Xem mẫu

Ứng dụng CNTT&TT và quản lý ứng dụng CNTT&TT trong đổi mới phương pháp dạy học Nguyễn Thị Bích Vân A. Ứng dụng Công nghệ Thông tin và Truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở Ứng dụng CNTT&TT nhằm đổi mới PPDH là một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình trước ngưỡng cửa của thế kỉ XXI và UNESCO dự đoán sẽ có sự thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỉ XXI do ảnh hưởng của nền kinh tế kỹ thuật số. Trong thời đại CNTT&TT với sự chuyển mình nhanh chóng của nền kinh ế tri thức, KH&CN phát triển như vũ bão và sự bùng nổ thông tin thì các bài giảng có nội dung phong phú mới đáp ứng mục tiêu đặt ra. Với PPDH truyền thống độc thoại với mối tương tác hai chiều, HS sẽ mất dần khả năng làm việc theo nhóm, tính thích nghi kém, vì vậy tính tích cực chủ động tiếp nhận tri thức giảm sút, không đáp ứng được yêu cầu truyền tải nội dung kiến thức bài giảng có tính cập nhật và thời sự, không đưa người học tiếp cận được tới KH&CN hiện đại. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục của các nước phát triển trên thế giới đã ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạy học một cách phổ biến và đã đạt được những kết quả mong muốn. Ở Việt Nam, từ những năm 90 của thế kỷ XXĐảng và Chính phủđã rất quan tâm đến ứng dụng CNTT&TT vào các lĩnh vực cuộc sống nhằm đẩy mạnh công nghệp hóa và hiện đại hoá đất nước. Trong 20 năm đổi mới nghị quyết của Đảng, Chính phủ và chỉ thị Bộ GD&ĐT ề ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy họcđã ịnh hướng quan trọng giúp các trường THCS xây dựng kế hoạch, tăng kinh phí đầu tư CSVC, chỉ đạo, triển khai thực hiện việc ứng dụng và phát triển ứng dụng CNTT&TT trong quá trình dạyhọc. 1 Với cương vị người QLGD phải thấy rằng ứng dụng CNTT&TT vào quá trình dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục vừa là nhu cầu vừa là động lực phát tr ển của giáo dục. Nó đòi hỏi phải có sự định hướng chiến lược và sự chỉ đạo thống nhất của các nhà quản lý các cấp từ Trung ương đến các cơ sở giáo dục. Mỗi thầy cô giáo phải nhận thức sâu sắc được vai trò và trách nhiệm tích cực tham gia vào quá trình đổi mới giáo dục ở bậc THCS. Đây là nghĩa vụ, trách nhiệm và cũng chính là lương tâm của mỗi chúng ta trước những thử thách to lớn trong công cuộc đổi mới, hội nhập và phát triển củađất nước. Ứng dụng CNTT&TT vào hoạt động dạy học như thế nào cho hợp lý và đạt hiệu quảđang là vấn đềđược đặt ra. 1. Công nghệ thông tin và truyền thông * Tin học Tin học là ngành khoa học nghiên cứu các phương pháp công nghệ và các kĩ thuật xử lý thông tin một cách tự động. * Công nghệ thông tin CNTT là thuật ngữ bao gồm tất cả những dạng công nghệ được dùng để xây dựng, sắp xếp, biến đổi, và sử dụng thông tin trong các hình thức đa dạng của nó. Công nghệ thông tin là một tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. * Công nghệ thông tin và truyền thông Là một tổ hợp từ được dùng để mô tả phạm vi các công nghệ thu nhận, sắp xếp, khôi phục, xử lí phân tích và truyền thông tin. CNTT&TT là công nghệ đòi hỏi cho các quá trình thông tin. Cụ thể là việc sử dụng các máy tính điện tử và các phần mềm lưu trữ, sắp xếp, bảo mật, truyền dẫn và khôi phục thông tin ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. 2 Trong một chừng mực nào đó có thể coi CNTT&TT là sự giao nhau của 3 ngành Điện tử + Tin học + Viễn thông. Khi thông tin, dữ liệu còn ít con người có thể tự mình xử lý và họ cảm thấy không có vấn đề gì. Song ngày nay, mọi mặt của đời sống xã hội đều phát triển nhanh chóng kéo theo sự bùng nổ của thông tin làm con người lúng túng, thậm chí nhiều lúc không thể xử lý nổi. Máy tính điện tử đã giúp con người xử lý thông tin một cách tự động và nhanh chóng, điều đó đã tiết kiệmrất nhiều thời gian và công sức của con người. Toàn bộ các thiết bị điện tử và cơ khí của máy tính được gọi chung là