- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với thực hiện công bằng xã hội và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Xem mẫu
- QUẢN LÝ - KINH TẾ
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ GIẢI QUYẾT MỐI
QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN KINH TẾ VỚI
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG XÃ HỘI VÀ SỰ VẬN
DỤNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TS. Trần Thanh Quang
Trường Đại học Kỹ thuật Lê Quý Đôn
Email: Quangkt51@yahoo.com.vn
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 06/03/2020
Ngày phản biện đánh giá:16/03/2020
Ngày bài báo được duyệt: 26/03/2020
Tóm tắt: Một trong những vấn đề lớn, xuyên suốt trong tư tưởng kinh tế của Chủ tịch
Hồ Chí Minh là giải quyết mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã
hội. Tư tưởng đó đã trở thành quan điểm chủ đạo định hướng quá trình phát triển kinh
tế, xã hội ở Việt Nam và là cơ sở để Đảng ta hoạch định đường lối, chính sách cho công
cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Từ khoá: Công bằng xã hội; tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế…
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết Đó chính là những mục tiêu cao cả nhất mà
mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và thực những người cộng sản chân chính trên thế
hiện công bằng xã hội. giới nói chung và Việt Nam nói riêng luôn
nỗ lực phấn đấu để đạt tới. Thực hiện thắng
Quan niệm của các nhà kinh điển của chủ lợi nhiệm vụ này tất nhiên là cả một chặng
nghĩa Mác - Lênin và những người mác xít đường đầy khó khăn, phức tạp, trong đó, cần
sau này về chủ nghĩa xã hội (CNXH) cũng phải quan tâm coi trọng phát triển kinh tế đi
như những đặc trưng cơ bản của CNXH cho đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. là một yêu cầu khách quan trong quá trình xây
Song, nếu xuất phát từ chỗ coi xã hội cộng dựng CNXH ở nước ta. Điều đó đã được Chủ
sản tương lai, mà giai đoạn thấp của nó là tịch Hồ Chí Minh khẳng định rất rõ ràng: “Chủ
CNXH, phải là một xã hội nằm trong nấc thang nghĩa xã hội là làm cho dân giàu nước mạnh”
phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản thì tựu (1), “xã hội không còn người bóc lột người,
chung lại, đó phải là một xã hội vừa cao hơn, không còn đói rét, mọi người đều được ấm
vừa tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư bản. Xã hội đó no, tự do, hạnh phúc” (2).
vừa có nền kinh tế phát triển cao, vừa không
còn tình trạng người bóc lột người, dân giàu, Cũng theo quan điểm của Hồ Chí Minh,
nước mạnh, công bằng, dân chủ và văn minh. CNXH phải dựa trên sự công bằng cho nhân
TẠP CHÍ KHOA HỌC 9
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- dân lao động theo nguyên tắc: “Ai làm nhiều hội ngày càng tốt hơn. Phát triển kinh tế không
thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì những là điều kiện để thực hiện công bằng
không ăn; tất nhiên là trừ những người già cả, xã hội mà còn là tiền đề để xây dựng CNXH.
đau yếu và trẻ con” (3). Theo Người, chỉ có Người cho rằng phát triển kinh tế nhằm mục
cách mạng vô sản, CNXH mới giải phóng con tiêu cao nhất là vì con người, và con người là
người triệt để, mới đem lại sự công bằng, bình động lực quan trọng nhất của sự nghiệp xây
đẳng thực sự cho người lao động, “không chế dựng CNXH. Vì vậy, trong quá trình phát triển
độ nào tôn trọng con người, chú ý xem xét kinh tế phải quan tâm đến người lao động từ
những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo bữa cơm, manh áo, học hành và chữa bệnh
cho thỏa mãn bằng chế độ xã hội chủ nghĩa” cho họ; phải làm cho mọi người đều được
(4). Quan điểm này phản ánh mục tiêu xuyên hưởng thành quả lao động tương xứng với
suốt của công cuộc xây dựng CNXH ở nước những cống hiến của họ cho xã hội. Đó là sự
ta, đồng thời thể hiện rõ nét chủ nghĩa nhân công bằng và nếu không có sự công bằng đó
văn cao cả của Hồ Chí Minh: tất cả vì con thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã hội
người, tất cả vì hạnh phúc của nhân dân. Theo nói chung và sự phát triển của từng con người
Người, muốn cho nhân dân, ai cũng có cơm trong xã hội nói riêng.
