Xem mẫu
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
TỪ NGỮ CHỈ THẢO MỘC VÀ TÍNH ỨNG DỤNG TRONG 南邦草木
NAM BANG THẢO MỘC CỦA TRẦN TRỌNG BÍNH
Đinh Thị Thanh Mai
Đại học Khoa học, Đại học Huế
Tóm tắt
Nam bang thảo mộc [Thảo mộc nƣớc Nam] của Trần Trọng Bính đã mang lại một sự quan
tâm lớn đối với những ngƣời am hiểu y học cổ truyền. Dù tƣ liệu viết về ông không nhiều
nhƣng qua văn bản Nam bang thảo mộc, chúng ta vẫn có thể hình dung tác giả là một ngƣời
có tài năng và sự hiểu biết sâu rộng. Nghiên cứu về văn bản này, chúng tôi đi sâu khai thác
giá trị sử dụng từ ngữ nghiêng về lĩnh vực y học của tác giả. Kết quả nghiên cứu có đƣợc
dựa trên cơ sở lí luận, phƣơng pháp nghiên cứu chuyên ngành văn bản học Hán Nôm, là
thành quả nghiêm túc, trung thực của chúng tôi trong suốt quá trình tiếp cận tìm hiểu văn
bản.
Từ khóa
nam bang, thảo mộc, từ ngữ, Hán Nôm
1. Mở đầu
Tƣ liệu Hán Nôm viết bằng chữ Hán của nƣớc ta hiện còn trong các thƣ viện nhƣ kho tƣ
liệu của Viện nghiên cứu Hán Nôm, Thƣ viện quốc gia Việt Nam, thƣ viện của các trƣờng Đại
học, Cao đẳng; một số còn rải rác trong dân gian hầu hết ở dạng nguyên bản. Các tƣ liệu này là
kho tri thức về nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội mà thế hệ cha ông để lại cho đời sau. Chúng
phần lớn là tƣ liệu khuyết danh, chỉ có một số ít văn bản là có tên tác giả và niên đại. Vì thế, mảng
tƣ liệu này thực sự là ―mảnh đất màu mỡ‖ đƣợc nhiều nhà nhà khoa học, học giả quan tâm,
nghiên cứu.
Chỉ tính riêng đầu sách Hán văn viết về thảo mộc, cây làm thuốc, công dụng của thảo
mộc đã có khoảng trên 500 văn bản và đều ở trong tình trạng chung của các văn bản Hán
Nôm là chƣa đƣợc giải mã, giới thiệu và công bố. Trƣớc tình hình đó, chúng tôi thấy cần thiết
phải tìm hiểu, nghiên cứu về mảng tƣ liệu này để công chúng có thể tiếp cận với những tri
thức khoa học mà ông cha gửi gắm trong văn bản. Từ đó, chúng tôi lựa chọn Nam bang thảo
mộc của Trần Trọng Bính để khai thác một trong những giá trị về phƣơng diện từ ngữ chỉ thảo
mộc và tính ứng dụng của nội dung văn bản. Dƣới đây là thông tin cơ bản về tác giả và văn
bản Nam bang thảo mộc:
Trần Trọng Bính là ngƣời có hiểu biết sâu rộng không chỉ về lĩnh vực văn chƣơng, Hán
học mà còn cả lĩnh vực y học, thực vật học. Ông tên thật là Trần Văn Cận (1858 -1938), tự
Hổ Văn, hiệu là Nguyệt Phƣờng. Tƣ liệu về ông hiện còn không nhiều. Thông qua tác phẩm
Nam bang thảo mộc, chúng ta có thể khẳng định tài năng văn chƣơng và sự hiểu biết thâm sâu
của ông.
Văn bản đƣợc biên soạn tại thƣ xá Yên Sơn, chép năm Thành Thái viết về đặc điểm,
tính chất công dụng của 100 loại thảo mộc nƣớc Nam; gồm có hai bản kí hiệu AB.154 và
A.3236 đƣợc lƣu giữ tại Viện nghiên cứu Hán Nôm. Trong bài viết này, chúng tôi xin đƣợc
giới thiệu văn bản kí hiệu A.154.