phần cứng. Các chương trình chạy trên máy tính được gọi là phần mềm. * Mạng Internet: Internet là một hệ thống toàn cầu của các mạng máy tính được kết nối. Các máy tính và các mạng máy tính trao đổi thông tin sử dụng TCP/IP (Transmission ControlProtocol/Internet Protocol - Giao thức TCP/IP) để liên lạc với nhau. Các máy tính được kết nối nhờ mạng viễn thông và Internet có thể được sử dụng để gửi nhận thư điện tử (Email), truyền các tập tin và truy cập thông tin trên mạng toàn cầu. 2. Môi trường học tập đa phương tiện Thuật ngữ ĐPT được dịch ra từ cụm từ Multimedia. Theo từ điển Anh -Việt: Multi có nghĩa là nhiều, đa chiều và Media có nghĩa là phương tiện truyền thông. Vì thế ta có thể hiểu Multimedia có nghĩa là tổ hợp của nhiều phương t ện truyền thông gộp lại. Và môi trường học tập ĐPT là môi trường học tập được trang bị, lắp đặt các phương tiện truyền thông (Multimedia) và các điều kiện đảm bảo cho các phương tiện đó hoạt động tốt. Môi trường dạy học ĐPT là môi trường ở đó diễn ra quá trình giảng dạy và học tập được sự hỗ trợ của CNTT&TT, ở đó diễn ra tương tác đa chiều: + Tương tác hai chiều giữa GV - HS + Tương tác hai chiều giữa phương tiện - HS + Tương tác hai chiều giữa GV - phương tiện 3 Chiều thứ ba bao gồm: những tác động qua lại giữa GV và mối quan hệ HS - phương tiện, giữa HS và mối quan hệ GV - phương tiện, giữa phương tiện với mối quan hệ GV - HS. Theo các chuyên gia thiết bị giáo dục của Việt Nam: TBDH là thuật ngữ chỉ một vật thể hoặc một tập hợp đối tượng vật chất mà người dạ y sử dụng với tư cách là phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của người học. Còn đối với người học thì TBDH là nguồn tri thức, là các phương tiện giúp họ lĩnh hội các khái niệm, định luật, lý thuyết khoa học... hình thành ở họ các kỹ năng, kỹ xảo đảm bảo phục vụ mục đích dạy học. TBDH bao gồm phương tiện kỹ thuật dạy học và TBDH bộ môn. TBDH = TBDH dùng chung (Phương tiện KTDH) + TBDH bộ môn. Trong đó: Thiết bị dạy học dùng chung gồm: 1. Máy tính 2. Máy chiếu qua đầu 3. Máy chiếuđa năng 4. Bảng thông minh / Bảng kỹ thuật số ... Thiết bị dạy học bộ môn gồm: 1. Tranh ảnh giáo khoa 2. Bảnđồ, biểu đồ, biểu bảng giáo khoa, sơ đồ tư duy thiết kế bằng tay 3. Mô hình, mẫu vật, vật thật 4. Dụng cụ, hóa chất,đồ dùng dạy học bộ môn 5. Phim đèn chiếu 6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu 7. Băng, đĩa ghi âm 8. Băng, đĩa ghi hình 9. Phần mềm dạy học 10. Website dạy học 4 11. GADHTC có ứng dụng CNTT, GADHTC điện tử 12. Phòng thí nghiệm ảo 13. Mô hình dạy học điện tử 14. Thư viện điện tử / Thư viện ảo 15. Sơ đồ tư duy thiết kế bằng phần mềm tin học 16. Bảnđồ giáo khoa điện tử .... Trong 16 loại hình TBDH đã nêu ở trên thì 4 loại hình TBDH đầu được gọi là TBDH truyền thống với các đặcđiểm sau: + TBDH truyền thống đã được GV và HS sử dụng từ rất lâu ngay từ khi nghề dạy học phát triển. + Giá thành các TBDH truyền thống không đắt nên có thể trang bị đại trà cho các trường. + GV và HS dễ sử dụng và dễ bảo quản. Các loại hình TBDH từ 5 đến 16 là các thiết bị mang thông tin (Khối mang thông tin) có đặc điểm chung và khác biệt là muốn khai thác lượng thông tin chứa đựng trong từng thiết bị đơn lẻ phải sử dụng cùng với các máy móc chuyên dùng tươngứng (Khối chuyển tải thông tin tương ứng). Những thiết bị mang thông tin và những thiết bị chuyển tải thông tin tương ứng tạo thành hệ thống TBDHĐPT (TBDH hiệnđại) So với TBDH truyền thống thì TBDH hiệnđại có một số điểm khác: + Mỗi TBDH hiện đại bao gồm 2 khối: Khối mang thông tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng. Khối mang thông tin Khối chuyển tải thông tin tương ứng Phim Slide, phim chiếu bóng  Bản trong  Băng, đĩa ghi âm  Băng, đĩa ghi hình  Máy chiếu Slide, máy chiếu phim Máy chiếu qua đầu Radio Cassette, Đầu đĩa CD Đầu Video, Đầu đĩa hình, 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn