- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán ký sinh trùng truyền lây qua cá
Xem mẫu
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC TRONG CHẨN ĐOÁN
KÝ SINH TRÙNG TRUYỀN LÂY QUA CÁ
Kim Văn Vạn1*
TÓM TẮT
Công nghệ sinh học được ứng dụng nhiều trong nuôi trồng thủy sản nói chung và trong
chẩn đoán tác nhân gây bệnh thủy sản nói riêng. Bài viết này giới thiệu ứng dụng công
nghệ sinh học trong chẩn đoán ký sinh trùng truyền lây qua cá, cụ thể là sán lá ruột nhỏ
Haplorchis thường ký sinh ở ruột non của người và động vật ăn cá nhiễm ấu trùng sán
chưa được xử lý triệt để. Do trứng, ấu trùng và sán trưởng thành có kích thước nhỏ,
hình dạng giống một số loài sán lá khác nên dễ chẩn đoán và nhận dạng nhầm. Một
phương pháp sinh học phân tử lần đầu tiên được áp dụng ở Việt Nam nhằm xác định
sán lá ruột nhỏ bao gồm H. taichui và H. pumilio dựa trên phản ứng PCR gen ITS-2 với
mồi xuôi là 3SF: 5’-GGTACCGGTGGATCACTCGGCTCGTG-3’ và mồi ngược BD2R:
5’-TATGCTTAAATTCAGCGGGT-3’), sử dụng chung cho các loài sán lá ở nhiệt độ
bám mồi là 50oC, và giải trình trình tự phân tích gen. Nguồn mẫu được dùng cho nghiên
cứu gồm sán trưởng thành ký sinh trên người và ấu trùng metacercaria ký sinh trên cá
được thu ở Nam Định (Việt Nam) và Bangkok (Thái Lan). Chuỗi gen ITS-2 thu được có
độ dài 290 bp là của H. pumilio và 446 bp là của H. taichui. Trình tự sắp xếp nucleotide
trong gen ITS-2 của H. taichui chênh lệch so với H. pumilio do một đoạn gen có độ dài
154 nucleotide được chèn vào từ nucleotide thứ 198 đến 352. Có sự tương đồng cao (99-
100%) trong gen ITS-2 giữa mẫu sán Việt Nam và mẫu sán Thái Lan trong nghiên cứu.
Từ khóa: Haplorchis spp, H. pumilio, H. taichui, PCR, tương đồng.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ qua cá, bệnh do sán lá gan nhỏ rất nguy hiểm
Nuôi trồng thủy sản thâm canh phát triển đối với người và gia súc, chúng gây tổn hại
kéo theo nhiều dịch bệnh xảy ra, nhiều bệnh trong gan và ống mật thậm chí gây ung thư
rất khó chẩn đoán. Đặc biệt các phương pháp gan. Trong khi đó bệnh do sán lá ruột nhỏ gây
chẩn đoán bệnh nhanh và chính xác là rất cần ra ít nguy hiểm hơn nhiều. Nhưng trong các
thiết. Ứng dụng công nghệ sinh học, đặc biệt phương pháp chẩn đoán bệnh truyền thống để
ứng dụng PCR cho kết quả chẩn đoán nhanh phân biệt sán lá ruột nhỏ và sán lá gan nhỏ ở
và chính xác tác nhân gây bệnh cho động vật các giai đoạn phát triển trong vòng đời như
thủy sản đang là một xu hướng mới (Kim Văn trứng, ấu trùng (redia, cercaria, metacercaria),
Vạn và ctv., 2007a, Kim Văn Vạn và ctv., sán trưởng thành chủ yếu phân biệt bằng hình
2007b, Kim Văn Vạn và ctv., 2007c; Kim Van thái. Rất nhiều giai đoạn trong vòng đời hình
Van và Dinh Thi Thuy, 2008; Kim Văn Vạn và thái của các loài sán lá là rất giống nhau và khó
ctv., 2009). phân biệt cụ thể bằng phương pháp hình thái
Trong các bệnh ký sinh trùng truyền lây học (Tesana và ctv., 1991).