581
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Bản A.154 là văn bản Hán Nôm gồm 106 tờ (tính từ tờ đầu tiên cho đến tờ cuối cùng).
Sáu tờ đầu không đánh số trang gồm: tên văn bản, bài Văn tán, tựa, danh mục thảo mộc. Mỗi
loài cây đƣợc viết thành một mục /bài, có đánh số trang ở giữa tờ (mặt trƣớc trang giấy) bằng
chữ Hán. Chữ viết chân, đẹp, rõ ràng. Hành văn đơn giản, dễ hiểu cung cấp những tri thức cần
thiết nhất của mỗi loại cây. Cách dẫn giải tự nhiên đó làm nên nét đặc biệt của tác giả nhƣ lời
tựa ca ngợi:日月者天之文而草木则地之文也。有天燦乎上必有地文陳乎下。Nhật nguyệt
giả thiên chi văn, nhi thảo mộc tắc địa chi văn dã. Hữu thiên văn xán hồ thượng, tất hữu địa
văn Trần Hồ hạ Mặt trăng mặt trời là vẻ đẹp của tạo hóa còn thảo mộc là vẻ đẹp của đất vậy.
Có vẻ đẹp của trời ở trên, tất đất có vẻ đẹp văn chƣơng của Trần Trọng Bính ở dƣới. Đi sâu
tìm hiểu văn bản, chúng ta sẽ nhận ra rất nhiều điểu thú vị, bổ ích.
2. Cơ sở lý luận
Thực hiện bài viết này, chúng tôi đã tổng hợp, thống kê, phân loại tƣ liệu Hán Nôm viết
về chủ đề thảo mộc, thông qua việc tổng quan về tình hình nghiên cứu nói chung và tình hình
nghiên cứu Nam bang thảo mộc nói riêng để rút ra kết quả nghiên cứu.
2.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Những năm gần đây, giới nghiên cứu, và các nhà khoa học ở nƣớc ta đã có những quan
tâm nhất định đối với tƣ liệu Hán Nôm, trong đó có mảng sách Hán Nôm viết về cây làm thuốc
(thảo mộc, thảo dƣợc) và công dụng của chúng. Đó là những công trình nghiên cứu mang tính
thực tiễn, ứng dụng cao giúp công chúng hiểu hơn về văn bản cổ văn ông cha ta để lại. Một
trong số đó là công trình Tìm hiểu thư tịch y dược học cổ truyền Việt Nam của Lâm Giang; đề
tài cấp bộ Nghiên cứu giới thiệu văn bản Hán Nôm viết về cây làm thuốc ở Việt Nam của
PGS.TS. Nguyễn Tá Nhí; các bài báo của nhà nghiên cứu Nguyễn Thị Dƣơng đăng trên tạp chí
Hán Nôm, Thông báo Hán Nôm học; Luận án Tiến sĩ Nghiên cứu văn bản Dược tính ca quát
của tác giả Đinh Thị Thanh Mai …Mỗi bài báo, công trình nêu trên đi sâu giới thiệu, khai thác
những khía cạnh khác nhau của tƣ liệu Hán Nôm trong chủ đề chung là tìm hiểu những văn bản
viết về thảo mộc, dƣợc liệu, đặc điểm, tính chất, công dụng của thảo mộc. Đó là cơ sở để chúng
tôi kế thừa, tiếp thu và phát triển thành quả của các nhà nghiên cứu trƣớc, tiếp tục đi sâu nghiên
cứu, phát hiện những giá trị khác của văn bản, đồng thời mở ra những hƣớng nghiên cứu mới có
tính sáng tạo.
