Xem mẫu

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC TỔ NGOẠI NGỮ trang 9-23 THÁNG 6, 2011 TP.HCM Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin trong Dạy & Học Ngữ Âm Hán Ngữ: Đánh Giá Hiệu Quả Giáo Trình Điện Tử ‘Hán Ngữ Sơ Cấp’ ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân Tổ Ngoại Ngữ trường Đại học Sư phạm TP.HCM Tóm tắt Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Ngữ Âm Hán Ngữ đã được áp dụng cho các khóa học tiếng Hoa đại cương học phần 1, 2, và 3 giành cho sinh viên các khoa không chuyên ngữ trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, bài tham luận nhắm đến mục tiêu giới thiệu giáo trình điện tử ‘Hán ngữ sơ cấp’ và đánh giá hiệu quả sử dụng ở những ưu điểm và hạn chế của phần mềm. Các tác giả đưa ra những kết luận rằng CD giáo trình ‘Hán ngữ sơ cấp’ là một phần mềm bổ trợ cần thiết cho giáo trình, nhất là ở việc khuyến khích khả năng tự học của sinh viên. Các tác giả còn đề xuất rằng các bài học trên lớp cần có sự kết hợp giữa máy tính và giảng viên để việc học đạt được hiệu quả cao nhất. Abstract Computer-assisted teaching and learning Chinese pronunciation have been implemented in General Chinese courses for non-major students at HCMC University of Pedagogy. This paper aims at introducing an electronic interactive coursebook of Basic Chinese and evaluating the software by exploring its strengths and weaknesses. The authors conclude that the program is a necessary supplementary material because of its ability to encourage students’ self-study. The authors also suggest the in-class combination of the computer and the teacher to develop students’ pronunciation performance to the best. 9
  2. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ 1. Giới thiệu Sự phát triển cùng những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình dạy và học ngày càng trở nên mạnh mẽ và dần chứng minh khả năng đóng góp một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả dạy và học. Quá trình dạy và học ngoại ngữ không phải là ngoại lệ. Từ năm học 2010-2011, tổ bộ môn tiếng Hoa, thuộc Tổ Ngoại ngữ trường Đại học Sư phạm TP.Hồ Chí Minh, đã sử dụng giáo trình Hán ngữ sơ cấp được xây dựng theo hướng đa phương tiện có kèm theo phần mềm hỗ trợ cho các khóa học tiếng Hoa đại cương học phần 1, 2, và 3 giành cho sinh viên các khoa không chuyên ngữ. Phần mềm được xây dựng theo nội dung của giáo trình như phát âm, từ vựng, phát triển kỹ năng đọc, kỹ năng nghe v.v. Tuy nhiên, ở phạm vi bài tham luận này, chúng tôi sẽ chú trọng phân tích và đánh giá phần mềm ở phương diện dạy và học Phát âm. Chúng tôi nhắm đến mục tiêu giới thiệu phần mềm và đánh giá hiệu quả sử dụng ở những ưu điểm và hạn chế của phần mềm. Cuối cùng, chúng tôi sẽ đưa ra những kết luận và đề xuất những biện pháp cải tiến phần mềm đa dụng và hiệu quả hơn; cũng như những ứng dụng giáo dục để có thể sử dụng phần mềm và cuốn giáo trình một cách hiệu quả nhất. 2. CD giáo trình Hán ngữ sơ cấp Trong số các giáo trình dạy tiếng Hoa ở trình độ Sơ cấp giành cho người mới bắt đầu học tiếng Hoa, chỉ riêng Giáo trình Hán ngữ sơ cấp được biên soạn theo hướng đa phương tiện với đĩa chương trình sử dụng trên máy tính. Đĩa chương trình chứa toàn bộ các nội dung trong sách, và có thể dùng với mọi hệ điều hành Windows mà không cần cài đặt. Hơn nữa, màn hình giao diện dễ sử dụng, rõ ràng được trình bày với hệ thống menu các nút và các menu con, như trong Hình 1 mô phỏng màn hình ban đầu mở menu con giúp chọn bài cần xem. Vì vậy, với cách sử dụng đơn giản, 10
