Các bảng dưới đây sẽ tổng hợp kết quả tính toán tiềm năng kỹ thuật đối với bốn
kịch bản dùng cho dữ liệu sử dụng đất hiện tại.
Bảng 4. Kết quả tiềm năng kỹ thuật cho ứng dụng mô hình kết hợp tại Cần Thơ
(theo công suất, MWp)
Kịch bản xét đến mật độ lắp đặt công suất NLMT
Kịch bản (sử dụng đất) Kịch bản thấp Kịch bản cao
(0,33 MWp/ha) (0,5 MWp/ha)
Không bao gồm diện tích trồng lúa 7.363 11.157
Bao gồm diện tích trồng lúa 75.046 113.707
Diện tích nuôi trồng thủy sản 1.093 1.657
Nguồn: Tác giả tính toán
335
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Bảng 5. Kết quả tiềm năng kỹ thuật của mô hình sử dụng kết hợp NLMT tại Cần Thơ
(theo điện năng, MWh)
Kịch bản xét đến mật độ lắp đặt công suất NLMT
Kịch bản (sử dụng đất) Kịch bản thấp Kịch bản cao
(0,33 MWp/ha) (0,5 MWp/ha)
Không bao gồm diện tích trồng lúa 10.308.606 15.619.100
Bao gồm diện tích trồng lúa 105.064.806 159.189.100
Diện tích nuôi trồng thủy sản 1.530.606 2.319.100
Nguồn: Tác giả tính toán
Từ những kết quả đánh giá trên có thể thấy rõ được tiềm năng NLMT to lớn trong
ứng dụng mô hình kết hợp NLMT và SXNN ở Cần Thơ, thậm chí tiềm năng này còn
vượt nhu cầu tiêu tiêu thụ điện của Thành phố và các khu vực lân cận. Nhu cầu tiêu thụ
điện của Thành phố vào khoảng 2.211.200 MWh (ước tính năm 2017). Cần Thơ sẽ có
khả năng sản xuất lượng điện cao gấp 4 lần nhu cầu tiêu thụ điện của Thành phố nếu
được vận dụng tối đa tiềm năng của mô hình sử dụng kết hợp tại các khu vực SXNN,
thủy sản và thậm chí cả khi đã loại trừ các khu trồng lúa ở đây.
5. Kết quả tính toán tiềm năng thực tế
Kết quả phía trên là những tiềm năng kỹ thuật nên khó có khả năng xảy ra trong
thực tế. Vì vậy, “tiềm năng thực tế” được tính toán trong phần tiếp theo là một dạng
tiềm năng kỹ thuật khả thi và mang tính thực tế hơn vì nó sẽ diễn ra trong ngắn hạn
hoặc trung hạn, tầm 5-8 năm (bao gồm cả giai đoạn đầu của các dự án thí điểm, giám
sát, đánh giá khoa học chi tiết các ứng dụng mô hình kết hợp NLMT trong sản xuất
nông nghiệp, thủy sản và thử nghiệm trên cây trồng trong tối thiểu 2 năm).
Tiềm năng kỹ thuật “thực tế” cũng có thể được coi là “những mục tiêu trong tầm
tay” của công nghệ và ứng dụng mới này. Các cây trồng, con giống và ứng dụng cho
mô hình kết hợp sử dụng NLMT đang sẵn có và phù hợp, và vì vậy có thể giúp thu hút
các nhà đầu tư cũng như những nông dân quan tâm một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Theo đó, giả định của tiềm năng kỹ thuật thực tế là chỉ 10% tổng tiềm năng kỹ
thuật sẽ được hiện thực hóa trong ngắn hạn và trung hạn. Dưới đây sẽ là bảng tổng hợp
kết quả tính toán tiềm năng kỹ thuật “thực tế” cho bốn kịch bản.