2.2. Tình hình nghiên cứu Nam bang thảo mộc
Tính đến thời điểm hiện tại, những nghiên cứu về văn bản Nam bang thảo mộc chƣa
nhiều. Cụ thể nhƣ: bài viết của tác giả Đinh Thị Thanh Mai ―Học chữ Hán, chữ Nôm qua
Nam bang thảo mộc‖ (2019) bƣớc đầu giới thiệu sơ bộ văn bản và tác dụng của văn bản trong
việc học tập chữ Hán chữ Nôm. Khóa luận tốt nghiệp của cử nhân Nguyễn Thị Thủy Linh
(2020) về đề tài ―Nghiên cứu từ ngữ chỉ thảo mộc trongvăn bản Nam bang thảo mộc của Trần
Trọng Bính‖ sơ bộ đã đƣa ra tiêu chí để phân loại từ ngữ chỉ thảo mộc trong văn bản, từ đó
đánh giá giá trị của văn bản. Tiếp nữa, chúng tôi đang tiến hành đề tài cấp Đại học Huế
―Nghiên cứu đặc điểm nội dung và giá trị của văn bản Nam bang thảo mộc‖ (2019 -2020). Từ
thực tế nghiên cứu, khai thác nêu trên, có thể thấy các nghiên cứu trực tiếp về văn bản chƣa
582
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
nhiều, Nam bang thảo mộc là văn bản chứa đựng những tri thức khoa học nên cần đƣợc khám
phá, khai thác để công bố, giới thiệu. Vì lẽ đó, chúng tôi đã nghiên cứu theo hƣớng khai thác
phƣơng diện từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng của văn bản, đƣa ra những đề xuất cần
thiết, khẳng định giá trị cũng nhƣ nâng cao hiểu biết của ngƣời dân đối với các loại thảo mộc
nƣớc Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài Từ ngữ chỉ thảo mộc và tính ứng dụng trong Nam bang thảo mộc của Trần Trọng
Bính thuộc đề tài nghiên cứu ngôn ngữ Hán Nôm. Do đó, chúng tôi đã vận dụng các phƣơng
pháp chuyên ngành chủ yếu nhƣ Phƣơng pháp văn bản học Hán Nôm, phƣơng pháp khảo sát,
thống kê, phân loại và phƣơng pháp liên ngành để thực hiện mục tiêu nghiên cứu.Trong các
phƣơng pháp vừa nêu, phƣơng pháp văn bản học Hán Nôm là phƣơng pháp quan trọng nhất
khi tiến hành khảo sát, đối sánh để xác định nội dung, hình thức, tính chân ngụy, đặc điểm nổi
bật… của văn bản.
Phƣơng pháp liên ngành là phƣơng pháp tổng hợp, vận dụng nhiều phƣơng pháp của
các ngành khoa học khác nhƣ văn học, ngôn ngữ, lịch sử, y học… nhằm mục đích hỗ trợ, làm
sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
4. Kết quả nghiên cứu
草木 (thảo mộc) là một khái niệm quen thuộc. Theo nghĩa chữ Hán, 草 (thảo) có
nghĩa là cỏ, 木 (mộc) có nghĩa là cây. Nhƣ vậy, danh ngữ ―thảo mộc‖ đƣợc hiểu là cây cỏ
nói chung hay là cụm danh từ ghép chỉ chung các loại cây cỏ. Trong Nam bang thảo mộc,
danh mục các loài cây đƣợc giới thiệu rất đa dạng và phong phú bao gồm nhiều loại cây
với đặc điểm, công dụng, tính năng và giá trị khác nhau. Đó là cơ sở để chúng tôi khi
nghiên cứu về từ ngữ chỉ thảo mộc trong văn bản phân chia thảo mộc thành nhóm từ ngữ
theo bộ phận của chúng.
Từ ngữ chỉ rễ
Rễ là một bộ phận của thảo mộc, là ―cơ quan sinh dƣỡng‖ có chức năng chính là giúp cây
bám vào lòng đất, hút nƣớc và khoáng chất. Thông thƣờng, rễ nằm chìm dƣới đất những cũng
có một số loài rễ nằm trên mặt đất (loại này gọi là rễ khí sinh) hoặc rễ mọc trong nƣớc (đƣợc
gọi là rễ thông sinh). Để cây tăng trƣởng tốt, rễ đóng một vai trò đặc biệt. Chữ Hán, rễ đƣợc viết
là ―根‖.
