Xem mẫu

  1. 150| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ThS. Bùi Trung Minh Phòng Khảo thí - Đảm bảo chất ượng, Trường Đại học Tân Trào Tóm tắt: Công nghệ thông tin đã và đang tạo ra sự thay đổi có tính đột phá trong đời sống kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng trong việc tạo ra những nhân tố mới cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Công nghệ thông tin cũng mở ra triển vọng trong việc đổi mới các phƣơng pháp và hình thức dạy học. Bài viết tập trung vào thực trạng áp dụng công nghệ thông tin và đƣa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hơn nữa mức độ sử dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. Từ khóa: Ứng dụng công nghệ thông tin, thực trạng, giải pháp 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo đƣợc Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam rất coi trọng, xem đó là yêu cầu trong công tác đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại. Điều này đƣợc thể hiện rất rõ trong nội dung các Văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục - Đào tạo. Cụ thể: Luật giáo dục (1998) và Luật giáo dục sửa đổi (2005); Nghị quyết của Chính phủ về chƣơng trình quốc gia đƣa công nghệ thông tin (CNTT) vào giáo dục đào tạo (1993); Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa VIII; Nghị quyết số 81 của Thủ tƣớng Chính phủ; Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tƣ ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc; Đặc biệt, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã khẳng định phải “ i m i phương pháp giáo dục - ào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư uy s ng tạo của người học. Từng ư c áp dụng c c phương ph p tiên tiến và phương ph p hiện ại vào quá trình dạy học, ảm bảo iều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS,..”;[1] Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào công tác giảng dạy là một yêu cầu tất yếu, phù hợp với xu thế phát triển của nền giáo nƣớc nhà trong bối cảnh hội nhập quốc tế, mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phƣơng pháp, hình thức dạy và học. Tác động của công nghệ thông tin đối với giáo dục: - Thay i mô hình giáo dục Nền giáo dục Việt Nam trƣớc nay sử dụng mô hình chuyển giao kiến thức theo cách độc thoại giữa giảng viên với sinh viên. Tuy nhiên, khi xã hội thay đổi ngày một nhanh chóng cùng với sự phát triển công nghệ vƣợt bậc, mô hình này không thể tạo ra giá trị gia tăng. Điều đó cho thấy cách giảng bài truyền thống kém hiệu quả hơn so với các hình thức dạy - học tích cực.
  2. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |151 “Giáo dục thông minh” hay “Giáo dục 4.0” đƣợc xem là mô hình phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hiện nay. Có sự liên kết chặt chẽ giữa 3 yếu tố quan trọng, đó là nhà trƣờng - nhà quản lý - nhà doanh nghiệp. Theo đó, mô hình này thúc đẩy hoạt động dạy và học diễn ra mọi lúc, mọi nơi, giúp cho ngƣời học có thể chủ động quyết định nội dung, phƣơng thức học tập theo nhu cầu của bản thân. - Thay i chất ượng dạy học Khoa học công nghệ trong dạy học giúp giáo viên trở nên linh hoạt hơn trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô có thể tƣơng tác với học sinh, sinh viên ở mọi nơi có sự hiện diện của công nghệ thông tin, không cần e ngại khoảng cách, các yếu tố khách quan khác. Bài giảng đƣợc soạn thảo đa dạng với nhiều hình ảnh và gói gọn vào các thiết bị, tránh đi sự cồng kềnh khi phải mang giáo án theo, hoặc khó chỉnh sửa thêm thắt các kiến thức. Ngoài ra, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn giúp giáo viên có thể chia sẻ bài giảng với nhiều đồng nghiệp khác trên cả nƣớc, tiếp thu ý kiến đóng góp để nâng cao chất lƣợng giáo án. Bên cạnh đó, các thầy cô còn đƣợc tìm hiểu thêm về những chuyên ngành khác nhƣ tin học, và học hỏi