Xem mẫu

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TUẦN HOÀN ĐỂ NUÔI CÁ CHÌNH BÔNG (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) Nguyễn Nhứt1*, Nguyễn Hồng Quân1 và Nguyễn Đình Hùng1 TÓM TẮT Cá chình bông (Anguilla marmorata) được nuôi thí nghiệm bằng hệ thống tuần hoàn. Cá chình bông có khối lượng trung bình 97g được thả nuôi với mật độ 82 con.m-3 trong bể nuôi 4 m3 trong thời gian 393 ngày. Mỗi hệ thống nuôi tuần hoàn được thiết kế bao gồm: 01 tháp lọc nhỏ giọt, 02 lọc sinh học nối tiếp (vật thể bám chuyển động), 01 bể lắng li tâm, 01 bể nuôi và 01 hệ thống đèn UV. Toàn bộ thí nghiệm bao gồm 03 hệ thống nuôi tuần hoàn (3 lần lặp lại) thiết kế tương tự về kích thước và chức năng. Kết quả cho thấy chất lượng nước đạt tối ưu cho cá chình bông sinh trưởng trong suốt vụ nuôi, cá tiêu thụ thức ăn 1-2% khối lượng thân.ngày -1, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) = 2,44, tỷ lệ sống 82%, tốc độ tăng trưởng đặc trưng là 0,6%.ngày-1, cá đạt kích cỡ trung bình thu hoạch là 940g. con-1. Chất lượng cá được đánh giá cao không nhiễm kháng sinh và hóa chất theo quy tiêu chuẩn xuất khẩu của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Công nghệ nuôi cá chình bông bằng hệ thống tuần hoàn có thể ứng dụng cho vùng nuôi thủy sản trong nhà giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao năng suất trên diện tích nuôi trong điều kiện trong nhà kín. Từ khóa: hệ thống tuần hoàn, RAS, cá chình bông, nước thải, Anguilla I. ĐẶT VẤN ĐỀ so với nuôi ao hiện nay (2.000 – 3.000 l.kg1) Cá chình bông (Anguilla marmorata) là (Timmons and Ebeling, 2010). loài cá có giá trị thương phẩm cao. Hiện nay, Công nghệ này được xem là công nghệ sản công nghệ nuôi cá chình bông ở Việt Nam chủ xuất thủy sản tiên tiến phù hợp trong bối cảnh yếu là nuôi trong ao với mật độ thấp, nuôi trong hiện nay để tăng năng suất, giảm thiểu mầm lồng bè và nuôi trong bể xi măng thay nước liên bệnh và cá nuôi không sử dụng kháng sinh hay tục (Chu Văn Công, 2005; Từ Thanh Dung và hóa chất cấm ảnh hưởng đến người tiêu dùng. ctv., 2014; Nguyễn Thành Long và Trần Ngọc Cùng với mục tiêu đó, nghiên cứu này thực hiện Hải., 2014; Tô Minh Việt và ctv., 2013). Với nhằm xây mô hình nuôi cá chình bông năng suất các hình thức nuôi trên phù thuộc vào nguồn cao trong nhà bằng RAS. Đặc biệt là ứng dụng nước hoàn toàn và không an toàn sinh học dẫn công nghệ nuôi này đối với nơi khan hiếm diện đến tỷ lệ sống thấp và năng suất nuôi thấp tính tích và nguồn nước như vùng ven đô thị. trên đơn vị thể tích. Ngoài ra thay nước nhiều II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP lần hoặc nuôi lồng bè gây ô nhiễm môi trường không được một số nước công nhận vì thải ra 2.1. Địa điểm và thời gian môi trường xung quanh (Suzuki và ctv., 2003; 2.1.1. Địa điểm: Cơ sở nghiên cứu thực Liao và ctv., 2010). nghiệm và sản xuất thủy sản Thủ Đức – Viện Hệ thống nuôi thủy sản tuần hoàn (RAS) Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. mang lại tính ưu việt hơn so với công nghệ nuôi 2.1.2. Thời gian: Từ tháng 12/2014 đến ao và nuôi lồng bè vì tính an toàn sinh học, năng 3/2017 suất cá nuôi cao, không gây ô nhiễm môi trường 2.2. Vật liệu và sử dụng lượng nước thấp (150 – 300 l.kg cá1) 1 Phòng Sinh học Thực nghiệm, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. * Email: nhut300676@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 77