Nam bang thảo mộc viết về 100 loại cây cỏ Nam bang (nƣớc Nam), mỗi loại cây đƣợc
giới thiệu thành một bài riêng biệt. Trần Trọng Bính rất linh hoạt trong việc giới thiệu đặc
điểm, nguồn gốc, tính chất, công dụng của thực vật do vậy, sự xuất hiện của từ ngữ chỉ thực
vật trong mỗi bài không giống nhau dẫn đến số lƣợng từ ngữ chỉ thảo mộc của từng bộ phận
cũng có sự khác nhau. Trong Nam bang thảo mộc, Rễ là bộ phận ít đƣợc đề cập. Chúng ta chỉ
thấy từ này xuất hiện ở một vài bài nhƣ 移(đa), 𣛟(sanh), 紫蘇(tử tô), 蒜(toán). Cụ thể:
583
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Bảng 1. Bảng minh chứng loại cây có sử dụng từ ngữ chỉ rễ
Loại cây
STT Hình AHV Trích dẫn Trang
thể
1 移 Đa 多植於神祠佛寺前,术高如大,葉厚而陰,其根自末下垂。Đa 25
thực ư Thần từ Phật tự tiền. Mộc cao như đại, diệp hậu nhi âm.Kì
căn tự mạt hạ thùy.
(Rất nhiều cây [đa] đƣợc trồng trƣớc đền, chùa. Cây cao to, lá
dày mát. Rễ của nó từ trên ngọn rũ xuống)
2 𣛟 Sanh 其樹與移樹相似根自末下垂又成一樹。Kì thụ dữ đa thụ tương 32
tự, mạt thùy hựu thành nhất thụ.( Cây sanh với cây đa tƣơng tự.
Rễ từ trên rủ xuống lại thành)
3 紫蘇 Tử tô 葉色紫,枝根與荊芥相似,取其晒乾可備南藥。Diệp sắc tử, chi 88
cân dữ kinh giới tương tự, thú kì sái can khả bị Nam dược. (Lá
cây màu tím, tƣơng tự cây Kinh giới. Đem nó phơi nắng có thể
dùng làm thuốc Nam)
Qua một vài dẫn chứng nêu trên, có thể thấy từ ngữ chỉ rễ (根) ở văn bản dùng thống
nhất 1 chữ.
Từ ngữ chỉ thân
Là một trong những bộ phận quan trọng của thảo mộc, thân cây chính là bộ phận nối
tiếp từ rễ, thƣờng tính từ mặt đất trở lên, nối liền các chi (cành lá) – chi là cành, không có lá),
giúp cây vận chuyển các chất dinh dƣỡng từ dƣới lòng đất qua bộ phận rễ (tức ―căn‖). Vẫn
với cách dẫn dắt quen thuộc, Trần Trọng Bính đƣa ngƣời đọc vào văn bản với giọng điệu bình
thản, chậm rãi, dung dị. Ông không đi sâu miêu tả tỉ mỉ đặc điểm của thảo mộc vì thế, từ ngữ
chỉ thân trong Nam bang thảo mộc chủ yếu đƣợc thể hiện qua các hình dung từ nhƣ 高(cao),
大(đại),長 (trƣờng), 稍(sảo),… Dƣới đây, chúng tôi đƣa ra bảng thống kê số bài có sử dụng từ
ngữ chỉ thân trong văn bản để ngƣời đọc có cái nhìn toàn diện:
Bảng 2.Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ thân
Loạicây
STT Hình AHV Trích dẫn Trang
thể
1 松 Tùng 其樹高十丈餘 ,枝多橫生葉常西向生來甚壽 Kì thụ cao thập 2
trượng dư chi đa hoành sinh diệp thường tây hướng sinh lai thậm
thọ. (Cây cao hơn mƣời trƣợng, nhiều cành ngang, lá sinh ra thƣờng
hƣớng về hƣớng tây. [cây] sống rất nhiều niên kỉ.)
