Xem mẫu

  1. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 62 ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT BỆNH U NANG BIỂU BÌ (DERMOID SINUS) TRÊN CHÓ PHÚ QUỐC Bùi Phương Anh1*, Lưu Tinh Nhựt2, Nguyễn Hoài Thương3, Huỳnh Thế Vinh4, Lê Quang Thông5 [1,2,3,4,5,] Khoa Chăn Nuôi Thú Y, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh * Bùi Phương Anh, Email: buiphuonganh93@gmail.com - 0945226677 ABSTRACT This study was conducted on 20 Phu Quoc Ridgeback dogs with Dermoid Sinus (DS) condition. The aims of this study were to examine the factors affecting Dermoid Sinuses and evaluate the efficiency of surgical DS removal in Phu Quoc Ridgeback. Criteria included DS types, DS histopathology, successrate of treatment, postoperative pain assessment, and complications. Result indicated that approximately 28% of Phu Quoc ridgeback dog population was affected by DS, with equal proportion in two genders. Just 20% of DS dogs were suffered pain from the presence of sinus infections. The surgical removal method was used to eliminate dermoid sinus in dogs, in which the thick-walled tube composed fibrous tissue of sinus was bluntly dissected to its origin and the surrounding attachments are carefully excised. Result showed this surgical method had not caused painful for dogs, with band 1 pain score based on Glasgow Composite Measure Pain Scale. The successful rate was 100%, and the recurring rate was approximately 0%. TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng điều trị bằng phẫu thuật bệnh U nang biểu bì trên chó Phú Quốc” đã tiến hành thí nghiệm trên 20 chó Phú Quốc mắc bệnh u nang biểu bì (UNBB). Chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trước khi phẫu thuật bóc tách và loại bỏ tận gốc u nang biểu bì Kết quả thu được cho thấy tỷ lệ mắc bệnh u nang biểu bì loại IV là cao nhất, không phát hiện trường hợp u nang loại III. Sau phẫu thuật không gây ra nhiều đau đớn cho chó, với điểm đau trung bình sau 7 ngày theo thang Glasgow bằng 1. Thời gian lành vết thương trung bình của phương pháp này là 14-20 ngày. Tỷ lệ biến chứng thấp, tỉ lệ thành công cao. Đây chính là ưu điểm vượt trội của phương pháp điều trị bằng phẫu thuật bệnh U nang biểu bì trên chó Phú Quốc. Từ khoá: Dermoid Sinus, Phu Quoc ridgeback, surgery, neck I. GIỚI THIỆU Chó Phú Quốc là một giống chó đặc biệt chỉ nhưng chó bệnh sẽ không được sử dụng làm có ở đảo Phú Quốc, Việt Nam. Chúng có đặc giống, mất đi tính thẩm mỹ và không đạt điểm riêng là một dải lông dựng ngược kéo dài chuẩn dự thi các cuộc thi về giống chó. Có rất từ vai đến khoảng gần đuôi và màng da giữa ít nghiên cứu về việc điều trị bệnh bằng phẫu các ngón chân. Giống chó Phú Quốc được thuật. Đặc biệt là chưa có bất kỳ nghiên cứu đánh giá cao vì mang những đặc tính ưu việt nào có liên quan đến lĩnh vực này trên chó Phú như khả năng bảo vệ lãnh thổ tuyệt đối, tập Quốc tại Việt Nam.Xuất phát từ thực tiễn trên, tính săn mồi tốt, không sợ độ cao, dễ huấn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng luyện, thân thiện và trung thành với con điều trị bằng phẫu thuật bệnh u nang biểu bì người.Tuy nhiên, giống chó có xoáy lưng này (Dermoid sinus) trên chó Phú Quốc” nhằm ghi thường mắc một bệnh bẩm sinh gây lo ngại nhận tần xuất nhiễm bệnh, phân loại các dạng cho người nuôi, đó là bệnh u nang biểu bì. u nang biểu bì và đánh giá hiệu quả của Mặc dù bệnh này không gây tỷ lệ chết cao phương pháp phẫu thuật.