kỹ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong thiết kế bài giảng. - Thay i hình thức dạy học Chuyên đề ứng dụng CNTT trong dạy học phát triển đã mở ra triển vọng lớn trong việc đổi mới các hình thức dạy học. Nếu trƣớc kia giáo viên thƣờng quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng tạo của học viên. Học sinh, sinh viên phải nỗ lực tìm ra cách thức giải quyết bài tập thông qua việc tự tìm hiểu, học hỏi với máy tính và website. Chính điều này đã chuyển đổi từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy học sinh làm trung tâm”. - Thay i phương thức quản lý giáo dục Công nghệ thông tin có sức mạnh thay đổi việc quản lý giáo dục thông qua các ứng dụng công nghệ thông tin theo hƣớng dẫn của BGD và các cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là tin học hóa quản lý trƣờng học theo hƣớng ứng dụng các công cụ trực tuyến, công cụ quản lý của cơ quan chủ quản (quản lý giáo viên, học sinh, quản lý thi, xếp thời khóa biểu, sổ điểm điện tử, sổ liên lạc điện tử). Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động đã giúp nâng cao hiệu quả chất lƣợng của việc trao đổi thông tin hai chiều, giữa đơn vị quản lý và các trƣờng, giữa lãnh đạo nhà trƣờng và giáo viên, học sinh. Điều này ngay lập tức đem đến cách tiếp cận mới trong công tác quản lý giáo dục trƣờng học hiện nay. 2. T ực trạn ứn dụn CNTT tron dạy ọc Đến nay, toàn ngành giáo dục đã chủ trƣơng, xác định ứng dụng CNTT là 1 trong 9 nhóm nhiệm vụ trọng tâm triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng về đổi mới căn bản toàn diện GDĐT. Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã ban hành Đề án tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục, hỗ trợ đổi mới dạy - học, nghiên cứu khoa học triển khai trong toàn ngành. Hàng loạt chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin giáo dục đƣợc ban hành, dần hoàn thiện hành lang pháp lý nhƣ các quy định ứng dụng CNTT trong
  3. 152| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng, quy chế đào tạo từ xa trình độ đại học, quy định quản lý, vận hành sử dụng hệ thống CSDL toàn ngành, mô hình ứng dụng CNTT trƣờng phổ thông, chuẩn dữ liệu kết nối; hƣớng dẫn nhiệm vụ CNNT cho khối đại học, phổ thông hàng năm và nhiều văn bản chỉ đạo điều hành khác. Trong quản lý giáo dục, toàn ngành đã triển khai số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung từ Trung ƣơng đến 63 sở GDĐT, 710 phòng GDĐT và khoảng 53.000 cơ sở giáo dục. Hiện nay đã số hóa và định danh dữ liệu của khoảng 53.000 trƣờng học, 1,4 triệu giáo viên, 23 triệu học sinh. Cơ sở dữ liệu này vừa qua đã hỗ trợ đắc lực công tác tuyển sinh và thống kê, báo cáo trong toàn ngành; giúp các cấp quản lý ban hành chính sách quản lý có hiệu quả, vừa qua đã góp phần giải quyết vấn đề thừa thiếu giáo viên ở các nhà trƣờng theo từng địa phƣơng, môn học. Khối phổ thông khoảng 82% các trƣờng sử dụng phần mềm quản lý trƣờng học, sổ điểm điện tử, học bạ điện tử và hầu hết các cơ sở giáo dục đại học đều sử dụng phần mềm quản trị nhà trƣờng. Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối 63 sở GDĐT và hơn 300 trƣờng đại học, cao đẳng trên cả nƣớc với Bộ GDĐT hoạt động thông suốt, ổn định, phát huy hiệu quả tích cực. [2] Về dạy - học, giáo viên toàn ngành đƣợc huy động tham gia, đóng góp chia sẻ học liệu vào kho học liệu số toàn ngành; đóng góp lên Hệ tri thức Việt số hóa gần 5.000 bài giảng điện tử e-learning có chất lƣợng, kho luận văn tiến sĩ với gần 7.000 luận văn, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm với trên 31.000 câu hỏi…góp phần xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh học tập suốt đời. Về nhân lực số, ở bậc phổ thông, thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông mới, môn Tin học sẽ đƣợc đƣa vào giảng dạy bắt buộc ngay từ lớp 3; giáo dục STEM đƣợc lồng