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2.1. Cá chình giống: 1.000 con sạch mầm phosphorus và 1.184 g COD.kg thức ăn-1. bệnh ký sinh trùng có khối lượng trung bình 97g 2.2.3. Nhà nuôi thử nghiệm: bao gồm 2 bể xi mua từ tại ương giống của công ty TNHH Vạn măng (6m3.bể-1) làm bể chứa nước, 3 bể xi măng Xuân, Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. (4m3.bể-1) làm bể nuôi, 6 bể tròn composite (1,2m3. 2.2.2. Thức ăn: thức ăn cho cá chình nuôi bể-1) làm hệ thống lọc sinh học, 6,9 m3 vật liệu lọc suốt chu kỳ nuôi được cung cấp bởi Công ty Bionet có diện tích đặc hiệu 200 m2.m-3 làm tháp Thủy Sản 555. Thành phần bao gồm: chứa lọc nhỏ giọt (trickling filter) và nhà nuôi cách ly và 90,3% vật chất khô (DM), 43,2% protein, 4,5% xử lý mầm bệnh trước khi thả giống. Toàn bộ vật chất béo và 26,2% tinh bột, 16,9% tro và 4,97% liệu thiết kế cho hệ thống RAS theo Bảng 1. Bảng 1. Tóm tắt thông số kỹ thuật của từng bộ phận của hệ thống RAS nuôi cá chình Thành phần Loại Đơn vị RAS Thể tích bể cá Bằng xi măng hình vuông m3 4,0 Thể tích hệ thống lắng Bằng Inox đường kính trong (0,9 m) m3 0,26 Hệ thống lọc sinh học 1 & 2 Bể composite m3 1,2 Vật thể bám cho 1 bể Bio-media: SSA (834m2.m-3) m3 0,5 Công ty SAEN, Việt Nam Diện tích tiếp xúc đặc hiệu m2.m-3 834 Tháp nhỏ giọt Lưới sinh học Bionet®-200 (EXPO-NET Danmark ) m3 2,3 Diện tích đặc hiệu m2.m-3 200 Bể chảy tràn Inox: 100cm x 100cm x 20cm m3 0,20 (rộng x dài x cao) Thể tích ống PVC Φ =90 mm l 100 Đồng hồ đo nước ASAHI WVM 1/2” – Thái Lan cái 1 Bơm chìm 250W/50Hz, EBARA ITALY cái 1 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế hệ thống RAS cho cá chình RAS được thiết kế có hiệu suất dựa trên tổng bông khối lượng thải của tổng sinh khối cá chình Phương pháp tính toán tải lượng của hệ thống bông dự kiến thu hoạch (200 kg.hệ thống-1) và Ba hệ thống RAS nuôi cá chình bông được số lượng thức ăn tối đa là 6 kg thức ăn.ngày-1 xây dựng để thí nghiệm tương tự về: diện tích, (3% khối lượng thân.ngày-1). Chất thải sinh ra thể tích, cấu tạo, mật độ nuôi, kích cỡ cá giống từ sản phẩm bài tiết của cá chình bông trong thả (3 lần lặp lại) và ngoại trừ chiều dài của 24h dưới dạng: tổng chất rắn (PDM), tổng lượng đường ống dẫn nước khác nhau giữa 3 hệ thống nitrogen (PN) và tổng khí carbonic (PCO2) và (sai khác 0,5m giữa các hệ thống). Mỗi hệ thống tổng oxy hòa tan tiêu thụ (PO2) tối đa (Bảng 2). 78 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2.Tính lượng chất thải trong mỗi bể cá chình của hệ thống RAS Thông số Đơn vị   Tham khảo PDM chất thải rắn lắng Kg.hệ thống ngày -1 1,08 [6 kg * 180g.kg thức ăn-1]/1000 PN cần xử lý Kg.hệ thống ngày-1 0,282 (1) + (2) - N thải rắn không lắng(1) Kg.hệ thống ngày-1 0,036 [6 kg* 6g.kg thức ăn-1]/1000 - N hòa tan trong nước(2) Kg.hệ thống ngày-1 0,246 [6 kg* 41g.kg thức ăn-1]/1000 Tổng PO2 tiêu tốn Kg.hệ thống ngày-1 5,489 (7) + (8) + (9) Pco2 tổng/1,375 (Timmons, M.B., -O2 tiêu tốn bởi oxy hóa (7) Kg.hệ thống ngày-1 3,1 Ebeling, J.M., 2010) PN cần xử lý *4.57 (Henze và ctv -O2 tiêu tốn do vi sinh ) (8 Kg.hệ thống ngày-1 1,289 1997) -O2 tiêu thụ bởi cá chình (9) Kg.hệ thống ngày-1 1,1 Heinsbroek và Kamstra, (1990) Chọn hệ số RTAN gTAN m ngày -2 -1 0,4 Theo lý thuyết (RTAN = 0,1 -1,5) Pco2 tổng Kg.hệ thống ngày-1 7,54 (3)+(4)+(5)+(6) -Co2 chất thải rắn không lắng (3) Kg.hệ thống ngày-1 1,51 [6 kg * 252g.kg thức ăn-1]/1000 -Co2 hòa tan trong nước do thức ăn(4) Kg.hệ thống ngày-1 2,75 [6 kg * 459g.kg thức ăn-1]/1000 -Co2 do vi sinh hô hấp (5) Kg.hệ thống ngày-1 1,77 1,289 * 1,375 (hệ số) 1.1 * 1,375 (hệ số) (Timmons, -Co2 do cá hô hấp (6) Kg.hệ thống ngày-1 1,51 M.B., Ebeling, J.M., 2010 Hình 1. Sơ đồ hệ thống RAS nuôi cá chình bông: bản vẽ chi tiết không theo tỷ lệ. Swirl separator: phểu lắng; trickling filter: tháp lọc nhỏ giọt; airlift: đẩy nước bằng khí; UV: đèn UV; Q: lưu lượng nước bơm. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 79