1
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
*Email: kvvan@vnua.edu.vn
56 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Trong một tế bào của cơ thể động vật hiện xác định, thẩm định loài và phân biệt
luôn tồn tại 2 hệ gen: hệ gen nhân tế bào và chúng với các loài sán lá khác.
hệ gen ty thể, hai hệ gen này hoạt động có tính Trong bài báo này, chúng tôi chủ yếu
chất vừa độc lập vừa tương tác và hệ gen ty tập trung vào gen ITS-2 nhằm mục đích giám
thể chịu ảnh hưởng điều hòa của hệ gen nhân định phân tử 2 loài sán lá ruột nhỏ nói trên, so
tế bào. Hệ gen nhân tế bào có hệ số đột biến sánh đặc điểm của gen này trong các loài sán
thấp hơn hệ gen ty thể. Bất kể sự thay đổi nào lá truyền lây giữa cá - động vật trên cạn và xây
của các gen cũng có thể dẫn đến sự biến đổi dựng cây phả hệ tìm mối liên quan giữa sán lá
hệ gen có tính chất đặc trưng của loài. Hệ gen ruột nhỏ Haplorchis với các loài sán lá truyền
nhân chiều hướng bảo tồn rất cao và có giá lây khác.
trị trong giám định. Trong nhân tế bào có một II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
nhóm gen quan trọng là 5,8S; 18S; 28S và
vùng nucleotide nối giữa các gen đó là ITS- 2.1. Mẫu và nguồn gốc mẫu
1 và ITS-2 (Internal transcribed spacer) được Mẫu sán lá ruột nhỏ trưởng thành và ấu
dùng trong phân tích phân loại (Le Thanh Hoa trùng (metacercariae) của Haplorchis được các
và ctv., 2002) (Hình 1). đối tác tham gia dự án FIBOZOPA cung cấp:
Nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử Viện Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng Trung
đối với các bệnh ký sinh trùng truyền lây nhằm ương (NIMPE), Viện Nghiên cứu Nuôi trồng
khắc phục những tồn tại của các phương pháp Thủy sản 1 (RIA1). Nguồn mẫu này được thu
nghiên cứu cổ truyền là hướng mới được quan từ người nhiễm sán lá ruột nhỏ và cá nhiễm ấu
tâm trong nhiều năm qua ở nước ta. Mặc dù trùng sán lá ruột nhỏ vùng Nam Định (Bảng 1).
có một số nghiên cứu sinh học phân tử trong Mẫu sán (cả ấu trùng và sán trưởng thành
giám định phân loại phả hệ và dịch tễ học phân của sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichui và H.
tử một số sán lá, sán dây ở Việt Nam, nhưng pumilio) đã được xác định hình thái chuẩn do
đối với sán lá ruột nhỏ Haplorchis, cho đến khoa Ký sinh trùng, trường Đại học Mahidol,
nay, rất ít nghiên cứu đề cập đến. Với sự giúp Bangkok, Thái Lan (TS. Jitra Waikagul) cung
đỡ của dự án FIBOZOPA (Fishborne Zoonotic cấp.
Parasites: Dự án ký sinh trùng truyền lây giữa Mẫu sán và ấu trùng sán được lưu giữ
động vật thủy sinh, động vật trên cạn kể cả trong cồn 70o và bảo quản lạnh cho đến khi
người) đã tạo điều kiện cho chúng tôi thực sử dụng.
