- Trang Chủ
- Triết học
- Từ tư tưởng triết học về con người của C.Mác và Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - Triết học năm 1844” đến quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển con người
Xem mẫu
- TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 33 (58) - Thaùng 10/2017
Từ tư tưởng triết học về con người của C.Mác và Ph.Ăngghen
trong tác phẩm “Bản thảo kinh tế - Triết học năm 1844”
đến quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về phát triển con người
From C.Mac and Ph.Angghen’s thought of human philosophy in
“The Economic Philosophic manucripts of 1844”
to the Vietnamese community’s view on human development
TS. Vũ Công Thương, Trường Đại học Sài Gòn
Vu Cong Thuong, Ph.D., Saigon University
TS. Phan Thị Hồng Duyên, Trường Đại học Hoa Lư – Ninh Bình
Phan Thi Hong Duyen, Ph.D., Hoa Lu University – Ninh Binh Province
Tóm tắt
Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844 là bản sơ thảo đầu tiên cuốn sách của C.Mác và Ph.Ăngghen “Phê
phán chính trị và khoa kinh tế chính trị”. Nội dung cơ bản trong tác phẩm này chủ yếu C.Mác và
Ph.Ăngghen trình bày những vấn đề về kinh tế, chính trị; tuy nhiên, vấn đề con người đã được C.Mác và
Ph.Ăngghen đề cập qua đối thoại với các học giả đương thời và qua phê phán Phoiơbắc và Hêghen. Bài
viết này trình bày một số vấn đề về tư tưởng triết học về con người của C.Mác và Ph.Ăngghen trong tác
phẩm “Bản thảo kinh tế - triết học năm 1844”, qua đó liên hệ với việc phát triển bền vững con người ở
Việt Nam hiện nay.
Từ khóa: nguồn gốc con người, bản chất con người, tha hóa lao động, giải phóng con người, phát triển
con người.
Abstract
The philosophic economic manuscripts of 1844 was C.Mac and Ph.Angghen’s first draft of the book
"Political Criticism and Political Economy". The basic content of this work is their interpretation of
economic and political issues. However, the human problems have been solved by C.Mac and
Ph.Angghen in dialogue with contemporary scholars and through critique of Phoiobac và Heghen. This
article presents some issues of human philosophical thought of C.Mac and Ph.Angghen in “The
philosophic economic manuscripts of 1844” in relation with the human sustainable development in
Vietnam today.
Keywords: human origin, human nature, labor alienation, liberating people, human development.
1. Mở đầu một phần phê phán quan niệm của
Bản thảo Kinh tế - triết học năm 1844 Phoiơbắc và Hêghen. Ở đây C.Mác và
là tác phẩm nhằm phê phán lý luận đương Ph.Ăngghen không có ý định bàn về chủ đề
thời về kinh tế, chính trị, pháp quyền và con người. Tuy nhiên, những tư tưởng về
46
- VŨ CÔNG THƯƠNG – PHAN THỊ HỒNG DUYÊN
con người trong tác phẩm này nảy sinh qua nhiên trong sự tồn tại của con người của
đối thoại với các học giả đương thời và qua Phoiơbắc, C.Mác và Ph.Ăngghen đã phát
phê phán Phoiơbắc và Hêghen… lại rất triển hoàn chỉnh khái niệm con người theo
phong phú. Nghiên cứu tư tưởng của quan điểm của mình. Các ông viết: “Nhưng
C.Mác và Ph.Ăngghen về con người trong con người không chỉ là thực thể tự nhiên,
tác phẩm này, cần quan tâm tư tưởng về nó là thực thể tự nhiên có tính chất người,
con người như: nguồn gốc và bản chất con nghĩa là thực thể tồn tại cho bản thân mình
người; sự tha hóa lao động và về giải và do đó là thực thể loài”4. Bởi lẽ, khác với
phóng con người… các thực thể tự nhiên khác chỉ tồn tại một
2. Nội dung cách tự nó, con người một sinh vật có ý
2.1. Tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen thức, tồn tại có mục đích - “tồn tại cho bản
về con người trong tác phẩm “Bản thảo thân mình”, bằng cách lấy giới tự nhiên
kinh tế - triết học năm 1844” bên ngoài làm “đối tượng” của mình - cải
Thứ nhất, về nguồn gốc và bản chất biến giới tự nhiên. “Chính trong việc cải
con người. biến thế giới vật thể, con người lần đầu tiên
Trong tác phẩm, C.Mác và Ph.Ăngghen thực sự khẳng định mình là một sinh vật có
đã trình bày quan điểm về con người hiện tính loài”5.