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.3.2. Phương pháp cho ăn HI9828, Hanna Instruments, Rhode, USA. Vật Thức ăn bột được trộn với nước theo tỷ lệ chất rắn lơ lững (TSS), COD (chemical oxygen 1: 1 tạo thành những viên nhỏ có đường kính demvà), BOD5 (Biological oxygen demand 5 20mm trải đều khắp đáy bể nuôi để cá phân tán ngày) alkalinity, TAN, NO2-N, NO3-N, CO2) và đều (không dùng sàng ăn). Sau 2 giờ cho ăn, DM, COD, nitơ tổng (TN) và TP theo phương thức ăn thừa được tách tại song chắn dạng dính pháp chuẩn của APHA (1999) với tần suất đo cục và cân để xác định lượng thức ăn tiêu thụ 14 ngày/lần. cho lần cho ăn kế tiếp. Số lần cho cá ăn suốt chu Mẫu thức ăn, mẫu cá và mẫu bùn: Lấy kỳ nuôi là 4 lần.ngày-1: 6h.; 12h; 18h; 24h. 500g mẫu ngẫu nhiên trong bao chứa thức ăn của công ty thủy sản 555 phân tích 10 lần 2.3.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích (thức ăn kết dính & thức ăn viên nổi) suốt chu Mẫu nước: Vị trí của mẫu nước được lấy kỳ nuôi. Lấy ngẫu nhiên 3 con cá mỗi bể của trong bể cá nuôi, bể lắng lọc sinh học 2, tháp nhỏ hệ thống RAS nghiền nát nguyên con để phân giọt và nước tại đầu vào của bể nuôi để đo chất tích thành phần định kỳ 1 tháng. lần-1 về: độ ẩm, lượng nước (pH, nhiệt độ, vật chất rắn lơ lững protein thô, lipid, tro và phosphorus tổng theo (TSS), COD (chemical oxygen demand), BOD5 phương pháp của AOAC (2000). Bùn thải từ hệ (Biological oxygen demvà, 5 ngày) alkalinity, thống lắng phân tích 1 tháng. lần-1 về các chỉ TAN, NO2-N, NO3-N, D.O và CO2) và DM, tiêu: TN, tCOD (COD tổng) và TP bằng phương COD, nitơ tổng (TN) và phosphorus tổng (TP) pháp chuẩn APHA (1999). để tính cân bằng vật chất của hệ thống và hiệu 2.3.4. Phương pháp tính toán tăng trưởng cá suất xử lý của mỗi bộ phận của RAS. Phương pháp tính toán mật độ nuôi, cá chết, pH, nhiệt độ và oxy hòa tan ( D.O) của tỷ lệ sống, tăng trưởng đặc trưng, hệ số chuyển đổi nước được đo vào lúc 8 giờ sáng bằng máy thức ăn của cá được trình bày tóm tắt ở Bảng 3. đo cầm tay đa chỉ tiêu multi-parameter meter Bảng 3. Công thức tính tăng trưởng của cá Chỉ tiêu Đơn vị Công thức Sinh khối cá ban đầu (WBĐ) kg Cân toàn bộ cá thả nuôi Sinh khối cá thu hoạch (WTH) kg Cân toàn bộ cá thu hoạch Mật độ ban đầu Kg.m-3 WBĐ / tổng khối lượng nước bể nuôi (m3) Năng suất thu hoạch Kg.m-3 (WTH)/ tổng khối lượng nước bể nuôi (m3) Tỷ lệ sống % [Số lượng cá thả (con) – số lượng cá thu hoạch]/ số lượng cá thả ban đầu x 100 Tăng trưởng đặc trưng (SGR) %. ngày-1 SGR = 100 * (lnWthu hoạch – lnWban đầu) / thời gian nuôi (ngày) Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) - FCR = thức ăn tiêu thụ / (Wthu hoạch – Wban đầu ) BĐ: ban đầu; Wthu hoạch: khối lượng trung bình cá thu hoạch (g); Wban đầu: khối lượng trung bình cá ban đầu (g). 2.3.5. Xử lý số liệu vật chất và đánh giá hiệu quả kinh tế được tính Các thông số chất lượng nước, các chỉ thị trung bình của 3 RAS. Các đồ thị vẽ sử dụng của bền vững mô hình, tăng trưởng cá, cân bằng phần mềm Excel phiên bản 2016. 