Hình 1. Vùng gen ribosom của hệ gen nhân tế bào (18S-5,8S-28S) và điểm bám mồi
(3SF-BD2R) nhân đoạn gen ITS-2.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 57
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Bảng 1. Danh sách mẫu, nguồn gốc của mẫu trong nghiên cứu và nguồn gen tham khảo
Loài sán Ký hiệu mẫu Loại mẫu Nguồn mẫu Ký chủ Nguồn gen ITS-2
(ADN)
H. pumilio Hpu (TL1) Sán trưởng Thái Lan Người Ando và ctv., 2001
thành
H. pumilio HpM (TL) Metacercaria Thái Lan Cá Nghiên cứu này
Haplorchis sp. HspMND (VN) Metacercaria Việt Nam Cá Nghiên cứu này
H. pumilio Hpu Dzikowski và ctv.,
(AY245706) 2004; AY245706
Haplorchis sp. HspND(VN) Sán trưởng Việt Nam Người Nghiên cứu này
thành
Haplorchis sp. HspNDV(VN) Sán trưởng Việt Nam Người Nghiên cứu này
thành
H. taichui Hta(TL1) Sán trưởng Thái Lan Người Ando và ctv., 2001
thành
Haplorchis sp. HspMND2(VN) Metacercaria Việt Nam Cá Nghiên cứu này
H. taichui Hta(AY245705) Dzikowski và ctv.,
2004; AY245705
O. viverrini Ovi(AY584735) Sanath và ctv.,
2004; AY584735
O. viverrini Ovi(TL1) Sán + ấu trùng Thái Lan Người Ando và ctv., 2001
C. sinensis Csi(SKR) Lee và ctv., 1999;
AF217095
2.2. Phân tích ITS-2 Mồi để thực hiện phản ứng: mồi xuôi
Quá trình phân tích sinh học phân tử 3SF (5’-GGTACCGGTGGATCACTCG-
được thực hiện tại Phòng thí nghiệm của GCTCGTG-3') và mồi ngược BD2R (5'-TAT-
Phòng Miễn dịch học, Viện Công nghệ Sinh GCTTAAATTCAGCGGGT-3'). Đây là mồi
học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam chung cho phân tích gen ITS-2 của các loài
(Hà Nội). sán lá (Bowles và ctv., 1995). Sơ đồ hệ gen
Mẫu sán lá ruột nhỏ trưởng thành và ấu nhân, điểm bám mồi và mồi dùng được mô
trùng sán được tách chiết ADN tổng số bằng phỏng ở Hình 1.
QIAamp DNA kit (QIAGEN Inc., USA). Phản ứng PCR tiến hành với dung tích là
Sau khi thu được ADN tổng số tiến hành 50 ml (25 ml PCR master mix, 2 ml primer (10
thực hiện phản ứng PCR với chu trình nhiệt: pmol/ ml), 4 ml khuôn và 17 ml nước) và kiểm
Nhiệt độ để bung liên kết là 94oC trong 1 phút, tra sản phẩm trên thạch agarose 1%.
nhiệt độ bám mồi là 50oC trong 1 phút, nhiệt Sản phẩm PCR được tinh sạch bằng bộ
độ cung cấp cho quá trình tổng hợp chuỗi QIAquick Purification kit (QIAGEN Inc.) và
ADN là 72oC trong vòng 2 phút. Toàn bộ quá được dòng hóa vào vector pCR2.1TOPO (TA-
trình thực hiện phản ứng PCR là 35 chu kỳ (Le cloning kit, hãng Invitrogen). Sau khi tách
Thanh Hoa và ctv., 2002). dòng, ADN plasmid tái tổ hợp được giải trình
trình tự trên máy ABI-3100 Avant Genetic
58 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Analyzer tại Viện Công nghệ sinh học. Chuỗi khảo (Ando và ctv., 2001) và so sánh với gen
nucleotide được xử lý bằng chương trình ITS-2 của một số loại sán lá truyền lây khác
SeqEd1.03, sau đó so sánh sử dụng chương (Bảng 1). Các chương trình GENEDOC2.5 và
trình AssemblyLIGN v1.9c và MacVector8.2 MEGA3.1 được sử dụng để phân tích và so
(Accelrys Inc.) trên máy tính Macintosh. So sánh về thành phần nucleotide (Nicholas và
sánh trình tự chuỗi ITS-2 của mẫu nghiên Nicholas, 1999; Kumar và ctv., 2004).
cứu với trình tự gen ITS-2 của H. taichui và III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
H. pumilio từ ngân hàng gen, từ tài liệu tham 3.1. Sản phẩm PCR vùng ITS-2
Hình 2. Sản phẩm PCR vùng gen ITS-2 trên thạch agarose 1%
M: chỉ thị ADN (Lamda cắt bằng HindIII); 1: Hta (TL), mẫu H. taichui của Thái Lan; 2: HpM (TL), mẫu
metacercaria H. pumilio của Thái Lan; 3: HspMND (VN), mẫu metacercaria Haplorchis sp. thứ nhất của
Việt Nam; 4: HspND (VN), mẫu Haplorchis sp. của Việt Nam; 5: HspMND2 (VN), mẫu metacercaria
Haplorchis sp. thứ 2 của Việt Nam
Kết quả cho thấy có sự sai khác về 2 giữa H. taichui và H. pumilio. Gen ITS-2
chiều dài của vùng gen ITS-2 giữa các mẫu của H. taichui dài hơn H. pumilio do có một
Haplorchis sp. thu được ở Việt Nam và giữa đoạn 154 nucleotide từ nucleotide thứ 198 đến
mẫu H. taichui và H. pumilio của Thái Lan nucleotide 352 được chèn vào (Hình 3). Các
(mẫu đã được xác định hình thái học). Độ dài mẫu sán ruột nhỏ và ấu trùng của chúng thu
của vùng gen ITS-2 giới hạn giữa cặp mồi (3SF được từ người và cá ở Việt Nam bao gồm mẫu
và BDR) của H. taichui khoảng 0,6 kb và của HspMND2 (VN) có độ dài gen ITS-2 là 446
H. pumilio khoảng 0,4 kb. Mẫu sán Haplorchis bp và mẫu HspMND (VN) có độ dài gen ITS-
sp. của Việt Nam cũng có độ dài vùng gen ITS- 2 là 290 bp.
2 tương tự như mẫu sán của Thái Lan (Hình 2). 3.3. Sự tương đồng của nucleotide trong gen
3.2. Trình tự vùng gen ITS-2 ITS-2
Trình tự nucleotide các mẫu nghiên cứu Mức độ tương đồng các nucleotide được thể
được trình bày ở Hình 3. Kết quả giải trình hiện trong Bảng 2.
tự cho thấy có sự sai khác về độ dài gen ITS-
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 59
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Hình 3. So sánh trình tự nucleotide gen ITS-2 của các mẫu sán lá ruột nhỏ Haplorchis Việt Nam,
Thái Lan và sán lá gan nhỏ (Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini).
Ghi chú: Sai khác trình tự của các chủng so với Hpu (TL1) biểu thị bằng chính ký hiệu nucleotide của
chúng; dấu (.) biểu thị sự giống nhau; dấu (-) không có nucleotide tương ứng.
60 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Bảng 2. Sự tương đồng nucleotide trong gen ITS-2 ở một số loài sán lá truyền lây qua cá
Ghi chú: 1: Hpu (TL1); 2: HpuM (TL); 3: Hpu (AY245706); 4: HspMND (VN); 5: HspND (VN);
6: HspNDV (VN); 7: Hta (TL1); 8: Hta (TL); 9: HspMND2 (VN); 10: Hta (AY245705); 11: Ovi
(AY584735); 12: Ovi (TL1); 13: Csi (SKR)
IV. THẢO LUẬN (VN) có độ dài gen ITS-2 là 446 bp, tương
Từ kết quả giải trình tự gen cho thấy có đương ITS-2 của H. taichui; và mẫu HspMND
sự sai khác về độ dài gen ITS-2 giữa H. taichui (VN) có độ dài gen ITS-2 là 290 bp, tương
và H. pumilio. Đối với H. taichui, gen ITS- đương gen ITS-2 của H. pumilio.
2 có độ dài là 445-446 bp còn đối với mẫu So sánh giữa các mẫu sán và ấu trùng
sán H. pumilio là 290 bp. Gen ITS-2 của H. thu được ở Việt Nam với H. taichui và H.
taichui dài hơn H. pumilio do có một đoạn pumilio của Thái Lan và so sánh với một số
154 nucleotide từ nucleotide thứ 198 đến sán lá truyền lây khác như sán lá gan nhỏ (C.
nucleotide 352 được chèn vào. Sự sai khác sinensis và O. viverrini) về mức độ tương
nhiều về trình tự sắp xếp các nucleotide giữa đồng các nucleotide cho thấy mẫu H. pumilio
H. taichui và H. pumilio chủ yếu xảy ra ở các ((HpuM (TL) nguồn gốc từ Thái Lan) phân
vị trí sau đoạn chèn, còn các vị trí trước đoạn tích ở nghiên cứu này và mẫu của Ando và
chèn có sự tương đồng lớn. Các mẫu sán ruột ctv., (2001) (từ Thái Lan) có sự tương đồng
nhỏ và ấu trùng của chúng thu được từ người nucleotide của gen ITS-2 là 96% và giữa
và cá ở Việt Nam bao gồm mẫu HspMND2 mẫu HspMND (VN) với mẫu H. pumilio của
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 61
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Thái Lan trong nghiên cứu này HpuM (TL) V. KẾT LUẬN
và mẫu phân tích của Ando và ctv., (2001) có Kết quả giải trình tự gen ITS2 sán lá ruột
sự tương đồng nucleotide tương ứng là 99 và nhỏ Haplorchis spp. ở các giai đoạn cercariae,
96%. Trong khi đó sự tương đồng nucleotide metacercariae và sán trưởng thành được thu
trong các mẫu H. pumilio của Thái Lan và cả từ ốc, cá, chó mèo, người ở Nam Định, Nghệ
mẫu HspMND (VN) so với Hpu (AY245706) An Việt Nam và vùng Đông Bắc Thái Lan
từ Ngân hàng gen chỉ đạt 94%. Mức độ tương cho thấy có sự sai khác về độ dài đoạn gen
đồng nucleotide giữa các mẫu (1-4) đạt tỷ lệ ITS2 giữa sán lá ruột nhỏ loài H. taichui và
tương đối cao (94-99%) tỷ lệ này phản ánh H. pumilio. Đối với H. taichui, gen ITS2 có
tương đồng thường thấy ở trong một loài. Như độ dài là 445 - 446 bp còn đối với mẫu sán H.
vậy có thể kết luận mẫu HspMND (VN) của pumilio là 290 bp.
Việt Nam là H. pumilio. Giữa 2 loài sán lá ruột nhỏ H. taichui
Đối với mẫu H. taichui có nguồn gốc Thái và H. pumilio có sự sai khác về độ dài và trật
Lan trong nghiên cứu này Hta (TL) với mẫu tự gen ITS-2 được thể hiện ở sự chèn đoạn
Hta (TL1) trong nghiên cứu của Ando và ctv., gen 154 nucleotide, làm cho đoạn gen ITS-2
(2001) cho thấy có sự tương đồng nucleotide của H. taichui dài hơn đoạn gen ITS-2 của H.
là 99%. Trong khi đó mẫu HspMND2 (VN) pumilio.
có sự tương đồng rất cao từ 99-100% so với Có rất ít sự sai khác về trình tự nucleotide
mẫu H. taichui của Thái Lan và có sự tương trong gen ITS-2 của H. pumilio giữa mẫu sán
đồng rất thấp với các mẫu H. pumilio chỉ đạt của Việt Nam và mẫu sán của Thái Lan trong
từ 52-54%, và đây là mức độ tương đồng nghiên cứu này (tương đồng đạt 99%) và có sự
thường thấy ở 2 loài khác nhau. Vì vậy có thể sai khác không đáng kể giữa mẫu sán của Thái
kết luận mẫu HspMND2 (VN) của Việt Nam Lan trong nghiên cứu này với mẫu sán Thái
là H. taichui. Lan trong nghiên cứu của các tác giả khác.
Đối với mẫu ký hiệu HspNDV (VN) khi Có sự giống nhau hoàn toàn về trình tự
phân tích sự tương đồng nucleotide vùng gen sắp xếp nucleotide trong gen ITS-2 của H.
ITS-2 cho thấy tương đồng tuyệt đối 100% so taichui giữa mẫu sán Việt Nam và mẫu sán
với O. viverrini từ Ngân hàng gen. Le Thanh Thái Lan trong nghiên cứu này và giống nhau
Hoa và ctv., (2003) cho rằng sán lá gan nhỏ O. gần như tuyệt đối với mẫu sán Thái Lan của
viverrini chủ yếu phân bố ở vùng Nam Trung tác giả Ando và ctv., (2001).
bộ và phía Nam, nhưng mẫu HspNDV (VN)
chúng tôi phân tích ở đây lại được tìm thấy ở Nghiên cứu này giúp rút ngắn trong
vùng Nam Định. Điều này cho thấy cần thiết nghiên cứu vòng đời của sán lá ruột nhỏ nói
có nghiên cứu bổ sung về nguồn gốc để có kết riêng và sán lá song chủ nói chung.
luận chắc chắn hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trình tự gen ITS-2 của Hta (AY245705) Tài liệu tiếng Việt
thu thập từ Ngân hàng gen đem so sánh với Kim Văn Vạn, Lê Thanh Hòa, Nguyễn Thị Bích
mẫu nghiên cứu của chúng tôi và các mẫu Nga, Nguyễn Thị Tuyết Nhung và Anders
tham khảo khác cho thấy có tỷ lệ tương đồng Dalgaard, 2007a. Phân biệt sán lá ruột nhỏ
Haplorchis taichui và H. pumilio với các loài
rất thấp (45%) với nhóm H. taichui và 54-68%
sán lá khác sử dụng chỉ thị ITS-2 (internal
với nhóm H. pumilio. Vậy chắc chắn trình tự transcribed spacer). Tạp chí Khoa học kỹ
này trong Ngân hàng gen là không đúng với thuật nông nghiệp, Trường Đại học Nông
H. taichui. nghiệp 1. Tập V số 1/2007. NXB Nông
nghiệp, Trang 36-43. ISSN: 1895-0004.
62 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
Kim Văn Vạn, Lê Thanh Hòa, Nguyễn Văn Đề, Kim Van Van, Anders Dalgaard, David Blair and
Nguyễn Thị Bích Nga, Nguyễn Thị Tuyết Thanh Hoa Le, 2009. Haplorchis pumilio &
Nhung và Anders Dalgaard, 2007b. Giám H. taichui in Vietnam discriminated using
định sán lá ruột nhỏ Haplorchis taichui và ITS-2 DNA Se quence data from adults and
H. pumilio sử dụng chỉ thị ITS-2 (internal larvae. Experimental Parasitology 123 Issue
transcribed spacer). Y học thành phố Hồ Chí 2, October, 2009. Pages 141-151. ISSN
Minh. Chuyên đề ký sinh trùng, Trường Đại 0014-4894
học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Tập 11 *Phụ Kumar, S., Tamura, K., Nei, M., 2004. MEGA3:
bản của số 2* 2007. Trang 104-110. Integrated Software for Molecular
Kim Văn Vạn, Lê Thanh Hòa, Nguyễn Văn Đề và Evolutionary Genetics Analysis and
Anders Dalgaard, 2007c. Ứng dụng sinh học Sequence Alignment. Briefings in
phân tử xác định các giai đoạn phát triển của Bioinformatics 5, 150-163.
sán lá truyền lây qua cá từ các ký chủ trong Le, T.H., N.V., Chuong, N.V., De, P. Sithitharworn,
vòng đời. Hội nghị chuyên đề chào mừng N.B., Nga, T.N., Trung, L.K., Thuan, 2003.
105 năm thành lập trường ĐH Y Hà Nội: Report on molecular analysis of Opisthorchis
“Y-sinh học phân tử ứng dụng trong ngành viverrini collected from Phu Yen province.
ký sinh trùng”. Trường Đại học Y Hà Nội. Proceedings of National Conference on
Trang 84-91. Molecular Biology and Biochemistry, Hanoi
Tài liệu tiếng Anh (22-24.10.2003).
Ando, K., Sathithaworn, P., Nuchjungreed, C., Le, T.H., Blair, D., and McManus, D.P., 2002.
Tesana, S., Srisawangwong, T., Limviroj, W., Mitochondrial genomes of parasitic
and Chinzei, Y., 2001. Nucleotide sequence flatworms. Trends Parasitol, 18: 206-213.
of mitochondrial CO I and ribosomal ITS-2 Nicholas, K.B., and H.B., Nicholas, 1999.
genes of Opisthochis viverrini in Northeast GeneDoc: a tool for editting and annotating
Thailand. Southeast Asian J Trop Med Public multiple sequence alignments. Distributed
Health 2001; 32: 17-22. by authors.
Bowles, J., Blair, D., McManus, D.P., 1995. Tesana, S., Srisawangwonk, T., Kaekes, S.,
A molecular phylogeny of the human Sithithaworn, P., Kanla, P., Arunyanart, C.,
schistosomes. Mol Phylogenet Evol 4: 103- 1991. Egg shell morphology of the small
109. eggs of human trematodes in Thailand.
Dzikowski, R., Levy, M.G., Poore, M. F., Southeast Asian J Trop Med Public Health
Flowers, J. R., and Paperna, I., 2004. Use 1991; 22: 631-6.
of rDNA polymorphism for identification of
Heterophyidae infecting freshwater fishes. LỜI CẢM ƠN
Dis Aquat Org 2004; 59: 35-41. Tác giả gửi lời cảm ơn Tổ chức DANIDA và
Kim Van Van and Dinh Thi Thuy, 2008. dự án FIBOZOPA đã cung cấp kinh phí và tạo
Comparison of Diagnostic Methods for the mọi điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu này.
Detection of Parasites in Fish. Journal of
Science and Development. Hanoi University
of Agriculture. Special Issue April 2008.
Agricultural Publishing House, Pages 136-
144. ISSN: 1895-0004.
TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 63
- VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2
APPLIED BIOLOGY TECHNOLOGY IN DIAGNOSIS PARASITE
TRANSMIT VIA FISH
Kim Van Van1*
ABSTRACT
Biotechnology was applied in general aquaculture and special diagnostic aquaculture
pathogents. This paper will introduce applying biotechnology in zoonotic
parasitological diagnostics as small intestine fluke: Haplorchis spp are tiny trematodes
to be found in the small intestines of various definitive hosts such as human, birds, cats,
dogs and rats. Human and other definitive hosts are infected by eating raw freshwater
fishes containing encysted metacercariae. Haplorchis spp. is not easy to discriminate
from other trematodes due to their minute size, similar morphology of eggs, cercaria,
metacercaria and adult worm. A molecular method, for the first time in Vietnam, was
applied to identify H. pumilio and H. taichui based on amplification of ITS-2 using
forward primer, 3SF: 5’-GGTACCGGTGGATCACTCGGCTCGTG-3’ and reverse
primer BD2R: 5’-TATGCTTAAATTCAGCGGGT-3-BD2R) with annealing at 50oC
in the polymerase chain reaction (PCR) and sequencing for analyzing the nucleotide
composition. Samples including adult worm and metacercariae were collected on
human and fish in Nam Dinh (Vietnam) and Bangkok (Thailand). Length of ITS-
2 specific for H. taichui is 446bp; and for H. pumilio is 290bp. ITS-2 sequence in
H. taichui longer than that in H. pumilio is due to the insertion of 154 nucleotides
between nucleotide 198 and 352. There was high identity rate of nucleotides (99-
100%) in the ITS-2 gene between Vietnamese and Thai H. taichui or H. pumilii
respectively.
Keywords: Haplorchis spp, H. taichui, H. pumilio, PCR, identity.
Người phản biện: TS. Đinh Thị Thủy
Ngày nhận bài: 29/5/2015
Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015
Ngày duyệt đăng: 07/8/2015
1
Vietnam National University of Agriculture
*Email: kvvan@vnua.edu.vn
64 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
nguon tai.lieu . vn