336
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Bảng 6. Tiềm năng kỹ thuật “thực tế” của mô hình sử dụng kết hợp NLMT tại Cần Thơ
(theo công suất, MWp)
Kịch bản xét đến mật độ lắp đặt công suất NLMT
Kịch bản (sử dụng đất) Kịch bản thấp Kịch bản cao
(0,33 MWp/ha) (0,5 MWp/ha)
Không bao gồm diện tích trồng lúa 736 1.116
Bao gồm diện tích trồng lúa 7.505 11.371
Diện tích nuôi trồng thủy sản 109 166
Nguồn: Tác giả tính toán
Bảng 7. Tiềm năng kỹ thuật “thực tế” của mô hình sử dụng kết hợp NLMT tại Cần Thơ
(theo sản lượng điện, MWh)
Kịch bản xét đến mật độ lắp đặt công suất NLMT
Kịch bản (sử dụng đất) Kịch bản thấp Kịch bản cao
(0,33 MWp/ha) (0,5 MWp/ha)
Không bao gồm diện tích trồng lúa 1.030.860 1.561.910
Bao gồm diện tích trồng lúa 10.506.480 15.918.910
Diện tích nuôi trồng thủy sản 152.600 232.400
Nguồn: Tác giả tính toán
Đối chiếu với mục tiêu phát triển NLMT của Việt Nam theo Quy hoạch phát triển
điện lực quốc gia của Chính phủ (Quy hoạch điện VII được điều chỉnh vào năm 2016)
thì điện mặt trời sẽ đạt 800 MWp đến năm 2020; 4.000 MWp đến năm 2025 và 12.000
MWp đến năm 2030. Kết quả tính toán cho thấy, nếu không tính các khu vực sản xuất
lúa gạo thì tiềm năng sử dụng kết hợp NLMT thực tế là 700 đến 1.100 MWp và tính
cả các khu vực trồng lúa thì tiềm năng sẽ đạt 7.500 đến 11.300 MWp.
6. Tính khả thi kinh tế
Ở phần này, nghiên cứu đi sâu vào phân tích tác động và tính khả thi kinh tế của
mô hình kết hợp NLMT và SXNN khi sử dụng tại thành phố Cần Thơ. Do không thể
thu thấp số liệu chính xác của dự án vì Dự án chưa được triển khai nên nghiên cứu đã
tham khảo chi tiết Dự án thí điểm ở hồ Constance, Cộng hòa Liên bang (CHLB) Đức.
Nghiên cứu sẽ phân tích cấu trúc chi phí một cách chi tiết của dự án thí điểm ở
CHLB Đức, bao gồm hai loại chi phí là chi phí vốn lắp đặt hệ thống (CAPEX) và chi
phí vận hành (OPEX). Kinh nghiệm từ dự án của CHLB Đức cho thấy, chi phí của hệ
thống NLMT cách đất (trong dự án ở CHLB Đức được lắp đặt cách đất 5m) sẽ cao
hơn 109% so với hệ thống NLMT nối lưới thông thường, các yếu tố giảm chi phí (ví
337
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
dụ như không cần làm hàng rào ngăn cách) và yếu tố làm tăng chi phí (chi phí nhân
công, chi phí quy hoạch,…) cũng đã được xác định. Nghiên cứu đã kết luận được tổng
chi phí vốn (CAPEX) sẽ tăng gần 30% so với hệ thống NLMT thông thường. Mức
tăng chi phí vận hành - bảo trì (chi phí vệ sinh tăng và bảo trì phức tạp hơn), các yếu
tố giúp giảm chi phí (không mất phí thuê đất, không cần kiểm soát cỏ dại) cũng được
xác định. Nhìn chung, với các dự án mới đang được ấp ủ hoặc thí điểm thì chi phí hoạt
động (OPEX) sẽ tăng nhẹ 10%.
Về chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE), đây là công cụ so sánh các phương thức
phát điện khác nhau trên một cơ sở nhất quán. LCOE đánh giá kinh tế tổng chi phí
trung bình để xây dựng, vận hành một cơ sở sản xuất điện trong suốt thời gian hoạt
động. Chi phí LCOE cũng có thể được coi là giá bán điện trung bình để hòa vốn trong
suốt giai đoạn dự án. Chi phí này bao gồm chi phí đầu tư, chi phí vận hành - bảo trì
(O&M), chi phí nhiên liệu có thể phát sinh (không áp dụng với NLMT) được tính toán
trong suốt giai đoạn dự án với tỷ lệ chiết khấu xác định.