80 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II III. KẾT QUẢ RAS được thể hiện ở Bảng 4 cho thấy rất ổn 3.1. Chất lượng nước trong hệ thống định giữa các bể nuôi của 03 hệ thống RAS. RAS nuôi cá chình Nhìn chung 14 chỉ tiêu về chất lượng nước của nước nguồn và hệ thống nuôi đạt tối ưu cho cá Kết quả thể hiện giá trị trung bình của chất chình sinh trưởng và phát triển. lượng nước trong bể cá chình trong hệ thống Bảng 4. Chất lượng nước trong bể cá chình của suốt chu kỳ nuôi bằng hệ thống RAS. RAS1 RAS2 RAS3 TBRAS Nguồn Thông số Đơn vị nước Mean ± S.D Mean ± S.D Mean ± S.D Mean ± S.D Nhiệt độ o C 26,2 28,4 ± 1,2 28,3 ± 1,2 28,2 ± 1,2 28,3 ± 1,2 pH nước 6,6 7,4 ± 0,2 7,4 ± 0,2 7,4 ± 0,2 7,4 ± 0,2 D.O mg.l-1 4,3 7,2 ± 0,2 7,2 ± 0,2 7,2 ± 0,2 7,2 ± 0,2 Alkalinity mg.l-1 35,1 86,6 ± 9,1 85,5 ± 8,9 87,1 ± 34,2 86,4 ± 17,4 TAN mg.l-1 0,0 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 NO2-N mg.l-1 0,0 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 0,3 ± 0,1 NO3-N mg.l-1 0,0 69,0 ± 17,2 73,3 ± 19,2 74,7 ± 20,1 72,3 ± 18,9 Org -N mg.l-1 0,0 11,6 ± 2,9 11,2 ± 4,3 12,9 ± 4,7 11,9 ± 4,0 TN mg.l-1 0,0 81,2 ± 2,9 85,1 ± 4,3 88,2 ± 4,7 84,8 ± 4,0 CO2 mg.l-1 2,1 6,7 ± 2,9 6,6 ± 4,3 6,7 ± 4,7 6,7 ± 4,0 COD mg.l-1 1,7 21,0 ± 6,1 21,6 ± 4,4 22,6 ± 5,4 21,7 ± 5,3 BOD5 mg.l-1 - 15,0 ± 4,8 15,6 ± 4,3 16,7 ± 5,2 15,7 ± 4,8 PO4-P mg.l-1 0,6 11,5 ± 4,8 11,8 ± 4,8 12,2 ± 4,7 11,8 ± 4,7 TP mg.l-1 0 11,5 ± 2,5 14,5 ± 3,3 16,8 ± 3,2 14,3 ± 3,0 n=3; n: số lần lặp lại của hệ thống; TBRAS: trung bình của RAS1(hệ thống RAS 1), RAS2 (hệ thống RAS 2) và RAS3 (hệ thống RAS3); Mean: giá trị trung bình; S.D: độ lệch chuẩn. 3.2. Tăng trưởng cá chình nuôi thương nhau lớn giữa các hệ thống tuần hoàn nuôi cá phẩm bằng công nghệ RAS chình bông trong thí nghiệm này. Các giá trị của Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số các chỉ tiêu tăng trưởng của cá chình bông thể chuyển đổi thức ăn và năng suất không khác hiện ở Bảng 5 sau 393 ngày nuôi. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 81
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 5. Tăng trưởng cá chình trong hệ thống RAS. Hệ thống TBRAS Thông số Đơn vị RAS 1 RAS 2 RAS 3 Mean ± S. D ± Số cá thả ban đầu Con.HT-1 325 326 326 325,6 0,6 ± Khối lượng trung bình cá thả ban đầu g.con-1 97,0 97,0 97,0 97,0 0,0 ± Tổng sinh khối cá thả nuôi Kg.HT-1 29,1 29,1 29,1 29,1 0,0 ± Số lượng cá thu hoạch Con.HT-1 267 267 264 266 1,7 ± Khối lượng trung bình cá thu hoạch Kg.con-1 0,9 0,91 0,97 0,93 0,03 ± Tổng sinh khối cá nuôi Kg.HT-1 188,8 185,5 189,9 188,1 2,3 ± Năng suất cá nuôi Kg.m-3 47,2 46,4 47,5 47,0 0,6 ± Tỷ lệ sống % 82,0 82,0 81,0 81,7 0,5 ± Tăng trưởng đặc trưng (SGR) %.ngày-1 0,6 0,6 0,6 0,6 0,0 ± Tăng trưởng tương đối g.con.ngày-1 2,1 2,1 2,2 2,1 0,1 ± Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) - 2,47 2,44 2,41 2,44 0,02 HT: hệ thống; n=3;n: số lần lặp lại của hệ thống; TBRAS: trung bình của RAS1(hệ thống RAS 1), RAS2 (hệ thống RAS 2) và RAS3 (hệ thống RAS3); Mean: giá trị trung bình; S.D:độ lệch chuẩn. IV. THẢO LUẬN điều chỉnh pH được sử dụng cho hệ thống RAS 4.1. Biến động chất lượng nước trong hệ được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Trung bình thống RAS nuôi cá chình bông bổ sung 250g NaHCO3.kg thức ăn-1 (protein thức ăn 35%) để điều chỉnh pH và tăng kiềm Nhiệt độ nước biến động theo xu thế tăng (Timmons và ctv., 2002). Kết quả nghiên cứu dần và đạt tối ưu cho cá chình bông sinh trưởng của chúng tôi cao hơn 18 g NaHCO3.kg-1 thức và phát triển. Trong giai