thực là một sinh vật có tính loài, là thực thể Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, con
tự nhiên có tính chất người, tức là có hai người là thực thể thống nhất giữa mặt sinh
mặt: Tự nhiên và xã hội. Mặt tự nhiên là vật với mặt xã hội. Con người có những
thể xác, là cơ thể sinh vật của con người và hoạt động thực tiễn như lao động, chính trị
mối liên hệ hữu cơ của nó với giới tự nhiên - xã hội, thực nghiệm khoa học... Những
ở bên ngoài cơ thể ấy. Còn mặt xã hội hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động
chính là hoạt động lao động, mối liên hệ giúp con người dần dần trút bỏ đời sống
giữa con người với nhau, là tất cả những gì thuần túy của một động vật để tiến tới đời
hình thành trên cơ sở hoạt động và liên hệ sống văn minh của xã hội cho nên đây là
ấy như nhà nước, khoa học, nghệ thuật, tôn hoạt động bản chất của con người.
giáo…. Các ông đã chỉ rõ rằng, “Có thể phân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã đánh giá cao biệt con người với súc vật, bằng ý thức,
cách tiếp cận giá trị về con người ở bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ cái gì
Phoiơbắc, và thừa nhận nguyên tắc “con cũng được. Bản thân con người bắt đầu
người là một bộ phận của giới tự nhiên”1, bằng tự phân biệt với súc vật ngay khi con
song vì cách tiếp cận đó chỉ đề cập đến con người bắt đầu sản xuất ra những tư liệu
người nói chung, con người như kết quả sinh hoạt của mình - đó là một bước tiến do
của tiến hóa tự nhiên, nên theo C.Mác và tổ chức cơ thể của con người quy định. Sản
Ph.Ăngghen nó cần được phân tích sâu sắc xuất ra những tư liệu sinh hoạt của mình,
hơn, cần đặt trong hoạt động, mà trước hết như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra
là hoạt động thực tiễn, vật chất. Cần nhấn chính đời sống vật chất của mình”6. Trong
mạnh rằng con người không chỉ là thực thể quá trình đó, con người làm ra lịch sử - xã
tự nhiên, mà còn là “thực thể tộc loại đối hội của chính mình.
với mình2, “một sinh vật có tính loài”3. Như vậy, theo C.Mác và Ph.Ăngghen,
Tiếp thu quan điểm đề cao yếu tố tự “Bản chất con người của tự nhiên chỉ tồn
47
- TỪ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN TRONG TÁC PHẨM…
tại đối với con người xã hội; vì chỉ có trong hiện ra như là một lực lượng xa lạ và thù
xã hội, tự nhiên đối với con người mới là địch, là kết quả trực tiếp của chế độ sở hữu
một cái khâu liên hệ con người với con tư nhân tư bản chủ nghĩa. Sự tha hóa trong
người, mới là tồn tại của con người đối với lĩnh vực kinh tế, theo C.Mác và Ph.Ăngghen
người khác và đối với người đó, mới là là cơ sở của những hình thức tha hóa khác
nhân tố sinh hoạt của hiện thực con người; trong lĩnh vực vật chất và cuối cùng cả
chỉ có trong xã hội, tự nhiên mới biểu hiện trong lĩnh vực tinh thần của các quan hệ xã
ra là cơ sở của sự tồn tại có tính chất người hội của con người.
của bản thân con người. Chỉ có trong xã Tập trung lý giải sự tha hóa của lao
hội, tồn tại tự nhiên của con người mới là động với tư cách là một tất yếu lịch sử -
tồn tại có tính chất người của con người sự tự tha hóa của lao động, C.Mác và
đối với con người và tự nhiên mới trở Ph.Ăngghen cho rằng: sự tồn tại và phát
thành con người đối với con người. Như triển của “lao động bị tha hóa” gắn liền
vậy, xã hội là sự thống nhất bản chất đã với chế độ tư hữu. Nếu như các đại biểu
hoàn thành của con người với tự nhiên, sự của triết học cổ điển Đức đã coi sự xuất
phục sinh chân chính của tự nhiên, chủ hiện của chế độ tư hữu là do bản tính tham
nghĩa tự nhiên đã được thực hiện của con lam, ích kỷ của con người, thì C.Mác và
người và chủ nghĩa nhân đạo đã được thực Ph.Ăngghen cho rằng chế độ tư hữu đó
hiện của tự nhiên”7. Đồng thời, các ông còn được sinh ra do “lao động bị tha hóa” và
khẳng định: “Bản chất con người không khi “lao động bị tha hóa” xuất hiện, đã
phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá làm nảy sinh sự tha hóa của lao động và
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của dẫn đến “con người bị tha hóa”, “đời sống
nó, bản chất con người là tổng hòa những bị tha hóa”. Sự tha hóa này theo C.Mác và
quan hệ xã hội”8. Ph.Ăngghen đã đạt tới đỉnh điểm trong
Thứ hai, về sự tha hóa lao động. chủ nghĩa tư bản và được thể hiện ra bằng
Trong tác phẩm, C.Mác và Ph.Ăngghen việc sức lao động bị biến thành hàng hóa,
đã tập trung làm rõ nội dung và thực chất cũng như ở quá trình hoạt động sản xuất,
của các phạm trù “sự tha hóa của lao ở sản phẩm của lao động và hậu quả tất
động”, “lao động bị tha hóa”, “sở hữu tư yếu của nó là “sự tha hóa của con người
nhân” và mối quan hệ của chúng trên cơ sở với con người”.
lấy sự kiện kinh tế làm điểm xuất phát. Khắc phục sự tha hóa này, C.Mác và
Khác với Hêghen và Phoiơbắc, ngay Ph.Ăngghen khẳng định chính là sự xóa bỏ
từ đầu C.Mác và Ph.Ăngghen đã lý giải sự chế độ tư hữu và việc giải phóng người
tha hóa của con người từ chính đời sống xã công nhân khỏi “lao động bị tha hóa” dưới
hội của con người, từ điều kiện sống và các chủ nghĩa tư bản cũng chính là khắc phục
quan hệ xã hội của họ, từ hoạt động thể lao động bị tha hóa nói chung, là sự giải
hiện sức mạnh bản chất của con người đó phóng con người. Lý giải cụ thể hiện thực
là lao động. Các ông cho rằng, tha hóa lịch sử này, C.Mác và Ph.Ăngghen cho
trước hết là một dạng quan hệ xã hội, là rằng, hoạt động của con người và sự tự
hình thức giao tiếp xã hội của con người, khẳng định của nó với tư cách một sinh vật
mà trong đó những điều kiện sống và lao có tính loài có ý thức biểu hiện ra trước hết
động của họ, kết quả hoạt động của họ thể là ở thực tiễn sáng tạo ra thế giới vật thể, ở
48
- VŨ CÔNG THƯƠNG – PHAN THỊ HỒNG DUYÊN
nền sản xuất xã hội. Các ông viết “Việc tạo ngoài, mà còn có ý nghĩa lao động của anh
một cách thực tiễn ra thế giới vật thể, việc ta tồn tại ở bên ngoài anh ta, không phụ
cải tạo giới tự nhiên vô cơ là sự tự khẳng thuộc vào anh ta, xa lại với anh ta, và lao
định của con người với tư cách là sinh vật động ấy trở thành một lực lượng độc lập
có tính loài có ý thức, nghĩa là một sinh vật đối lập với anh ta… anh ta tạ ra càng nhiều
đối xử với loài như với bản chất của chính giá trị thì bản thân anh ta càng bị mất giá
mình, hoặc đối xử với bản thân mình như trị, càng bị mất phẩm cách”12; hai là, sự tha
với một sinh vật có tính loài”9. hóa của người công nhân trong bản thân
C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, trong hành vi sản xuất, trong bản thân hoạt động
xã hội tư bản việc người công nhân sản sản xuất. Sự tha hóa của công nhân trong
xuất ra sản phẩm là việc vật thể hóa bản sản phẩm của anh ta không chỉ có ý nghĩa
thân họ, còn việc mất sản phẩm đã sản xuất là lao động của anh ta trở thành một vật
ra do sự thống trị của chế độ tư hữu là sự phẩm, có được sự tồn tại bên ngoài, mà còn
tha hóa của lao động, bởi vì vật phẩm đối có ý nghĩa là lao động của anh ta tồn tại ở
diện với người công nhân như một thực thể bên ngoài anh ta, không phụ thuộc vào anh
xa lạ, như một lực lượng không phụ thuộc ta, xa lạ với anh ta, và lao động ấy trở
vào người sản xuất. Sản phẩm lao động thành một lực lượng độc lập đối lập với
không thuộc về người sản xuất đã sản xuất anh ta, có nghĩa là đời sống mà anh ta
ra chúng, mà thuộc về người sở hữu tư bản. truyền cho vật phẩm, chống lại anh ta như
“Việc chiếm hữu vật phẩm biểu hiện ra là một đời sống đối địch và xa lạ.
một sự tha hóa đến mức người công nhân Như vậy, tha hóa ra đời từ sự phát
sản xuất ra càng nhiều vật phẩm thì anh ta triển của sản xuất dẫn đến sự phân công lao
càng có thể chiếm hữu càng ít vật phẩm và động, sự chiếm hữu tư nhân tư liệu sản
anh ta bị sản phẩm của anh ta, tức tư bản xuất và sự ra đời của tư bản. C.Mác không
thống trị càng mạnh”10. Sức mạnh của tư chỉ dùng khái niệm tha hóa để giải thích về
bản ngày càng tăng thì người công nhân lại sự đối tượng hóa (sự vật hóa) bản chất con
càng trở nên nghèo khổ. “Lao động sản người, mà còn dùng nó để chỉ rõ các quan
xuất ra những vật phẩm kỳ diệu cho những hệ kinh tế tư bản chủ nghĩa cũng như vạch
người giàu, nhưng chính nó lại sản xuất ra trần sự bóc lột trong xã hội tư bản chủ
sự bần cùng hóa công nhân”11. Chính sự nghĩa. Cho nên sự giải phóng xã hội khỏi
tha hóa của lao động đã tạo ra sự bất bình chế độ tư hữu, khỏi sự nô dịch cũng chính
đẳng ngày càng tăng về tài sản và đào sâu là giải phóng con người khỏi sự tha hóa
thêm cái vực thẳm giữa lao động và tư bản. của lao động.
Có thể thấy, trong tác phẩm C.Mác và Thứ ba, về giải phóng con người.
Ph.Ăngghen đã phân tích chỉ rõ chế độ tư Trong tác phẩm, C.Mác đã phát hiện ra
hữu là nguyên nhân làm cho con người bị tính hai mặt của lao động, của sở hữu tư
tha hóa ở trên hai phương diện, một là, sự nhân và từ đó, khẳng định chính lao động bị
tha hóa của người công nhân trong sản tha hóa là nguồn gốc cơ bản trực tiếp và sở
phẩm lao động của anh ta. Biểu hiện của sự hữu tư nhân là nguồn gốc đã dẫn đến mọi
tha hóa là, “sản phẩm của anh ta không chỉ nỗi khổ đau của nhân loại, của mỗi con
có ý nghĩa là lao động của anh ta t rở người và làm cho con người bị tha hóa. Sở
thành một vật phẩm, có được sự tồn tại bên hữu tư nhân, nhất là sở hữu tư nhân tư bản
49
- TỪ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN TRONG TÁC PHẨM…
chủ nghĩa, với tư cách kết quả của quá trình giải phóng khỏi những trói buộc do sự
lao động bị tha hóa đã trở thành nguyên phiến diện của chế độ chiếm hữu và của
nhân chủ yếu gây ra những tai họa khủng chế độ tư hữu, con người mới có thể là con
khiếp cho con người, làm tha hóa con người chiếm hữu bản chất toàn diện của
người. Vì vậy, để giải phóng con người, mình một cách toàn diện, nghĩa là như một
cần phải xóa bỏ thứ sở hữu tư nhân đó. con người toàn vẹn.
Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng tiến 2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản
bộ của các nhà triết học, xã hội học tiền bối Việt Nam về phát triển con người
và đương thời, C.Mác đã khẳng định chủ Thấm nhuần quan điểm của C.Mác về
nghĩa cộng sản sẽ giải phóng triệt để mọi con người, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
lực lượng bản chất của con người; biến mọi xác định rõ vai trò to lớn của con người
cảm giác, thuộc tính và nhu cầu của con Việt Nam - con người là chủ thể của xã
người thành cảm giác, thuộc tính và nhu hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
cầu xã hội; giải phóng con người khỏi cả sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, sự
tôn giáo - một biểu hiện cơ bản của sự tha phát triển kinh tế - xã hội không có mục
hóa con người về ý thức, tinh thần và giải tiêu nào khác là vì con người, vì sự phát
phóng con người khỏi cả chế độ tư hữu - triển tự do, toàn diện cá nhân con người. Vì
nhân tố cơ bản làm con người tha hóa trong vậy, ngay từ Đại hội lần thứ VI cho đến
hiện thực. nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn quan
Nhưng xóa bỏ chế độ tư hữu một cách tâm tới việc phát triển kinh tế, ổn định
tích cực để xây dựng chủ nghĩa cộng sản chính trị, xây dựng môi trường văn hóa xã
và nhằm giải phóng con người là một bài hội tốt đẹp cho sự phát triển con người,
toán vô cùng nan giải, mà muốn giải nó, Đảng và Nhà nước ta đã đổi mới một cách
cần phải trải qua một quá trình rất khó sâu sắc quan niệm về chủ nghĩa xã hội, về
khăn và lâu dài trong hiện thực. Bởi, theo con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, về
C.Mác, “muốn xóa bỏ tư tưởng về chế độ sự phát triển xã hội và về con người.
tư hữu, thì tư tưởng về chủ nghĩa cộng sản Đại hội VI của Đảng (12/1986) đã
là hoàn toàn đủ rồi. Còn muốn xóa bỏ chế quyết định thực hiện đường lối đổi mới
độ tư hữu trong hiện thực thực tế thì phải toàn diện đất nước vì mục tiêu dân giàu,
có hành động cộng sản chủ nghĩa hiện nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh.
thực”13. Đại hội “khẳng định quyết tâm đổi mới
Có thể thấy, tư tưởng của C.Mác về sự công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
xóa bỏ hiện tượng tha hóa không chỉ là sự cách mạng và khoa học”, “…nhìn thẳng
phủ định quan hệ kinh tế mang tính chất vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ
đối kháng trong xã hội tư bản chủ nghĩa, sự thật”. Từ đó, xác định đúng mục tiêu và
mà còn là lý tưởng cho sự giải phóng mọi nhiệm vụ của cách mạng trong chặng
tiềm năng của con người. Mặc dù bản chất đường trước mắt, đề ra chủ trương, chính
con người được thể hiện thông qua sự tồn sách phù hợp để xoay chuyển tình thế, đưa
tại của đối tượng khách quan, song sự đất nước vượt qua khó khăn tiến lên phía
chiếm hữu và sở hữu đối tượng của thế giới trước. Bởi, “Chỉ có đổi mới thì mới thấy
tự nhiên ấy chưa thể làm con người trở đúng và thấy hết sự thật, thấy những nhân
thành con người toàn vẹn. Chỉ khi được tố mới để phát huy, những sai lầm để sửa
50
- VŨ CÔNG THƯƠNG – PHAN THỊ HỒNG DUYÊN
chữa, nhằm vận dụng tốt chủ nghĩa Mác - đồng xã hội”16.