  3. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ rõ ràng, phần mềm được xây dựng thân thiện với người dùng mang tính thực tiễn cao. Hình 1. Màn hình giới thiệu 3. Ưu điểm 3.1. Nội dung bài giảng Các bài học được thiết kế với nội dung mang tính giáo học pháp cao. Hệ thống kiến thức về phát âm là kiến thức cơ bản đối với một người mới bắt đầu học một ngoại ngữ. Giáo trình đã trình bày hệ thống kiến thức này một cách khoa học, dễ hiểu, và xây dựng từ cấp độ từ thấp đến cao từ đơn vị bài 1 đến bài 7. . Bảng 1 liệt kê chi tiết các nhóm âm được trình bày theo thứ tự trong giáo trình cũng như trong phần mềm. Đặc biệt giáo trình cũng như phần mềm đã khéo léo xếp những nhóm âm dễ gây nhầm lẫn để sinh viên có thể phân biệt được dễ dàng, ví dụ như nhóm âm môi (b, p, m, f), nhóm âm đầu lưỡi sau (d, t, n, l), nhóm âm cuống lưỡi (g, k, h), nhóm âm mặt lưỡi (j, q, x) v.v. 11
  4. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Bảng 1. Hệ thống kiến thức về Phát âm trong giáo trình Hán ngữ sơ cấp Tên bài Nội dung bài học 1. Bài mở đầu Giới thiệu tổng quan về phiên âm 2. Bài 1 (phần 1) a, o, e, i, u, ü, b, p, m, f 3. Bài 1 (phần 2) ai, ei, ui, ao,ou, iu, d, t, n, l 4. Bài 1 (phần 3) ia, iao, ua, uo, uai, g, k, h, j, q, x 5. Bài 2 (phần 1) an, en, üe, üan, ün, y, w 6. Bài 2 (phần 2) ian, ie, er, in, un, uan, z, c, s 7. Bài 2 (phần 3) ang, eng, ong, ing, iang, iong, uan, zh, ch, sh, r 3.2. Hỗ trợ trực quan Mặc dù giáo trình được thiết kế với nhiều hình ảnh hỗ trợ nhưng một hạn chế của ấn bản sách là hình ảnh chỉ được in bởi màu đen và trắng. Thay vào đó, phần mềm được thiết kế với nhiều hình ảnh sinh động và đầy màu sắc. Do đó, những hình ảnh hỗ trợ trực quan trở nên ấn tượng, làm cho bài học không nhàm chán, tạo nên hứng thú cho người học. Ví dụ hình ảnh để giải thích cho nghĩa người bố hay người cha [bàba] (Hình 2), hoặc ý nghĩa của số 3 (Hình 3). Ngoài ra, hình vẽ minh họa ý nghĩa để gợi ý cho từ có phiên âm phù hợp. Trong Hình 4, hình vẽ của một cánh cửa mở minh họa ý nghĩa cho từ phiên âm [guān] mang nghĩa là “mở ra.” 12
  5. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 2. Hình ảnh hỗ trợ trực quan cho từ ‘ ’ Hình 3. Hình ảnh hỗ trợ trực quan cho từ ‘ ’ [sān] 13
  6. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 4. Hình vẽ minh họa ý nghĩa 3.3. Tích hợp với kiến thức và các kỹ năng khác Theo Cummins, Brown, và Sayers (2007), một trong những tiêu chuẩn để đánh giá một phần mềm giáo dục là khả năng liên hệ với kiến thức đã học và tích hợp với mọi kỹ năng ngôn ngữ. Giáo trình và phần mềm lồng ghép một ngoại ngữ phổ biến khác là tiếng Anh để hỗ trợ giải thích kiến thức tiếng Hoa mà bài học cần truyền tải đến người học. Hình 5 minh họa việc sử dụng tiếng Anh để giải thích ý nghĩa của từ, từ đó sinh viên có thể chọn phần phiên âm phù hợp. Mặt khác, phát âm là yếu tố ngôn ngữ quyết định sự thành công của kỹ năng nghe và nói. Do đó, phần mềm còn kết hợp với kỹ năng nghe trong các bài tập yêu cầu sinh viên nghe và phân biệt sự khác nhau giữa những âm tương tự trong những nhóm âm dễ nhầm lẫn. Trong ví dụ của Hình 6, bài tập yêu cầu người học nhấp vào nút âm thanh để nghe phát âm rồi chọn đáp án đúng. Trong ví dụ của Hình 7 minh họa một tình huống của một mẩu đối thoại để sinh viên rèn luỵên kỹ năng nói. 14