đoạn 17 ngày đầu nhiệt ăn trong điều kiện nguồn nước cấp ban đầu có độ nước ≤ 26oC được đánh giá là không thích độ kiềm thấp và hàm lượng protein cao hơn và hợp cho cá chình bông. Tuy nhiên, nhiệt độ tăng cá tích lũy tăng trưởng thấp hơn dẫn đến 1kg dần cuối vụ nuôi đạt ngưỡng thích hợp từ ngày thức ăn thải ra nhiều TAN. nuôi thứ 31-271 và 361- thời điểm thu hoạch do khí hậu ấm vào mùa hè ( ≥ 28oC) ở Bảng Hàm lượng oxy hòa tan tăng dần ở giai 4. Theo Luo và ctv., (2013) cho rằng cá chình đoạn đầu của ngày nuôi thứ 1-27 bởi sự hoạt bông sinh trưởng tốt nhất ở nhiệt độ từ 28-33oC động ổn định của hệ thống tháp lọc nhỏ giọt và chết một phần ở nhiệt độ 18-23oC trong vòng khuếch tán oxy hòa tan tối đa (84-96% oxy 20 ngày. Khi nhiệt độ thấp < 28oC trong suốt bão hòa) (Eding và ctv., 2006). D.O giảm từ chu kỳ nuôi với tổng thời gian 120 ngày (30% ngày nuôi thứ 28-118 trong thời gian này lượng thời gian của chu kỳ nuôi) có thể ảnh hưởng đến thức ăn tăng dẫn đến 01 trong 02 trường hợp: tăng trưởng của cá và khả năng tiêu thụ thức ăn (1) khi đó có thể sinh khối vi khuẩn nitrate hóa (2,23% khối lượng thân.ngày-1 tại 33oC > < 1,82 và vi khuẩn dị dưỡng chưa thật ổn định để khử % khối lượng thân.ngày-1 tại 28oC). hoàn toàn ammonia và vật chất hữu cơ. Theo Henze và ctv., (1997) 1g protein thức ăn tiêu pH nước được duy trì ổn định suốt thời thụ 1,77g O2 và 1g OM (hữu cơ) tiêu thụ 1,42 gian nuôi thông qua bổ sung 268 g NaHCO3. g O2; (2) lượng vi sinh (dị dưỡng và tự dưỡng) kg thức ăn tiêu thụ-1. Bản chất của nguồn nước tăng nhanh trong hệ thống RAS, trung bình để cấp được ghi nhận pH thấp (pH = 6,6). Trong khử 1g TAN cần lượng oxy hòa tan 4,57g O2 quá trình khoáng hóa TAN bởi quá trình nitrate (Henze và ctv., 1997). Để cung cấp thêm lượng hóa, kiềm được tiêu tốn gây giảm pH (Henze oxy hòa tan khi thức ăn tăng và sinh khối cá và ctv., 1997). Bổ sung NaHCO3 tăng kiềm và 82 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II tăng, lưu tốc nước được tăng tối đa theo thiết kế thống RAS dao động từ 19-23% so với N của 240 m3.ngày-1 từ ngày nuôi 119 – 352. Cuối chu thức ăn tiêu thụ. Nhìn chung, nồng độ TAN, kỳ (353 – thu hoạch) ghi nhận hàm lượng oxy NO2-N và NO3-N thích hợp cho sự sinh trưởng trong bể nuôi có xu hướng giảm. Tương tự như và phát triển của cá chình. cá tra và cá trê nuôi trong hệ thống RAS xảy ra 4.2. Tăng trưởng cùng như hiện tượng này (Bovendeur và ctv., Cá chình bông nuôi tăng trưởng từ giai 1990; Nhut, 2016). Nhìn chung hàm lượng D.O đoạn cá giống (97g) trong vòng 393 ngày trong duy trì trong hệ thống RAS của thí nghiệm này > RAS đạt kích cỡ thương phẩm trung bình 930g. 6,6 mg.l-1 được đánh giá thích hợp cho cá chình con-1 và trung bình mỗi ngày cá chình bông nuôi thương phẩm sinh trưởng (Heinsbroek và tăng trưởng 2,1g.con-1.ngày-1 (tương đương Kamstra, 1990; Kamstra và ctv., 1998; Suzuki với 0,6%.ngày-1). Cá chình thương phẩm được và ctv., 2003). người tiêu dùng ưu chuộng có kích cỡ từ 500g CO2 hòa tan trong bể cá được xác định định trở lên và giá trị càng cao khi kích cỡ cá càng kỳ suốt chu kỳ nuôi. Nồng độ CO2 hòa tan có lớn. Nhưng xu thế thị trường tiêu thụ cá chình từ xu thế giảm dần từ đầu đến cuối chu kỳ nuôi. 500 – 1000g.con-1. Trong hệ thống này tại thời Nhìn chung nồng độ CO2 dao động từ 5-25 điểm thu hoạch tổng khối lượng cá đạt kích cỡ mg.l-1 thích hợp cho cá chình nuôi thương phẩm thương phẩm chiếm 87% quần đàn với chiếm (Heinsbroek và Kamstra, 1990). Trong hệ thống 