2 槟榔 Tân 樹小而高葉與椰相似 Thụ tiểu nhi cao, diệp dữ Na tương tự (Cây 5
lang nhỏ mà cao, lá tƣơng tự lá cây Na)
3 朱柿 Chu 樹高数大 thụ cao sổ đại (Cây cao mà to) 7
thị
4 茘枝 Lệ chi 樹高而大菓垂纍纍 thụ cao nhi đại, diệp thùy lũy lũy (Cây cao mà 10
to, lá rủ xuống từng)
5 栘 Đa 樹高而大葉厚而陰 thụ cao nhi đại diệp hậu nhi âm (Cây cao mà 19
to, lá dầy mà mát)
6 欖橄 Lãm 樹高而長 thụ cao nhi trường (Cây cao mà dài) 24
cảm
584
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
Loạicây
STT Hình AHV Trích dẫn Trang
thể
7 五亷 Ngũ 樹稍高 thụ tiêu cao (Cây cao nhọn) 25
liêm
8 柚 Trục 樹高而大 thụ cao nhi đại (Cây cao mà to) 27
9 栢 Bách 其木質與鐵林相似 kì mộc chất dữ thiết lâm tương tự (Gỗ của cây 29
bách với cây gỗ Lim tƣơng tự nhau)
Từ ngữ chỉ lá
Lá cây là một bộ phận của cây. Lá thực hiện khả năng quang hợp, trao đổi khí và hô
hấp; có chức năng sinh sản sinh dƣỡng, dự trữ và tự vệ. Thông qua từ ngữ chỉ lá, miêu tả màu
sắc, hình dáng, ngƣời ta nhận biết, phân biệt thảo mộc. Nam bang thảo mộc là văn bản viết về
thảo mộc nƣớc Nam nên từ ngữ chỉ lá cũng là từ đƣợc dùng xuyên suốt từ đầu đến cuối văn
bản. Dƣới đây, là một số minh họa đƣợc dẫn ra từ văn bản.
Bảng 3. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ lá
Loạicây
STT Hình AHV Trích dẫn Trang
thể
1 茱柿 Chu Thị 葉形稍圆,。。。葉有毒 diệp hình sảo viên...diệp hữu độc 12
(Lá hình tròn nhỏ…lá có độc)
2 梧桐 Ngô đồng 葉圆而有棱 Diệp viên nhi hữu lăng (Lá tròn mà có vân) 8
3 榴 Lựu 綠葉紅英 lục diệp hồng anh (Lá xanh hoa hồng) 14
4 栘 Đa 葉厚而陰 diệp hậu nhi âm (Lá dày mà mát) 19
5 芭蕉 Ba tiêu 葉如翠旗 diệp nhƣ thúy kì (Lá nhƣ lá cờ xanh) 21
6 南木瓜 Nam mộc 葉大如扇 diệp đại nhƣ phiến (Lá to nhƣ tấm phản) 23
qua
7 葡桃 Bồ đào 枝葉婆娑 chi diệp bà sa (Cành lá um tùm) 35
8 橙 Chanh 葉小二稍 diệp tiểu nhị sảo (Lá nhỏ dần) 36
9 蓮 Liên 葉大如盖 diệp đại nhƣ cai (Lá to nhƣ trùm lên) 59
10 蘭 Lan 。。。大葉。葉則妖嬌 đại diệp. Diệp tắc yêu kiều (Lá to, 61
mềm mại, yêu kiều)
Từ ngữ chỉ hoa
Hoa là bộ phận của cây. Nó là bộ phận chứa cơ quan sinh sản. Về mặt cấu trúc thực vật
học, hoa là một dạng cành đặc biệt. Hoa tạo ra quả và hạt. Hoa không chỉ chứa cơ quan sinh
sản, hoa còn có tác dụng trang trí, làm đẹp, có khi hoa còn đƣợc sử dụng làm thực phẩm và
dƣợc liệu.
Trong văn bản, từ ngữ chỉ hoa đƣợc sử dụng chủ yếu là miêu tả màu sắc, hƣơng thơm,
đôi khi đối sánh với thảo mộc có hoa tƣơng tự.