  7. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 5. Tích hợp với tiếng Anh để chọn ngữ âm phù hợp Hình 6. Tích hợp với kỹ năng nghe 15
  8. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 7. Tích hợp với kỹ năng nói Hình 8. Hướng dẫn ngữ âm và nét viết Quan trọng hơn hết, phần mềm đã hướng dẫn cho sinh viên sử dụng kiến thức phát âm theo chiều rộng qua những nét của chữ viết giản thể của tiếng Hoa cùng với 16
  9. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ những phiên âm Pinyin (Hình 8), và theo chiều sâu khi âm hoặc vần xuất hiện trong từ hoặc trong nhóm từ (Hình 9). Ví dụ như chữ [dì] trong Hình 8 được giải nghĩa ‘prefix for ordinal numbers’ (i.e., tiền tố chỉ số thứ tự) và được hướng dẫn thứ tự nét viết của chữ giản thể và xuất hiện trong nhóm từ trong [dì liù] mang nghĩa ‘sixth’ (i.e., thứ sáu) ở Hình 9. Hình 9. Từ trong nhóm từ 3.4. Khuyến khích hoạt động tự học Tính ưu việt của phần mềm giáo dục, như Cummins et.al. (2007) giải thích, là ở khả năng giúp người học tự kiến tạo những hoạt động học tự học. Được viết bằng phần mềm Flash, CD chương trình của giáo trình Hán ngữ sơ cấp được xây dựng với những bài học và bài tập mang tính tương tác với người học cao. Với phương pháp sư phạm được cá nhân hóa theo lựa chọn của người học, giao diện được trình bày với hệ thống các nút và menu con hướng dẫn người học tự chọn vào những mục quan tâm, hay nói cách khác để tương tác với người học (Hình 10). Sau khi chọn vào các nút, sinh viên có thể nhận được những phần giải thích về kiến thức; hoặc trong những bài tập sinh viên có thể tự luyện tập hoặc tự làm đi làm lại. Nếu 17
  10. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ câu trả lời đúng, người học sẽ nghe một đoạn nhạc kéo dài. Ngược lại, với những câu trả lời sai, máy sẽ phát ra một tiếng “bíp” ngắn. Vì thế với một lớp học ngoại ngữ đông hay thời lượng trên lớp hạn hẹp với giáo viên, sinh viên sẽ chỉ được luyện tập sử dụng ngoại ngữ rất hạn chế. Thay vào đó, khi sinh viên tự học với giáo trình điện tử ở nhà, sinh viên có thể học đi học lại theo tiến độ của cá nhân mà không cần đến sự giúp đỡ của giáo viên ngoài thời gian trên lớp. Hình 10. Tương tác với người học Hơn nữa, những bài tập trên nền trò chơi điện tử mặc dù có vẻ đem lại sự giải trí nhưng cũng thách thức trí tuệ của người học, khuyến khích người học nhanh chóng ứng dụng những kiến thức học được vào thực tế một cách vô thức. Những bài tập này làm cho hoạt động tự học trở nên thú vị, thoải mái, nhẹ nhàng hơn. Trong Hình 11 là bài tập yêu cầu sinh viên lật các “lá bài” sao cho phiên âm và hình ảnh phù hợp. Bài tập này đòi hỏi sinh viên phải nhớ ý nghĩa của từ gốc có phiên âm Hán ngữ để có thể chọn hình ảnh tương ứng. 18