93% tổng sản lượng. Kết quả này cao hơn so RAS, nguồn gốc của CO2 sinh ra từ hô hấp của với nghiên cứu trước (Suzuki và ctv., 2003). Sự vi sinh vật chiếm chủ yếu từ lọc sinh học và phân đàn cá chình nuôi thương phẩm cũng thể động vật thủy sản nuôi (Hu và ctv., 2011). Theo hiện rất rõ trong hệ thống RAS (Suzuki và ctv., (Timmons và Ebeling, 2010), 1 g O2 tiêu thụ 2003). Chính vì thế sự phân cỡ cá định kỳ cho sinh ra 1,375 g CO2. Nồng độ CO2 hòa tan trong cá chình nuôi thương phẩm là cần thiết và thu nước cao ảnh hưởng đến sức khỏe động vật thủy tỉa những con lớn được đề nghị (FAO, 2017). Ở sản đáng kể (Timmons và Ebeling, 2010). thí nghiệm này cá chình bông không được phân Kết quả thể hiện sau 21 ngày khởi động hệ cỡ định kỳ trong suốt chu kỳ nuôi đã làm ảnh thống RAS, TAN có xu thế giảm dần và ổn định hưởng đến sinh trưởng, phát triển và gây ra hiện cuối chu kỳ nuôi. Ngược lại NO3-N tăng dần và tượng phân đàn. tích lũy đến cuối chu kỳ nuôi trung bình mỗi Tỷ lệ sống của cá chình bông nuôi trong hệ ngày tăng 6 mg.l-1 mặc dù thay nước để giảm thống RAS 393 ngày đạt trung bình 82% đã tính NO3-N đến mức có thể chấp nhận < 100 mg.l-1. cá lấy mẫu định kỳ để kiểm tra mầm bệnh và Nồng độ NO3-N thích hợp cho cá chình bông phân tích thành phần dinh dưỡng và 23 cá thể cá chưa được nghiên cứu chi tiết. Tuy nhiên trong tách đàn nuôi riêng. Tỷ lệ sống của cá chình ở thí nghiệm này cần duy trì < 100 mg.l-1 dựa vào thí nghiệm này cao hơn các mô hình nuôi trong đề nghị cho loài cá da trơn (Henken, 1987). Theo ao được báo cáo của Liao và ctv., (2002) và báo cáo của Timmons và Ebeling (2010) các loại trong hệ thống RAS (Suzuki và ctv., 2003). cá nuôi thương phẩm có thể sinh trưởng ở nồng Khẩu phần thức ăn trong suốt giai đoạn độ NO3-N < 300 mg.l-1. Giả sử trung bình mỗi nuôi dao động từ 1-2% khối lượng thân. ngày- ngày thay nước 5% tương đương với khử 22 g 1 tương đồng với báo cáo của Liao và ctv., NO3-N {5% x 6 m3 = 300 L.ngày1 (~73 g.m-3 x (2002) và Suzuki và ctv., (2003) nuôi trong hệ 0,3 m3 = 22 g NO3-N)}. Trong khi đó hàng ngày thống RAS bằng thức ăn tổng hợp. Khẩu phần tổng lượng thức ăn tiêu thụ 2 kg tương đương thức ăn thực tế thấp hơn do với dự đoán ban 138 g N sinh ra trong hệ thống, cá sử dụng N xây đầu (3% khối lượng thân.ngày-1 trong thiết kế) dựng cơ thể và khử bởi quá trình phản nitrate thụ dẫn đến hệ thống RAS vận hành tốt hơn nhưng động trong hệ thống RAS. Theo Van Rijn và ctv., tăng chi phí đầu tư xây dựng RAS và vận hành. (2006) quá trình phản nitrate thụ động trong hệ TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 83
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Tuy vậy, đây là lần đầu nghiên cứu trên đối cá định kỳ sẽ giảm sự phân đàn cá chình nuôi tượng cá chình bông nên có thể chấp nhận thương phẩm trong suốt quá trình nuôi. được và sẽ cải tiến cho nghiên cứu tiếp theo. Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) trong nghiên LỜI CẢM ƠN cứu này là 2,44 được đánh giá thấp hơn so với Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn đến nuôi cá chình Anguilla anguilla và Anguilla Sở Khoa Học và Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí japonica. Nguyên nhân có thể là sự khác nhau Minh đã tài trợ kinh phí cho nghiên cứu này. giữa các loài cá chình và thành phần thức ăn được các các nghiên cứu trước đây thực hiện TÀI LIỆU THAM KHẢO (Cheng và ctv., 2013; Eding và Kamstra, 2002; Tài liệu tiếng Việt Gousset, 1990; Heinsbroek và Kreuger, 1992; Heinsbroek và Kamstra, 1990; Seo và ctv., Chu Văn Công., 2005. Nghiên cứu xây dựng quy 2013; Suzuki và ctv., 2003). trình kỹ thuật nuôi thương phẩm cá Chình tại miền Trung Việt Nam. Báo cáo khoa học năm . V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III trang 65. 