Dựa vào các kết quả trên cùng với các số liệu đầu vào khác (Bảng 8), có thể tính toán
chi phí sản xuất điện quy dẫn (LCOE) của Dự án sử dụng kết hợp NLMT ở Cần Thơ.
Bảng 8. Các thông số tính toán chi phí LCOE của hệ thống sử dụng kết hợp NLMT
Thông số tính toán chi phí LCOE Giả định
Thời hạn dự án 20 năm
Công suất lắp đặt 1.000 kWp
Năng suất điện cụ thể 1.400 kWh/kWp
Mức giảm sản lượng điện 0,5 %/năm
Mật độ lắp đặt công suất 0,33 MWp/ha
Chi phí đầu tư cụ thể 1.100 đô-la Mỹ/kWp (+30%)
Chi phí vận hành, bảo trì 9,64 đô-la Mỹ/kWp/năm (+10%)
Thay thế bộ chuyển đổi (inverter) vào năm thứ 11
Bảo hiểm 5 đô-la Mỹ/kWp/năm
Tỷ lệ chiết khấu 8%/năm
Nguồn: Tác giả tính toán
Bảng trên cho ta thấy các thông số chính sẽ được sử dụng để tính các chi phí sản
xuất điện quy dẫn (LCOE) tiềm năng của mô hình tại Cần Thơ. Đáng chú ý, chi phí
đầu tư cụ thể được tính toán dựa trên ước tính giá thị trường hiện nay của các hệ thống
NLMT quy mô trung bình và quy mô lớn ở Việt Nam (giả định trong điều kiện tiêu
chuẩn: 850 đô-la Mỹ/kWp với hệ thống NLMT công suất >1 MWp) sẽ tăng 30% do
338
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
yếu tố kết hợp sử dụng NLMT (đầu tư lắp đặt hệ thống cách đất). Chi phí O&M dựa
trên số liệu dự án thực tế ở Thái Lan với chi phí tăng 10% với kịch bản ứng dụng trong
điều kiện tiêu chuẩn. Nhắc đến giả định chi phí đầu tư này, đây là một giả định dựa trên
phân tích thị trường mới đây của một nhóm tham vấn quốc tế thuộc dự án tư vấn của Bộ
Công Thương (MoIT), Liên minh châu Âu (EU) và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ)
về việc điều chỉnh giá FiT cho điện mặt trời (Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ). Theo ước tính của nhóm tư vấn, chi phí đầu tư hệ thống điện mặt trời
nối lưới ở Việt Nam sẽ vào khoảng 718 - 790 đô-la Mỹ/kWp trong quý 4 năm 2018. Với
phương pháp tiếp cận thận trọng, nghiên cứu đã lựa chọn giả định chi phí đầu tư ở mức
850 đô-la Mỹ/kWp để tiến hành tính toán cơ sở của mô hình sử dụng kết hợp NLMT
(cộng thêm 30% chi phí tăng do xây dựng cấu trúc cách đất). Tham khảo E3Analytics/
IET, Nghiên cứu về việc điều chỉnh biểu giá điện hỗ trợ cho năng lượng mặt trời tại Việt
Nam. Nội dung đã được trình bày tại hội thảo tư vấn MoIT/EU/GIZ về Sửa đổi giá FiT
cho năng lượng mặt trời diễn ra ngày 28/11/2018 tại Hà Nội.
Tỷ lệ chiết khấu trong tính toán chi phí LCOE thường dựa trên chi phí vốn cơ hội
(lợi nhuận thu được với phương án sử dụng tốt nhất tiếp theo so với phương án đầu tư
được thực hiện là bao nhiêu) hoặc chi phí vốn. Lãi suất vay ngân hàng tại Việt Nam
hiện ở mức 9 - 10%; tuy nhiên, với ứng dụng kết hợp NLMT trong sản xuất nông
nghiệp, thủy sản, giả định được đưa ra là trong giai đoạn phát triển thị trường ban đầu,
kỳ vọng tỷ lệ thu hồi vốn hay chi phí cơ hội sẽ thấp hơn so với các khoản đầu tư hoàn
toàn theo hình thức thương mại và sẽ được hưởng một số hình thức hỗ trợ của Chính
phủ, các khoản vay ưu đãi và các công cụ hạn chế rủi ro khác. Do đó, có thể áp dụng
tỷ lệ chiết khấu thấp hơn một chút ở mức 8%.
Tính toán được thực hiện theo ba kịch bản và giả định sẽ có nhiều ứng dụng kỹ
thuật, do đó, có nhiều chi phí hệ thống trong giai đoạn thị trường ban đầu. Ở kịch bản
thấp, vốn đầu tư có thể chỉ cao hơn 20% so với hệ thống thông thường còn trong kịch
bản cao thì mức chênh lệch thậm chí tăng tới 40% so với kịch bản trong điều kiện tiêu
chuẩn, chênh lệch chi phí O&M cũng ở mức tương tự. Kết quả tính toán chi phí LCOE
được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 9. Các kịch bản chi phí LCOE của hệ thống sử dụng kết hợp NLMT tại Cần Thơ
Chi phí thấp Điều kiện tiêu chuẩn Chi phí cao
Chi phí +20% CAPEX / +0% OPEX +30% CAPEX / +10% OPEX +40% CAPEX / +20% OPEX
LCOE 8,40 Usct/kWh 9,07 Usct/kWh 9,81 Usct/kWh
Nguồn: Tác giả tính toán
339
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Chi phí sản xuất được dự báo sẽ giảm đáng kể trong tương lai gần nếu kết quả tính
toán dựa trên các số liệu chi phí hiện tại của thị trường NLMT (chủ yếu là chi phí các
bộ phận chính của module và bộ chuyển đổi). Mức giảm chi phí chủ yếu nhờ chi phí
tấm module NLMT sẽ tiếp tục giảm. Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế (IRENA)
mới đây đã đưa ra dự đoán chi phí LCOE điện mặt trời trung bình trên toàn cầu sẽ
giảm 40%. Thậm chí, nếu dự báo IRENA chỉ thành hiện thực ở mức độ nào đó thì vẫn
sẽ ảnh hưởng đáng kể đến chi phí ứng dụng mô hình kết hợp tại Việt Nam. Nhờ hiệu
ứng tiếp thu kỹ thuật trong giai đoạn phát triển thị trường 5 - 8 năm đầu chi phí hệ
thống sẽ tiếp tục giảm (từ đó sẽ đạt được hiệu quả phát triển, xây dựng, vận hành và
bảo trì hệ thống sử dụng kết hợp NLMT). Tính đến yếu tố đó, nghiên cứu đưa ra dự
báo thận trọng về chi phí LCOE của ứng dụng mô hình kết hợp trong tương lai ở Việt
Nam như bảng dưới. Toàn bộ giả định này vẫn áp dụng với hệ thống sử dụng kết hợp
có quy mô công suất tối thiểu 1 MWp.
Bảng 10. Dự báo tương lai các kịch bản chi phí LCOE của hệ thống sử dụng kết hợp NLMT ở Cần Thơ
Dự báo giai đoạn Dự báo giai đoạn
Điều kiện tiêu chuẩn 2020 - 2025 2020 - 2025
(-20% chi phí) (-30% chi phí)
LCOE 9,07 Usct/kWh 7,26 Usct/kWh 6,35 Usct/kWh
Nguồn: Tác giả tính toán
7. Triển vọng để thực hiện các chiến lược phát triển mô hình sử dụng kết hợp
năng lượng mặt trời
Trong bối cảnh các khoản đầu tư về công nghệ năng lượng mặt trời đang có xu
hướng giảm mạnh. Phương án kết hợp phát triển NLMT trong sản xuất nông nghiệp
được xem là một giải pháp khả thi và hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn lợi ích về mặt xã
hội. Ở Việt Nam, khi áp dụng mô hình này sẽ giúp tránh và giảm thiểu được những
xung đột của chủ đầu tư với các chủ cho thuê đất nảy sinh do mâu thuẫn lợi ích và áp
lực về lượng vốn đầu tư lớn cho dự án.
Để mô hình có thể đi vào hoạt động và phát triển mạnh hơn tại Việt Nam, có một
số điều cần phải chú ý phát huy. Đầu tiên là phải ưu tiên xây dựng một dự án thí điểm
của mô hình sử dụng kết hợp NLMT ở Việt Nam, từ đó có thể kiểm chứng được các
giả định trong nghiên cứu và xem xét tính phù hợp của các giống cây trồng, con giống
có tiềm năng và tương thích với các điều kiện sinh thái nông nghiệp của địa phương.