Lênin vào hoàn cảnh nước ta, phát huy Đại hội VIII (1996) đã chủ trương: lấy
truyền thống lịch sử và cách mạng của dân việc phát huy nguồn lực con người làm
tộc, động viên tính năng động, sáng tạo và yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
khả năng vô tận của nhân dân lao động làm bền vững. Động viên toàn dân tiết kiệm
chủ tập thể”14. xây dựng đất nước, không ngừng tăng tích
Đại hội đặc biệt nhấn mạnh vai trò lũy cho đầu tư và phát triển. Tăng trưởng
quan trọng của nhân tố con người, phát huy kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân
nhân tố con người, gắn phát triển kinh tế dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện
với phát triển xã hội, lấy việc phát huy tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi
nguồn lực con người làm yếu tố cao nhất trường. Đại hội đã chỉ rõ: “Tăng trưởng
của mọi hoạt động. Đó là một bước ngoặt kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công
về chất trong việc thực hiện nhiệm vụ phát bằng xã hội ngay trong từng bước và trong
triển con người, bằng cách mở rộng cơ hội suốt quá trình phát triển. Công bằng xã hội
phát triển cho các cá nhân và cộng đồng xã phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý
hội, tạo ra một môi trường thuận lợi nhằm tư liệu sản xuất lẫn ở khâu phân phối kết
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người quả sản xuất, ở việc tạo điều kiện cho mọi
lao động trong các hoạt động kinh tế - người có cơ hội phát triển và sử dụng tốt
xã hội. năng lực của mình”17.
Đại hội VII (năm 1992) của Đảng tiếp Thực tế cho thấy, quyền lợi, lợi ích của
tục phát triển đường lối đổi mới và khẳng con người là vấn đề thiết yếu nhất và rất
định quan điểm lớn: “quan điểm coi mục nhạy cảm luôn được Đảng Cộng sản Việt
tiêu và động lực chính của sự phát triển là Nam coi trọng. Văn kiện Đại hội XI của
vì con người, do con người, trước hết là Đảng đã đề cập đến tất cả các mặt thiết yếu
người lao động. Đó cũng là quan điểm về nhất của con người từ đời sống vật chất
sự thống nhất giữa mục tiêu của chính sách đến đời sống tinh thần; từ vấn đề kinh tế
kinh tế và chính sách xã hội - tất cả vì con đến chính trị, xã hội, y tế, giáo dục, đào
người. Chế độ xã hội chủ nghĩa là chế độ tạo; từ trung tâm đến vùng sâu, vùng xa; từ
xã hội “do nhân dân lao động làm chủ”, đồng bào có đạo đến đồng bào không có
“con người được giải phóng khỏi áp bức, đạo... Tất cả các mặt trên đều dựa trên cơ
bóc lột bất công, làm theo năng lực, hưởng sở công bằng, bình đẳng và đoàn kết toàn
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng, hướng
hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn tới mục đích: Xây dựng một cộng đồng xã
diện cá nhân”15. Vì vậy, phương hướng lớn hội văn minh, trong đó các giai cấp, các
của chính sách xã hội là “Phát huy nhân tố tầng lớp dân cư đoàn kết, bình đẳng về
con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, nghĩa vụ và quyền lợi. “Tạo môi trường và
bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi công điều kiện để mọi người lao động có việc
dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến làm và thu nhập tốt hơn. Có chính sách tiền
bộ và công bằng xã hội, giữa đời sống vật lương và chế độ đãi ngộ tạo động lực để
chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng phát triển; điều tiết hợp lý thu nhập trong
các nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích xã hội. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi
lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đôi với xóa nghèo bền vững; giảm dần tình
51
- TỪ TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI CỦA C.MÁC VÀ PH.ĂNGGHEN TRONG TÁC PHẨM…
trạng chênh lệch giàu - nghèo giữa các sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách
vùng, miền, các tầng lớp dân cư”18. Đồng nhiệm công dân”20. Bên cạnh đó, Đại hội
thời, để đảm bảo quyền và lợi ích của mỗi đã nhấn mạnh các nhiệm vụ tổng quát về
con người trong xã hội ở phương diện luật phát triển kinh tế; tiếp tục hoàn thiện thể
pháp, cần phải quan tâm đến vấn đề phát chế, phát triển kinh tế thị trường định
triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản
đảm quyền làm chủ của nhân dân bằng và toàn diện giáo dục, đào tạo; xây dựng
pháp luật xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cần mở nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con bản sắc dân tộc; quản lý tốt sự phát triển
người; coi con người là chủ thể, nguồn lực xã hội, thực hiện chính sách lao động, việc
chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. làm, thu nhập; thực hiện đường lối đối
Ngày nay, công nghiệp hóa luôn gắn ngoại độc lập, tự chủ; hoàn thiện, phát huy
liền với hiện đại hóa, với việc ứng dụng dân chủ xã hội chủ nghĩa; tiếp tục hoàn
rộng rãi những thành tựu khoa học và công thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghệ tiên tiến của thời đại. Khoa học và nghĩa và xây dựng Đảng trong sạch, vững
công nghệ giữ vai trò quan trọng và trở mạnh… Điều đó, nhằm thực hiện tốt chiến
thành nền tảng của công nghiệp hóa, hiện lược về con người - coi con người vừa là
đại hóa. Do đó, việc nâng cao dân trí, bồi mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển
dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của ở nước ta hiện nay.