5.1. Kết luận Từ Thanh Dung., Lý Văn Khánh., Trần Ngọc Hải, Mô hình RAS nuôi cá chình bông được 2014. Xác định một số mầm bệnh trên cá chình bông (Anguilla marmorata) nuôi trong bể. Tạp thiết kế thích hợp đã duy trì chất lượng nước đạt chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ .Số tối ưu cho cá chình nuôi trong suốt quá trình thí chuyên đề Thủy sản 177–183. nghiệm. Hiệu suất khử và tách chất thải của các Nguyễn Thành Long., Trần Ngọc Hải., 2014. Các thiết bị lựa chọn cấu thành hệ thống RAS đạt khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi mức tối đa theo thiết kế. cá chình hoa (Anguilla anguilla) ở tỉnh Cà Mau. Mô hình nuôi cá chình bông bằng công Tạp chí khoa học trường ĐH Cần Thơ. Phần B nghệ RAS đã đạt được năng suất nuôi 47 kg.m- Nông nghiệp, Thủy sản và công nghệ sinh học, trang 93–94. 3 . Kích cỡ cá thương phẩm phân đàn lớn, khối Tô Minh Việt., Nguyễn Đình Mão., Hoàng Hà lượng thân trung bình đạt 0,93 kg.con-1. Tỷ lệ Giang., 2013. Hiện trạng kỹ thuật và giải pháp sống 82% sau 393 ngày nuôi với tốc độ tăng phát triển nghề nuôi cá chình bông (Anguilla trưởng 2,1g con ngày-1, khẩu phần thức ăn hàng marmorato, Quoy & Gainard, 1824) tại tân thành ngày là 1-2% khối lượng thân.ngày-1. cà mau. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 5.2. Đề xuất Tài liệu tiếng Anh Công nghệ nuôi cá chình bông bằng hệ Bovendeur, J., Zwaga, A.B., Lobee, B.G.J., Blom, thống tuần hoàn có thể ứng dụng cho vùng J.H., 1990. Fixed-biofilm reactors in aquacultural nuôi thủy sản nhằm giảm ô nhiễm môi trường water recycle systems: effect of organic matter và tăng năng suất cá nuôi đánh kể. Tuy nhiên, elimination on nitrification kinetics. Water Res. để giảm thiểu ô nhiễm tối đa do thay nước bởi 24, 207–213. nitrate tích lũy trong hệ thống và hạn chế sử Cheng, W., Lai, C., Lin, Y., 2013. Quantifying the Dietary Protein and Lipid Requirements of dụng nước, hệ thống RAS cần phải được kết nối Marble Eel , Anguilla marmorata , with Different với hệ thống phản nitrate hay thực vật (kết hợp Body Weight 40, 135–142. với hệ thống aquaponic). Eding, E., Kamstra, A., 2002. Netherlands farms Thành phần dinh dưỡng của thức ăn thích tune recirculation systems to production of hợp cho cá chình bông cần được nghiên cứu varied species. Glob. Aquac. Advocate 5, 52–55. để tối ưu tích lũy dinh dưỡng trong cá, giảm hệ Eding, E.H., Kamstra, A., Verreth, J.A.J., Huisman, số chuyển đổi thức ăn và cải thiện tốc độ tăng E.A., Klapwijk, A., 2006. Design and operation trưởng cá chình nuôi. Bên cạnh đó, lọc phân cỡ of nitrifying trickling filters in recirculating 84 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II aquaculture: A review. Aquac. Eng. 34, 234–260. and A. bicolor pacifica. Aquaculture 400–401, Heinsbroek, L., Kreuger, J., 1992. Feeding and 61–64. d growth of glass eels, Anguilla anguilla L.: the Nhut, N., 2016. Improving sustainability of striped effect of feeding stimulants on feed intake, energy metabolism and growth. Aquac. Res. 327–336. catfish (Pangasianodon hypophthalmus) farming Heinsbroek, L.T.N., Kamstra, A., 1990. Design and in the Mekong Delta , Vietnam , through performance of water recirculation systems for