ghép trong các môn học, gắn việc học của học sinh thông qua các hoạt động ứng dụng công nghệ để giải quyết các bài toán và hiện tƣợng trong cuộc sống. Trong giáo dục đại học, triển khai cơ chế đặc thù đào tạo nhân lực CNTT, qua đó giúp các cơ sở đào tạo gia tăng cơ hội hợp tác với doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia vào quá trình đào tạo nhân lực CNTT, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng nhân lực ở các doanh nghiệp và nhu cầu của xã hội. Tuy vậy, ứng dụng công nghệ thông tin ngành giáo dục đào tạo hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục đƣợc khắc phục, hoàn thiện cụ thể nhƣ sau: - Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (nhƣ máy tính, camera, máy in, máy quét), đƣờng truyền, dịch vụ Internet cho nhà trƣờng, giáo viên, học sinh - đặc biệt ở các vùng xa, vùng khó khăn - còn thiếu, lạc hậu, chƣa đồng bộ, nhiều nơi chƣa đáp ứng yêu cầu cho ứng dụng công nghệ thông tin (cả về quản lý giáo dục và dạy - học). Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến sự bất bình đẳng về cơ hội học tập, tiếp cận kiến thức giữa học sinh sinh viên ở các vùng miền, các nhà trƣờng. - Số hóa, xây dựng, cập nhật học liệu số, thẩm định, chia sẻ học liệu số đòi hỏi sự đầu tƣ lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng nhƣ tài chính để đảm bảo kho học liệu số đầy đủ, đạt chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu, tham khảo của học sinh sinh viên ở các cấp học, ngành học, môn học. Vì vậy hiện nay vấn đề xây dựng học liệu số (nhƣ sách điện tử, thƣ viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) còn phát triển tự phát, chƣa đi vào nề nếp và thành hệ thống, khó kiểm soát chất lƣợng và nội dung học tập. Kéo theo đó là hệ thống giải pháp học
  4. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |153 tập VLE/LMS có tính tƣơng tác cao (khác với các hệ thống họp trực tuyến) cũng triển khai tự phát, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ giữa các nhà trƣờng dẫn đến lãng phí chung. - Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin, cụ thể nhƣ: Quy định danh mục các thông tin thuộc diện bắt buộc khai báo, nhập liệu - phân biệt với thông tin cá nhân riêng tƣ thuộc quyền cá nhân; quy định quyền tác giả cho các bài giảng điện tử (trƣờng hợp nào đƣợc sử dụng, điều kiện gì, sử dụng toàn bộ hay một phần); quy định khai thác cơ sở dữ liệu, kho học liệu số (những ai đƣợc quyền khai thác, khai thác gì, mức độ đến đâu, điều kiện gì, ai thẩm định, ai cho phép); quy định tính pháp lý của hồ sơ điện tử nói chung và sổ điểm, học bạ điện tử nói riêng (đặc biệt trong trƣờng hợp chuyển cấp, chuyển trƣờng ở phạm vi toàn quốc). Chỉ khi các nút thắt này đƣợc tháo gỡ mới thúc đẩy phát triển đƣợc hệ thống dữ liệu số, học liệu số đủ lớn (gồm cả dữ liệu mở), đáp ứng yêu cầu ứng dụng. Hiện tƣợng cục bộ về dữ liệu còn tồn tại ở không ít các địa phƣơng, nhà trƣờng. - Trên cơ sở quy định pháp lý chung ở trên, cần hoàn thiện quy định chuyên ngành giáo dục, cụ thể nhƣ: Quy định chƣơng trình học trực tuyến, thời lƣợng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lƣợng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trƣờng học trên môi trƣờng mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn). 3. Giải p p nân c o mức độ p dụn côn n ệ t ôn tin vào i o dục đào tạo 3.1. Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, lợi ích và hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Việc này sẽ giúp cho cán bộ, giáo viên trong các nhà trƣờng nắm vững quan điểm, đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, thấy đƣợc sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin trên thế giới và trong nƣớc, chỉ ra những tác động tích cực mà ứng dụng công nghệ thông tin có thể mang lại, từ đó s n sàng hơn với việc đổi mới tƣ duy, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, tổ chức thực hiện, đổi mới việc kiểm tra, đánh giá trong hoạt động giáo dục cho phù hợp. Ban giám hiệu nhà trƣờng phải là ngƣời đi đầu, phải hiểu và nhận thức đúng đắn về các chủ chƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động giáo dục, phải là ngƣời tiên phong trong việc ứng dụng các tiện ích của công nghệ thông tin thông tin đem lại, tạo ra phong trào và là tấm gƣơng sáng cho cán bộ, giáo viên trong nhà trƣờng noi theo. Thành lập ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng, đƣa các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin vào kế hoạch năm học nhƣ là nhiệm vụ trọng tâm bắt buộc. Nắm vững và triển khai, phổ biến các văn bản về ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trƣờng bằng nhiều hình thức, tạo mọi điều kiện cho đội ngũ giáo viên học tập, rèn luyện, nâng cao chất lƣợng chuyên môn và trình độ ứng dụng công nghệ thông tin để giải quyết các công việc chuyên môn. Định hƣớng và đặt ra mục tiêu cho từng nội dung cụ thể, qua đó theo dõi tiến độ thực hiện của từng cá nhân, từng tổ chuyên môn để có những điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, báo cáo kinh nghiệm, tham quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, xen kẽ trong trong đó là việc tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trƣờng.
  5. 154| Phần I. Những vấn đề chung về phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng... 3.2. Tổ chức, bồi dƣỡn nân c o trìn độ cho giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Cán bộ, giáo viên là ngƣời trực tiếp tạo ra sản phẩm, tạo ra nguồn nhân lực cho xã hội. Nếu không có giáo viên thì không thể nói đến quá trình dạy học. Muốn có đƣợc nguồn nhân lực chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội thì không thể thiếu đội ngũ giáo viên có chất lƣợng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công việc và phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, nhiệt tình, ham học hỏi, tìm tòi, cải tiến phƣơng pháp, cách làm mới, yêu nghề và say mê. Chính vì vậy, khâu đào tạo và bồi dƣỡng kiến thức về công nghệ thông tin là khâu quan trọng quyết định đến thành công của chiến lƣợc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin. Để làm đƣợc việc này, nhà trƣờng cần phải có kế hoạch cụ thể, chính sách đào tạo, kế hoạch sử dụng đội ngũ giáo viên một cách hợp lý, có hiệu quả. Kết quả của việc bồi dƣỡng, đào tạo cho giáo viên phải trực tiếp tác động vào kết quả học tập rèn luyện của học sinh và hiệu quả công việc của nhà trƣờng. 3.3. Chỉ đạo tăn cƣờng việc ứng dụng các phần mềm giáo dục trong quản lý dạy học t eo ƣớng tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng trên mạng và Internet Tiến hành nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm có chức năng phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh nhà trƣờng, trƣng cầu ý kiến xem cần bổ sung, lƣợc bỏ những gì (có thể mời tƣ vấn hoặc hỏi ý kiến chuyên gia) sau đó mới ra các quyết định có sử dụng phần mềm, tiện ích đó hay không. Tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn cho cán bộ phụ trách và các cá nhân có liên quan tiếp cận, làm quen và thực hành kiểm thử phần mềm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Khi đƣa vào khai thác và sử dụng hoàn thiện cần kiểm tra kĩ, có đánh giá chi tiết sau mỗi quá trình sử dụng để tìm ra, khắc phục các nhƣợc điểm của chƣơng trình, cải tiến chúng để phù hợp với nhu cầu sử dụng thực tế. Xây dựng kho tƣ liệu dùng chung của nhà trƣờng, có thể nghiên cứu, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các trƣờng bạn để xây dựng hệ thống kho bài giảng dùng chung trong toàn tỉnh. 3.4. Quản lý hạ tần cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng phòng học đ p ƣơn tiện Ƣu tiên, chú trọng đến việc đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ quá trình dạy học, xem đây là sự đầu tƣ quan trọng hàng đầu để đảm bảo cho hoạt động dạy học ở nhà trƣờng đƣợc hiệu quả. Xây dựng các quy định về việc sử dụng và bảo quản. Việc trang bị cơ sở vật chất phải có quy trình,kế hoạch, lộ trình từng bƣớc, từng giai đoạn, từng mảng công việc cụ thể theo hƣớng hiện đại hoá đƣợc đến đâu là đảm bảo hoạt động tốt đến đó. Kiểm tra định kỳ và tiến hành bảo dƣỡng, sửa chữa những thiết bị hỏng hóc. Tổ chức đào tạo và bồi dƣỡng những cán bộ cốt cán chuyên trách về công nghệ thông tin có khả năng hiểu biết về tính năng, tác dụng và cách sử dụng qua đó phổ biến nhân rộng tới tất cả đội ngũ giáo viên trong trƣờng. Giám sát chặt chẽ việc sử dụng, tránh lạm dụng những thiết bị này trong quá trình dạy học. Đặc biệt, Hiệu trƣởng cần phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất việc sử dụng và bảo quản, kịp thời động viên, khuyến khích các cá nhân, tổ chuyên môn làm tốt, đồng thời nhắc nhở, phê bình các cá nhân, tổ chuyên môn thực hiện chƣa tốt.
  6. Kỷ yếu hội thâo phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phù hợp với tiềm năng của địa phương và khu vực |155 3.5. B n àn c c quy định bằn văn bản cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Việc ban hành các văn bản quy định cho việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học giúp đề cao trách nhiệm của ngƣời lãnh đạo cũng nhƣ tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo cho cán bộ giáo viên nhà trƣờng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Có quy định rõ ràng về các hình thức khen thƣởng, phê bình, một mặt tạo động lực, khích lệ, động viên đối với những cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tích cực sáng tạo trong ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập, mặt khác góp phần quan trọng trong việc chấn chỉnh đối với những trƣờng hợp thờ ơ, không tích cực hoặc sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. 3.6. Tăn cƣờng việc thanh, kiểm tr , đ n i việc bảo quản, sử dụng, ứng dụng công nghệ thông tin ở c c n à trƣờng Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng không thể thiếu của nhà quản lý. Thƣờng xuyên kiểm tra, đánh giá sẽ giúp Hiệu trƣởng xác định đƣợc mức độ, hiệu quả quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nhà trƣờng, qua đó đề ra các biện pháp điều chỉnh cụ thể, phù hợp, kịp thời, chính xác để việc ứng dụng công nghệ thông tin mang lại hiệu quả thiết thực nhất. Kiểm tra, giám sát giúp cho ngƣời quản lý phát hiện sai sót, lệch lạc để điều chỉnh kịp thời, phát hiện gƣơng tốt, những kinh nghiệm tốt, những khả năng, tiềm lực để tận dụng, nhân rộng. Việc thực hiện các hình thức giám sát, kiểm tra là một việc làm thƣờng xuyên, hết sức cần thiết, để làm cơ sở đƣa ra những quyết định khen thƣởng, phê bình hợp lý, từ đó nâng cao ý thức tự giác của giáo viên, có tác dụng tích cực trong công tác quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra./. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nghị quyết Trung ƣơng II (khoá VIII). [2]. Đào Thái Lai (2007), Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trƣờng phổ thông Việt Nam, Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục. [3]. Đỗ Mạnh Cƣờng (2008), Giáo trình ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. [4]. Tham luận của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT Phùng Xuân Nhạ, (tháng 12/2020), Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”. [5]. Đỗ Thị Thùy, (2019), “Thực trạng và biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trƣờng tiểu học quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 7/2019, trang 21-24. [6]. Trần Hoàng Đức, (2019), “Một số biện pháp tăng cƣờng quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Giáo dục, số 444, trang 9-13.
nguon tai.lieu . vn