ăn, áo mặc, ai cũng được hạnh phúc thì trước
hết phải tập trung phát triển kinh tế, phải đẩy Tuy nhiên, từ nhận thức đến hành
mạnh tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm… động là cả một quá trình, để giải quyết đúng
công cuộc phát triển kinh tế. Đây là một nhiệm đắn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
vụ to lớn và đầy khó khăn, do đó phải động thực hiện công bằng xã hội điều quan trọng là
viên toàn dân hăng hái tham gia và phục vụ phải làm gì và làm như thế nào?. Hồ Chí Minh
lợi ích của chính người lao động, nhằm làm cho rằng, trước hết phải phát triển sản xuất,
cho: “người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì tiếp theo đó là xóa bỏ tình trạng người bóc lột
giàu thêm” (5). Tư tưởng đó của Người cho người, mà cơ sở sâu xa của nó là chế độ sở
thấy, sự phát triển kinh tế phải luôn hướng hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. Vì vậy, cùng
tới mục tiêu đem lại lợi ích thiết thực cho mọi với việc tập trung sức phát triển lực lượng sản
tầng lớp nhân dân lao động, bảo đảm cho mọi xuất, phải quan tâm đến xây dựng hệ thống
người có cuộc sống ngày càng tốt hơn nhưng quan hệ sản xuất (QHSX) mới phù hợp. Người
phải tùy theo sự đóng góp của họ chứ không cho rằng, vấn đề xây dựng QHSX mới xóa bỏ
phải là sự cào bằng mức sống. Đó chính là sự QHSX cũ phải làm dần dần từng bước vững
công bằng trong điều kiện phát triển kinh tế chắc, theo đúng quy luật từ thấp đến cao, tức
của thời kỳ quá độ lên CNXH. là: “Chúng ta phải thay đổi quan hệ sản xuất
cũ, xoá bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng quan hệ
Phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện sản xuất mới không có áp bức bóc lột” (6).
tiến bộ, công bằng xã hội là hai mặt của một Ngoài ra, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn cho rằng,
chỉnh thể thống nhất, có quan hệ biện chứng vấn đề phát triển kinh tế và thực hiện công
với nhau, thể hiện bản chất của CNXH – đây bằng xã hội sẽ không thể thực hiện có hiệu
cũng là vấn đề Bác Hồ luôn luôn chú ý quan quả nếu không có một “cung cách quản lý”
tâm. Người quan niệm, hai vấn đề trên cần đúng và khoa học. Do đó, cùng với việc phát
phải giải quyết đồng thời trong mỗi thời kỳ triển lực lượng sản xuất và xây dựng QHSX
cách mạng và công bằng xã hội không hoàn mới, Người coi quản lý như là chìa khóa của
toàn lệ thuộc và sự phát triển kinh tế, song nền kinh tế. Vì vậy, phải từng bước xây dựng
chính sự phát triển kinh tế lại là tiền đề có ý cơ chế quản lý thích hợp, cơ chế xây dựng rồi
nghĩa quyết định để thực hiện công bằng xã phải thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn kịp thời
10 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- cho thích hợp với sự phát triển của nền kinh trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi
tế xã hội. Quản lý là làm cho kinh tế phát triển công dân, giữa sự đóng góp của từng người
và đạt được sự công bằng xã hội và muốn với những giá trị mà họ nhận được từ xã hội,
quản lý được tốt thì mọi người phải có quyền “Không nên có tình trạng người giỏi, người
và trách nhiệm tham gia, từ người cán bộ đến kém, việc khó, việc dễ cũng công điểm như
công nhân nhà máy. nhau. Đó là chủ nghĩa bình quân… Phải tránh
chủ nghĩa bình quân”(8). Để tạo ra sự tương
Hồ Chí Minh luôn quan niệm, trong xứng giữa quyền và nghĩa vụ, gắn cống hiến
bất kể hoàn cảnh nào, khi kinh tế phát triển, và hưởng thụ đối với mỗi người lao động, theo
vật chất dồi dào hoặc còn khó khăn thì cũng Người, cùng với thực hiện phân phối theo lao
phải phân phối cho đúng để tạo ra sự công động, phải giáo dục, giác ngộ để họ ý tức rõ
bằng trong xã hội và kích thích sản xuất phát được điều đó, phát huy tinh thần làm chủ tập
triển. Theo Người: “Chúng ta không sợ thiếu thể của người lao động và xây dựng tinh thần
chỉ sợ không công bằng”. Công bằng ở đây kỷ luật trong lao động.