  2. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 63 II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: 20 chó Phú Quốc mắc học tế bào của các u nang được phẫu thuật, Tỷ bệnh u nang biểu bì. lệ mắc bệnh tại các tỉnh Đông Nam Bộ (%). Thời gian nghiên cứu: 15/10/2014 đến Phương pháp nghiên cứu: 15/7/2015. Phương pháp chẩn đoán: thu thập thông tin, Địa điểm nghiên cứu: phòng thực hành Ngoại bệnh sử, chẩn đoán lâm sàng sau đó tiến hành Khoa, Bộ môn Thú Y Lâm Sàng, Khoa Chăn chẩn đoán hình ảnh (X-quang) để xác định độ nuôi Thú y, Trường ĐH Nông Lâm TP. HCM. sâu của lỗ xoang. Nội dung nguyên cứu: Ghi nhận kết quả điều Phương pháp phẫu thuật: rạch một đường elip trị bệnh u nang biểu bì trên chó Phú Quốc mở xung quanh bên ngoài lỗ xoang, cắt qua da bằng phẫu thuật và ghi nhận đặc điểm của khối và mô dưới da. Sau đó dùng kéo mổ và nhíp u nang sau khi phẫu thuật. bóc tách mô liên kết dưới da một cách cẩn thận Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ phẫu thuật thành dọc theo vách u nang và lỗ xoang đến tận gốc công (%), Tỷ lệ biến chứng sau khi phẫu thuật của dãy tế bào xơ. Loại bỏ hoàn toàn các (%), Thời gian lành của vết thương (ngày), nhánh, gốc của đường ống lỗ xoang và những Tình trạng đau theo phương pháp Glassgow chất chứa bên trong ống. Vùng phẫu thuật (điểm), Phân loại u nang biểu bì theo các loại được và được may lại. Trong lúc may đóng lại, I, II, III, IV, V (Tshamala và Moens, 2000) nên cẩn thận loại bỏ các khoảng trống bằng hoặc VI (Perazzi, 2013) (%), Đặc điểm mô cách may kết nối tất cả các lớp mô có thể làm giảm bớt sự tích tụ dịch. A B C Hình 1: Phẫu thuật u nang biểu bì trên chó Phú Quốc. (A) Cắt da hình elip xung quanh ống xoang. (B) Bóc tách xung quanh ống xoang cẩn thận. (C) May vết thương sau khi hoàn tất bóc tách. Làm sạch vết thương ngoài da, băng vết Phương pháp phân loại, xét nghiệm mô học tế thương và đeo vòng Elizabeth cho chó. Có thể bào:Các mẫu u nang biểu bì được lấy theo lớp dùng băng thun băng ép vừa phải để giảm bớt (bề sâu) sau khi phẫu thuật bóc tách ra. Sau đó sự tụ dịch. mẫu mô được xử lý theo quy trình và quan sát Phương pháp đánh giá tình trạng đau: Chó đặc điểm bệnh tích dưới kính hiển vi. Dựa vào được đánh giá tình trạng đau vào buổi sáng sự xâm nhập sâu của u nang biểu bì vào cột mỗi ngày trong vòng 7 ngày liên tục sau khi sống (Tshamala và Moens, 2000), và có hoặc phẫu thuật bằng thang điểm Glasgow không có lỗ hở tồn tại ở da mà UNBB đã được (Glasgow Composite Measure Pain Scale: phân làm 6 loại: Loại I, II, III, IV, V CMPS) (Morton, 2005). Nếu tổng số điểm này (Tshamala và Moens, 2000) và VI (Perazzi, lớn hơn 6 điểm thì chó được xem là đau và 2013). phải sử dụng các loại thuốc giảm đau (Morton, 2005).
  3. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 64 Hình 2: Các loại u nang biểu bì. (Hillbertz, 2007). III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Đặc điểm tế bào học của u nang biểu bì trên xoang có đầy đủ các tổ chức cơ bản của da bao chó Phú Quốc bao gồm: da, lông, nang lông, tuyến bã nhờn. Kết quả xét nghiệm tế bào học của các mẫu u Trong nghiên cứu này, chúng tôi phát hiện u nang biểu bì thu được sau phẫu thuật trên 20 nang biểu bì có sự phân nhánh ban đầu từ một chó Phú Quốc bị bệnh u nang biểu bì cho thấy ống xoang và đây là trường hợp báo cáo đầu tất cả các mẫu mô đều lành lính. Trong ống tiên về tình trạng phân nhánh này. Hình 3: U nang biểu bì trên chó Phú Quốc phân nhánh từ một ống xoang. Tỷ lệ các loại u nang biểu bì trên chó Phú Quốc Loại V Loại VI 4.76% 4.76% Loại I 28.57% Loại II Loại IV 4.76% 66.67% Biểu đồ 1: Tỷ lệ các dạng u nang biểu bì trên hiểu biết, đây có thể là trường hợp báo cáo đầu chó Phú Quốc theo loại I, II, III, IV hoặc VI tiên về tỷ lệ các dạng u nang biểu bì theo loại Trong 20 chó mắc bệnh u nang biểu bì thì I, II, III, IV hoặc VI. không có ca nào thuộc loại III. Theo chúng tôi Tỷ lệ biến chứng trong và sau khi phẫu thuật
  4. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 65 Bảng 1:Tỷ lệ biến chứng trong và sau phẫu thuật Biến chứng Sau phẫu thuật Đứt chỉ 5% Tụ dịch 20% Không có trường hợp shock thuốc và ngộ độc không có chó nào bị đau trong vòng 7 ngày khi bơm chất cản quang vào nang. Tỷ lệ tích sau phẫu thuật (0%) với điểm số đo được theo dịch được kiểm soát bằng phương pháp băng bảng Glassgow là 1 điểm. ép nhằm mục đích không tạo khoảng trống để Tỷ lệ UNBB trên chó Phú Quốc tại các trại tụ dịch. Trong những trường hợp tích dịch, chỉ theo cụm TP. HCM, Kiên Giang và một vài 5% là ở đuôi, còn lại là ở cổ. Tỷ lệ tái phát tỉnh Đông, Tây Nam Bộ. Qua khảo sát 723 con bệnh tính tới thời điểm này là 0%. Tỷ lệ thành chó Phú Quốc tại 40 trại chúng tôi phát hiện công tính đến thời điểm này là 100%. ra 209 con chó bị UNBB thông qua điều tra Tình trạng đau của chó sau phẫu thuật: Tất cả bệnh sử bằng phiếu thu thập thông tin và khám chó sau phẫu thuật được đánh giá mức độ đau trực tiếp lâm sàng. theo thang điểm Glassgow. Kết quả cho thấy Bảng 2: Tỷ lệ UNBB trên chó Phú Quốc tại các trại theo cụm TP. HCM, Kiên Giang và một vài tỉnh Đông, Tây Nam Bộ TP.HCM Kiên Giang Một vài tỉnh Đông, Tây Nam Bộ Tỷ lệ mắc bệnh 13,53% 52,63% 24,26 Tỷ lệ bệnh UNBB ở TP. HCM thấp hơn Kiên do nhận thức và hiểu biết về UNBB ở TP. Giang và một vài tỉnh Đông, Tây Nam Bộ là HCM cao hơn. III. KẾT LUẬN Đề tài "Ứng dụng điều trị phẫu thuật bệnh U gốc u nang biểu bì ít gây đau đớn cho chó và nang biểu bì trên chó Phú Quốc" bổ sung tỷ lệ biến chứng cũng như tỷ lệ tái phát thấp nguồn tư liệu về chó Phú Quốc và cung cấp cho những người yêu chó Phú Quốc cũng như thêm thông tin về phương pháp điều trị lấy tận bác sỹ thú y. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. CORNEGLIANI L. AND GHIBAUDO G., 1999. A dermoid sinus in a Siberian husky. Veterinary Dermatology 10: 47–49. 2. CORNEGLIANI L., JOMMI E. AND VERCELLI A., 2001. Dermoid sinus in a golden retriever. Journal of Small Animal Practice 42: 514–516. 3. HILLBERTZ N.S., 2005. Inheritance of dermoid sinus in the Rhodesian ridgeback. Journal of Small Animal Practice 46: 71–74. 4. HILLBERTZ N.S., 2007. The origin of the Ridge and Associated Anomalies in Rhodesian Ridgebacks. Acta Universitatis Agriculaturae Sueciae 133, pp. 9–18. 5. LÊ VĂN THỌ, 1997. Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình, kiểu dáng và tầm vóc của các giống chó hiện nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tốt nghiệp Thạc sĩ Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 6. LÊ VĂN THỌ VÀ LÊ QUANG THÔNG, 2011. Bệnh u nang biểu bì ở chó Phú Quốc: Có ngừa được không? Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y 18 (7): 56–57.
  5. Bản tin Khoa học Trẻ số 2(1),2016 66 7. MORTON C.M., REID J., SCOTT E.M., HOLTON L.L., NOLAN A.M., 2005. Application of a scaling model to establish and validate an interval level pain scale for assessment of acute pain in dogs. Am J Vet Res 66(12): 2154–2166. 8. PERAZZI A., BERLANDA M., BUCCI M., FERRO S., RASOTTO R., BUSETTO R AND IACOPETTI L., 2013. Multiple dermoid sinuses of type Vb and IIIb on the head of a Saint Bernard dog. Acta Veterinaria Scandinavica 55: 2–7. 9. TSHAMALA M. AND MOENS Y., 2000. True dermoid cyst in a Rhodesian ridgeback. Journal of Small Animal Practice 41: 352–353.
nguon tai.lieu . vn