con người Việt Nam là nhân tố quyết định 3. Kết luận
thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, Tư tưởng về con người của C.Mác
hiện đại hóa. Song, để phát huy nguồn lực trong “Bản thảo kinh tế- triết học năm
trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người 1844” là sự phát triển trên cơ sở kế thừa
Việt Nam, cần phải coi trọng phát triển những giá trị tích cực và khắc phục những
giáo dục và đào tạo, khoa học và công điểm hạn chế về quan niệm con người
nghệ, phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo trong lịch sử triết học. Vượt lên trên các
dục và đào tạo. Đặc biệt, Đại hội lần thứ học thuyết đã có trong lịch sử, triết học
XII của Đảng đã khẳng định: “Xây dựng Mác đã xuất phát từ việc vạch ra bản chất
con người Việt Nam phát triển toàn diện con người hiện thực để giải quyết những
phải trở thành một mục tiêu của chiến lược vấn đề con người.
phát triển”19. Con người trở thành nguồn Việc tiếp tục khai thác những giá trị
tài nguyên vô giá, tiềm năng to lớn, vô tận khoa học, tính chất khai sáng và ý nghĩa
và là yếu tố chủ yếu quyết định đối với sự cách mạng trong quan niệm của chủ nghĩa
phát triển nhanh và bền vững ở nước ta. Vì Mác - Lênin về con người, làm rõ sự đúng
vậy, cần phải “Thực hiện đồng bộ các cơ đắn, tính sáng tạo trong các quan niệm của
chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn Đảng Cộng sản Việt Nam về sự phát triển
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao con người, để sử dụng chúng vì mục đích
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. phát triển con người Việt Nam hiện đại, tạo
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, đủ
đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây sức tiến hành thành công sự nghiệp đổi
dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện mới là công việc có tầm quan trọng và cấp
năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối bách hiện nay.
52
- VŨ CÔNG THƯƠNG – PHAN THỊ HỒNG DUYÊN
Chú thích: Hà Nội, 1987, tr.7-8.
15.
1.
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
tr.135. chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.9.
16.
2.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
tr.166. chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.13.
17.
3.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
tr.134. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.113.
18.
4.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
tr.234. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.79.
5. 19.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng
tr.137. Trung ương Đảng, Hà Nội, tr.126.
6.
C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, tập 3. Nxb 20.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2004, đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn phòng
tr.29. Trung ương Đảng, Hà Nội, tr.295-296.
7.
C.Mác và Ph.Ăngghen. Toàn tập, tập 42. Nxb
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2004, TÀI LIỆU THAM KHẢO
tr.170.
8. 1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 3, Nxb
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2004,
thật, Hà Nội.
tr.11.
9.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb
tr.136-137. Sự thật, Hà Nội.
10.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
tr.129. chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
11.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
tr.131. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
12.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb
tr.130 - 131. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13.
C. Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 42, Nxb 6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện
Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội, 2000, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Văn
tr.194. phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
14.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội 7. C.Mác và Ph.Ăngghen (2000), Toàn tập, tập
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, 42, Nxb Chính trị quốc gia, Sự thật, Hà Nội.
Ngày nhận bài: 27/9/2017 Biên tập xong: 15/10/2017 Duyệt đăng: 20/10/2017
53
nguon tai.lieu . vn