không phải là sự cào bằng theo kiểu phân
phối bình quân chủ nghĩa, bởi như vậy chỉ 2. Đảng ta vận dụng tư tưởng Hồ Chí
dẫn tới sự lười biếng, triệt tiêu động lực của Minh về giải mối quan hệ giữa phát triển
mỗi cá nhân. Với Người, muốn cho công bằng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trong
trong điều kiện của quan hệ sản xuất, phải lấy quá trình xây dựng CNXH ở Việt Nam.
phân phối theo lao động làm nguyên tắc trọng
tâm, đó là “Ai không làm thì không được ăn” Những tư tưởng nói trên của Chủ tịch
và “làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít” Hồ Chí Minh về giải mối quan hệ giữa phát
(7). Riêng đối với những đối tượng chính sách triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
như thương binh, gia đình liệt sĩ, Người nhắc trong quá trình xây dựng CNXH không những
nhở phải quan tâm chăm lo giúp đỡ họ để họ vẫn là kim chỉ nam cho Đảng ta hoạch định
cũng được hưởng cuộc sống ấm no, hạnh đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
phúc, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, trước đây, mà hiện nay nó vẫn còn nguyên
lá lành đùm lá rách của dân tộc Việt Nam. giá trị, vẫn là một trong những giải pháp lớn
để phát triển nền nền kinh tế thị trường định
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã chỉ ra hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Vận dụng
những nguy cơ dẫn đến sự bất công trong tư tưởng đó của Người, Đảng ta đề ra mục
xã hội. Đó là sự buông lỏng, yếu kém trong tiêu xây dựng CNXH trong giai đoạn hiện
quản lý; là những hiện tượng tham ô, lãng nay là thực hiện: “Dân giàu, nước mạnh, dân
phí, quan liêu của một số bộ phận cán bộ, chủ, công bằng, văn minh”. Văn kiện Đại hội
đảng viên thoái hóa, hư hỏng do chưa gột rửa đại biểu toàn quốc lần thứ VII xác định: “Kết
hết chủ nghĩa cá nhân… Chính chủ nghĩa cá hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với với
nhân cùng những hiện tượng tiêu cực nói trên phát triển văn hóa, giữa tăng trưởng kinh tế
không chỉ làm triệt tiêu, hủy hoại sức sản xuất, với tiến bộ công bằng xã hội…” (9). Văn kiện
mà còn là kẻ thù trực tiếp của công bằng xã Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu
hội, của CNXH, bị quần chúng căm phẫn, oán rõ: “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ,
ghét. Vì vậy, đấu tranh chống chủ nghĩa cá công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản
nhân và các hiện tượng tiêu cực nói trên là sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh
yếu tố quan trọng góp phần thực hiện công thái” (10). Văn kiện Đại hội IX của Đảng khẳng
bằng xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế. định: “Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo
Công bằng xã hội trong tư tưởng của Hồ Chí đảm tiến bộ và công bằng xã hội trong từng
Minh còn thể hiện ở sự công bằng, bình đẳng bước phát triển” (11). Văn kiện Đại hội X của
TẠP CHÍ KHOA HỌC 11
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- Đảng nhấn mạnh: “Phải gắn tăng trưởng kinh trợ xã hội, chăm sóc và giúp đỡ những người
tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện bị ảnh hưởng chất độc da cam, người tàn tật,
con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công người không nơi nương tựa, trẻ em có hoàn
bằng xã hội” (12). Đại hội XI của Đảng tiếp tục cảnh khó khăn… được quan tâm và thực hiện
khẳng định quan điểm nhất quán: “Phải coi tốt. Việc chăm sóc sức khỏe trẻ em, chăm lo
trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng sức khỏe cộng đồng đã đạt nhiều tiến bộ.
kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội” (13). Đại hội XII coi trọng “Gắn kết chặt Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích
chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát cực, việc thực hiện công bằng xã hội ở nước
triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng ta vẫn còn những hạn chế. Nền kinh tế nhiều
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân” (14). thành phần, mở cửa và hội nhập quốc tế, bên
Trong Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII cạnh việc tạo ra động lực thúc đẩy tăng trưởng
của Đảng, Đảng ta xác định “Gắn kết chặt kinh tế, cũng tạo ra không ít những nguy cơ
chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát làm chệch hướng XHCN, làm tăng thêm tình
triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng trạng bất bình đẳng và phân hóa giàu nghèo
xã hội” (15). trong xã hội, các loại tội phạm và tệ nạn xã
hội diễn biến phức tạp, nhiều giá trị văn hóa,
Như vậy, tư tưởng của Chủ tịch Hồ chuẩn mực đạo đức truyền thống có nguy cơ
Chí Minh về phát triển kinh tế gắn liện với lệch chuẩn, xã hội tiềm ẩn những nguy cơ gây
bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội được mất ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
thể hiện rõ ngay trong từng bước hoàn thiện Thực tế đó đã, đang và sẽ đặt ra câu hỏi lớn
đường lối chiến lược và trong từng chính sách cho Đảng, Nhà nước ta phải tiếp tục nghiên
phát triển của Đảng ở mỗi giai đoạn, mỗi thời cứu, vận dụng tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
kỳ cách mạng. Cùng với hệ thống chính sách Minh, kinh nghiệm của một số nước trên thế
ngày càng hoàn thiện và phát huy hiệu quả giới, vận dụng phù hợp vào điều kiện nước ta
trong thực tiễn, những năm qua nước ta đã để thực hiện “mục tiêu kép” vừa phát triển kinh
đạt nhiều tiến bộ trong giải quyết mối quan hệ tế nhanh, bền vững nhằm khắc phục nguy cơ
giữa phát triển kinh tế và thực hiện tiến bộ, tụt hậu xa hơn về kinh tế; vừa đảm bảo tiến
công bằng xã hội. Về kinh tế, vị thế của Việt bộ công bằng xã hội nhằm khắc phục nguy cơ
Nam được cải thiện rõ rệt cả ở khu vực và chệch hướng XHCN
trên thê giới. Lựa chọn xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mô 3. Kết luận.
hình tăng trưởng kinh tế mà chúng ta hướng Phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện
tới là tăng trưởng bền vững, tăng trưởng vì tiến bộ, công bằng xã hội luôn là mục tiêu
con người, tăng trưởng gắn liền với bảo vệ xuyên suốt của công cuộc xây dựng CNXH.
môi trường. Đời sống vật chất và tinh thần Thực hiện mục tiêu đó là cả một cuộc đấu
của nhân dân được cải thiện. Trình độ dân tranh lâu dài, gian khổ và quyết liệt. Quán triệt
trí, chất lượng nguồn nhân lực và tính năng tư tưởng đặc sắc nói trên của Chủ tịch Hồ Chí
động xã hội của con người được nâng lên. Minh, chúng ta cần không ngừng tìm tòi, sáng
Hiện tại, các địa phương trong cả nước đã tạo ra các cách thức, bước đi nhằm thực hiện
hoàn thành mục tiêu xóa mù chữ và phổ cập tốt mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở. Xóa đói, công bằng, văn minh.
giảm nghèo đạt kết quả nổi bật, được thế giới
đánh giá cao. Việc đền ơn đáp nghĩa đối với
những người có công với nước; công tác bảo
12 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,11,12.
2. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,221.
3. Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 12, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,221.
4. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,81.
5. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 11, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,10.
6. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,90.
7. Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 13, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tr,216.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 1991, tr.73.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 1996, tr.85.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 2001, tr.88.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 2006, tr.178-179.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 2011, tr.21.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng
Trung ương Đảng, Hà Nội, 2016, tr.299.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Dự thảo các văn kiện trình đại hội XIII của Đảng, Tài liệu sử
dụng tại đại hội chi bộ, đảng bộ cơ sở, 2020
TẠP CHÍ KHOA HỌC 13
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nguon tai.lieu . vn