  11. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 11. Bài tập trên nền trò chơi điện tử Tóm lại, giáo trình điện tử cung cấp cho người học một môi trường học tập tương tác, thân thiện và rất hiệu quả. Công nghệ trở thành công cụ dạy học để truyền đạt kiến thức, làm mẫu, hướng dẫn sinh viên những hoạt động tự học ngoài thời gian trên lớp. 4. Hạn chế và biện pháp khắc phục Bên cạnh những ưu điểm, phần mềm giáo dục cũng còn tồn tại những hạn chế, cả khách quan lẫn chủ quan, cần phải được cân nhắc đến. 4.1. Về kỹ thuật Để sử dụng được giáo trình điện tử trên lớp, hệ thống trang thiết bị điện tử có thể gây ra những trục trặc kỹ thuật như vấn đề của máy tính, máy chiếu, ổ đĩa, lỗi phần mềm, lỗi đĩa v.v. có thể làm gián đoạn và mất thời gian cho việc dạy và học trên lớp. Trong khi một lớp học của giáo viên trực tiếp đứng lớp sẽ không phụ thuộc vào những vấn đề kỹ thuật này. Ngoài ra, với phòng học rộng và hệ thống âm thanh 19
  12. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ không rõ, sau khi nghe đĩa, giáo viên cần phải đọc lại nhiều lần cách phát âm và phân tích cách phát âm cho sinh viên. Tuy nhiên, những vấn đề về kỹ thuật này có thể được khắc phục với sự chuẩn bị về trang thiết bị trước khi lớp học bắt đầu. Hơn nữa, khả năng sử dụng rộng rãi và các hoạt động tự học ngoài lớp của chương trình phần mềm giáo dục sẽ bị thu hẹp khi sinh viên không có máy tính ở nhà, hoặc số lượng phòng máy trong trường còn hạn chế. Mặc dù vậy, số lượng sinh viên đã làm quen sử dụng máy tính và trong thời đại công nghệ, sự phổ biến của máy tính sẽ không còn là một vấn đề không thể giải quyết. Một vấn đề nữa liên quan đến kỹ thuật nằm ở tính ‘đóng’ của phần mềm. Do phần mềm được thiết kế ở nền Flash và là chương trình đóng gói, nên giáo viên không thể chỉnh sửa hoặc bổ sung kiến thức hay các bài tập trên phần mềm. Do đó phần mềm hạn chế tính linh hoạt cho phép giáo viên có thể sử dụng bài giảng với mục tiêu khác nhau, cho các đối tượng người học khác nhau. Tuy nhiên, vì CD giáo trình được thiết kế để sử dụng cho giáo trình Hán ngữ sơ cấp vậy, nên khi lựa chọn sử dụng giáo trình nhà giáo dục ngôn ngữ cần cân nhắc tính phù hợp của giáo trình với đối tượng người học. 4.2. Về nội dung bài khóa Mặc dù nội dung bài giảng của phần mềm được thiết kế khoa học, kiến thức mang tính hệ thống, nhưng hình vẽ mô tả cấu trúc cấu tạo bộ phận phát âm là những hình ảnh tĩnh, còn trừu tượng tương đối khó hiểu, khiến sinh viên khó mường tượng. Trong Hình 12 âm [z] được mô tả cách phát âm bằng luồng hơi đi qua các bộ phận phát âm. Tuy nhiên, hình ảnh có thể gây khó khăn để sinh viên hiểu cách phát âm và “bắt chước” phát âm cho đúng. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần giải thích lại cách phát âm và so sánh với những âm tương tự trong tiếng Việt. 20
  13. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Hình 12. Hình vẽ mô tả bộ phận phát âm Ngoài ra, phần lý thuyết phát âm còn thiếu phần những hướng dẫn phát âm đối với hiện tượng biến âm của một số Nguyên âm khi không có Phụ âm kết hợp như: ia, ie , ün, uan uang v.v. Một điểm căn bản của dạy phát âm là ghép vần giữa nguyên âm và các phụ âm. Từ đó, sinh viên mới có thể tự đọc phiên âm của bất kỳ từ vựng nào bằng cách ghép vần. Trong khi phần mềm của giáo trình Hán ngữ sơ cấp chỉ thiên về trình bày những nguyên âm và phụ âm chưa coi trọng phần luyện tập về những âm tiết sau khi đã dược ghép vần một cách hệ thống. Phần Thanh điệu trong CD này cũng trình bày chưa được logic. Tuy nhiên, nếu phần mềm tích hợp quá nhiều kiến thức sẽ gây ra hiện tượng quá tải trong nhận thức của sinh viên vì sinh viên chỉ đạt trình độ ngôn ngữ tương đối thấp. Do đó, giảng viên có thể tùy chọn mở rộng kiến thức cho sinh viên qua bài dạy ghép vần, tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo của giáo trình, và của khóa học. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy, giảng viên cần chú ý chọn lọc và điều chỉnh kiến thức cũng như cung cấp thêm kiến thức bổ sung phù hợp với mục tiêu đào tạo cho sinh viên. Có như vậy, sinh viên khi bắt đầu học một ngoại ngữ mới có đủ kiến 21
  14. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ thức căn bản cần thiết làm nền tảng cho những kiến thức ngôn ngữ ở trình độ cao hơn sau này. 4.3. Về giáo học pháp Một hạn chế nữa của phần mềm liên quan đến giáo học pháp. Không thể phủ nhận rằng phần mềm rất hữu dụng trong việc khuyến khích những hoạt động tự học của sinh viên, nhưng nếu giảng viên muốn kết hợp sử dụng giáo trình điện tử này trên lớp sẽ đòi hỏi người giáo viên phải kết hợp tổ chức các hoạt động nhóm linh hoạt hơn, mới có thể phát huy được tính đa dạng của các hoạt động luyện tập ngôn ngữ. Ngoài ra, một ưu thế việc học ngoại ngữ với sự giúp đỡ trực tiếp của giáo viên, so với luyện tập với máy tính, là khi người học phát âm sai, giáo viên trực tiếp nghe, phân tích lỗi, và sửa lỗi cho học sinh. Đó là vai trò mà máy tính chưa thể thay thế người dạy. 5. Kết luận CD giáo trình Hán ngữ sơ cấp là một phần mềm bổ trợ cần thiết cho giáo trình. Phần mềm được thiết kế kiến thức phát âm một cách khoa học, có tính hệ thống và mang tính sư phạm cao, nhất là ở việc khuyến khích khả năng tự học của sinh viên. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả học tập cao nhất cần có sự kết hợp giữa máy tính và con người. Nghĩa là quá trình đào tạo không thể phụ thuộc hoàn toàn vào phần mềm và không thể thay thế người giáo viên, thay vào đó nên kết hợp giữa sự hỗ trợ của công nghệ và tính linh hoạt sáng tạo của người giáo viên. Vì thế phần mềm là công cụ hỗ trợ đắc lực cho hoạt động giảng dạy và học tập của giáo viên và sinh viên. Tuy nhiên với một số những vấn đề cần phải cải tiến cũng như việc ứng dụng linh hoạt vào thực tiễn, phần mềm giảng dạy về phát âm của giáo trình Hán ngữ sơ cấp có tiềm năng về sư phạm khi được giáo viên vận dụng một cách phù hợp để hoạt động dạy và học hiệu quả nhất. 22
  15. ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh & ThS. Vũ Hoa Ngân CNTT & Ngữ Âm Hán Ngữ Tác giả ThS. Đặng Thị Hồng Hạnh chuyên ngành Ngôn ngữ học so sánh của Đại học KHXH&NV TP.HCM; đã tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ tại Đài Loan năm 2006; là giảng viên biên chế trường Đại học Sư phạm TP.HCM; phụ trách giảng dạy tiếng Hoa đại cương. Lĩnh vực quan tâm nghiên cứu: tiếng Hoa, Văn hóa-Ngôn ngữ Trung Hoa. Email: qiuhe1976@yahoo.com.vn ThS. Vũ Hoa Ngân chuyên ngành Ngôn ngữ học ứng dụng, lĩnh vực Hỗ trợ công nghệ thông tin trong học ngoại ngữ (CALL) tại Đại học Melbourne (Australia); là giảng viên biên chế trường ĐH Sư phạm TP.HCM, phụ trách giảng dạy các khóa tiếng Anh Tổng quát và tiếng Anh chuyên ngành Tin, và chuyên ngành Lý. Lĩnh vực quan tâm nghiên cứu: CALL, Đánh giá-kiểm định chất lượng ngoại ngữ (Language Testing), và tiếng Anh chuyên ngành (ESP). Email: nganvh@hcmup.edu.vn Tài liệu tham khảo 1. Cummins, J., Brown, K., & Sayers, D. (2007). Literacy, technology, and diversity: Teaching for success in changing times. Boston, MA: Allyn & Bacon/Pearson. 23
nguon tai.lieu . vn