recirculation technology. eel culture. Aquac. Eng. 9, 187–207. Suzuki, Y., Maruyama, T., Numata, H., Sato, H., Henken, J.B.E.H.E.A.M., 1987. Design and Asakawa, M., 2003. Performance of a closed performance of a water recirculation system recirculating system with foam separation, for high-density culture of the African catfish, Clarias gariepinus (Burchell 1822). Aquaculture nitrification and denitrification units for intensive 63, 329–353. culture of eel: Towards zero emission. Hu, Y., Ni, Q., Wu, Y., Zhang, Y., Guan, C., 2011. Seo, J.S., Choi, J.H., Seo, J.H., Ahn, T.H., Chong, Study on CO 2 removal method in recirculating W.S., Kim, S.H., Cho, H.S., Ahn, J.C., 2013. aquaculture waters. Procedia Eng. 15, 4780– Comparison of major nutrients in eels Anguilla 4789. japonica cultured with different formula feeds or Kamstra, A., van der Heul, J.., Nijhof, M., 1998. at different farms. Fish. Aquat. Sci. 16, 85–92. Performance and optimisation of trickling filters Timmons, M.B., Ebeling, J.M., 2010. Recirculating on eel farms. Aquac. Eng. 17, 175–192. Aquaculture, Aquaculture. Liao, I.C., Hsu, Y.-K., Lee, W.C., 2002. Technical Timmons, M.B., Ebeling, J.M., Wheaton, F.W., Innovations in Eel Culture Systems. Rev. Fish. Summerfelt, S.T., Vinci, B.J., 2002. Recirculating Sci. 10, 433–450. aquculture systems,2nd edition. NRAC. Luo, M., Guan, R., Li, Z., Jin, H., 2013. The effects Van Rijn, J., Tal, Y., Schreier, H.J., 2006. of water temperature on the survival, feeding, and Denitrification in recirculating systems: Theory growth of the juveniles of Anguilla marmorata and applications. Aquac. Eng. 34, 364–376. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 85
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II APPLICATION OF A RECIRCULATING AQUACULTURE SYSTEM FOR MARBLE EEL (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824) CULTURE Nguyen Nhut1*, Nguyen Hong Quan1 and Nguyen Dinh Hung1 ABSTRACT The marble eel (Anguilla marmorata) was raised in three indoor recirculating aquaculture systems (RAS). Initial body weight of fish was 97g.individual-1, stocking density was 82 individuals.m-3 in 4m3-concreted tank with culture priod 393 days. Each RAS comprised a trickiling filter, two biofilter reactors (media moving bed reactors), a swirl separator, one culture tank and one UV light system. Function and dimension of the components of three RAS (three replicates) were similarly designed. The results showed that the designed RAS maintained optimum water quality for marble eel growth. Feeding level was recorded at 1-2% bw.d-1 and averaging feed conversion ratio was 2.44. Averaging survival was 82%. Specific growth rate was 0.6 %.d-1 and average final fish body weight was 940 g.individual-1. Fish fillet quality was high, which was not contaminated with any antibiotics and chemicals and followed the standards of Ministry of Agriculture and Rural Development for exported aquaculture products. In conclusion, the marble eel can be raised in indoor RAS system to reduce pollution and to increase fish yield. Keywords: recirculating aquaculture system, RAS, marble eel, waste water, Anguilla Người phản biện: Ths. Nguyễn Văn Tư Ngày nhận bài: 22/6/2018 Ngày thông qua phản biện: 29/6/2018 Ngày duyệt đăng: 10/7/2018 1 Experimental Biology Department- Research Institute for Aquaculture No.2 * Email: nhut300676@yahoo.com 86 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
nguon tai.lieu . vn