Trong bước này cần thỏa mãn được các yêu cầu về tính khoa học, được giám sát chặt
chẽ trong cả lĩnh vực điện mặt trời và đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó,
340
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
Cần Thơ cũng cần kêu gọi sự tham gia của các viện nghiên cứu nông nghiệp, các
trường đại học nông nghiệp trong nước cũng như các chuyên gia quốc tế, các đối tác
cung cấp công nghệ để đảm bảo dự án thí điểm được hoàn thành và đem lại kết quả
mong đợi. Ở bước này, thành phố Cần Thơ đang là một khu vực “sáng giá” để bắt đầu
thử nghiệm.
Tiếp theo đó, Thành phố nên thành lập một Ban điều phối khu vực hay một nhóm
công tác để có thể thể chế hóa quá trình phát triển mô hình sử dụng kết hợp NLMT ở
cấp tỉnh hoặc cấp vùng. Ban điều phối khu vực sẽ bao gồm các bên liên quan chủ chốt
tại các cơ quan nhà nước, các cơ quan ở tỉnh, hiệp hội nông dân, viện nghiên cứu,…
có quan tâm đến mô hình, từ đó cùng nhau đề ra chiến lược và kế hoạch hành động.
Không những vậy, nhóm công tác này cũng có thể tiến hành vận động sự ủng hộ của
Chính phủ đối với việc điều chỉnh các khung pháp lý, tổ chức các chương trình nhằm
nâng cao nhận thức của người nông dân và các bên liên quan về dự án.
Sau khi hoàn thành các bước trên, cần phải tiếp tục xác định và phân tích thêm các
rào cản tiềm ẩn về mặt pháp lý của dự án. Hiện nay, các quy định luật pháp về sử dụng
đất và thay đổi mục đích sử dụng đất chưa có quy định cụ thể trong trường hợp kết hợp
NLMT với SXNN nên đây có thể là một rào cản tiềm ẩn về mặt pháp lý của Dự án. Khi
mô hình đã được kiểm chứng và đảm bảo tính khả thi cũng như hiệu quả thì việc ứng
dụng mô hình kết hợp NLMT này cũng cần được Chính phủ công nhận và tính đến trong
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia mới (Quy hoạch điện VIII), Chiến lược quốc gia
về tăng trưởng xanh và kể cả các chiến lược của quốc gia về biến đổi khí hậu.
Về các rào cản pháp lý của mô hình như đã nói trên, các quy định của Việt Nam
về năng lượng mặt trời và biểu giá điện hỗ trợ FIT quy định về điều kiện được hưởng
các biện pháp hỗ trợ ứng dụng mô hình và hỗ trợ tài chính để kích thích thị trường
phát triển cần được thúc đẩy để mở rộng áp dụng cho ứng dụng mô hình sử dụng kết
hợp NLMT. Những rào cản liên quan đến yêu cầu sử dụng đất như diện tích đất cho
dự án điện mặt trời không được quá 1,2 ha/MW cũng cần được bãi bỏ khi ứng dụng
mô hình sản xuất điện mặt trời kết hợp. Ngoài ra, khi áp dụng giá FIT cũng cần xem
xét để có thể kích thích các nhà đầu tư góp vốn vào Dự án, đặc biệt là trong giai đoạn
đầu của Dự án.
341
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA:
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH KINH DOANH NÔNG NGHIỆP ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2020), Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02
năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Chính phủ (2017), Nghị quyết 120/NQ-CP ngày 17 tháng11 năm2017 về Phát
triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm
2015 phê duyệt Chiến lược phát năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
4. Trung tâm Phát triển Sáng tạo Xanh (GreenID) (2020), Khảo sát mô hình sử dụng
kết hợp điện mặt trời trong sản xuất nông nghiệp tại An Giang.
5. Minh Lê (2020), Điện mặt trời kết hợp với nông nghiệp và thủy sản đang gặp nhiều
trở ngại, Tạp chí của Hội Dầu khí Việt Nam ngày 26/08/2020.
342
nguon tai.lieu . vn