Bảng 4. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ hoa
Loại cây
STT Hình Trích dẫn Trang
AHV
thể
1 榴 Lựu 丹鬚紫萼 Đan tu tử ngạc (đài hoa sắc tím có tua màu đỏ) 14
585
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
2 一 品 Nhất 花園中植得数十株 hoa viên trung thực đắc thập châu (Trong 45
紅 phẩm vƣờn hoa trông đƣợc mƣời cây)
hồng
3 海樘 Hải 花與山茶花香似 hoa dữ san trà hoa hương tự (Hoa với hoa 46
đƣờng Sơn trà hƣơng tƣơng tự)
4 栀 Chi 花細花白 hoa tế hoa bái (Hoa nhỏ màu trắng) 51
(Hoa
dành
dành)
4 茉莉 Mạt li 花小而色白 hoa tiểu nhi sắcbạch (Hoa nhỏ mà có sắc trắng) 53
5 芙蓉 Phù dung 花開四面其色紅 Hoa khai tứ diện kì sắc hồng (Hoa nở bốn 55
mặt đều màu hồng)
5 牧丹 Mẫu đơn 其花叢生 kì hoa tùng sinh (Hoa của nó sinh từng bụi) 57
6 蘭 Lan 花則馨潔 hoa tắc hinh khiết (Hƣơng hoa thơm lừng, thanh 61
khiết)
7 蕙 Huệ 開数十花花女,植於園中排成町哇 khai sổ hoa hoa nữ thực ư 62
viên trung bài thành đinh huề (Nở ra mƣời hoa cái, trồng ở
trong vƣờn bài trí thành vƣờn)
Từ ngữ chỉ quả, hạt, củ
Quả, hạt, củ là những bộ phận của thảo mộc. Đó là phần chứa chất dinh dƣỡng dùng để
bồi bổ sức khỏe hoặc để làm hạt giống trồng cây mới. Trong văn bản, từ ngữ này thƣờng xuất
hiện bằng từ 菓, 核,子. Cụ thể:
Bảng 5. Bảng minh chứng loại cây có từ ngữ chỉ quả, hạt, củ
Loại cây
STT Hình Trích dẫn Trang
AHV
thể
1 檳榔 Tân 初植至十年方得菓食。。。菓剖而分之合與芙葉石灰共嚼其色 5
lang 甚赤 sơ thực chí thập niên phương đắc quả thực... Quả phẫu nhi
(Cau) phân chi hợp dữ Phù diệp thạch hôi cộng sắc thậm xích. (Cây trồng
hơn 10 năm có quả, đem bổ ra thành miếng nhai cùng lá trầu
không, chút vôi có màu đỏ)
2 龍眼 Long 其菓小如碑可食核似龍眼故名 kì quả tiểu như bi khả thực hạch 9
nhãn tự Long nhãn cố danh (Quả của nó nhỏ nhƣ bi có thể ăn, hạt tựa
mắt của con rồng nên có tên nhƣ vậy)
3 茘枝 Lệ chi 菓肉如水晶之味甚美 Quả nhục như thủy tinh chi vị thậm mĩ (Cùi 10
của quả nhƣ thủy tinh, vị của nó rất ngon)
4 菓似掌指其色黃好 quả tự chưởng chỉ kì sắc hoàng hảo (quả tựa 49
bàn tay và ngón tay màu vàng đẹp)
5 紅皮 Hồng 菓圓如碑将熟则酸正熟则甘 quả viên như bi tương thục tắc toan, 50
bì chính thục tắc cam (Quả tròn nhƣ bi, chƣa chín vị chua, chín có vị
ngọt)
6 相思 Tƣơng 其菓如鶏距甚辛 kì quả như kê cự thậm tân (Quả của nó nhƣ cựa 72
tƣ con gà, rất cay)
7 紅瓜 Hồng 菓圓而稍長 quả viên nhi sảo trường (Quả tròn mà dài nhỏ) 76
qua
8 黑豆 Hắc 取其豆子煮 thủ kì đậu tử chử (Lấy hạt đậu nấu) 90
đậu
586
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
9 綠豆 Lục 人毎取煮成豆羮和以沙糖食之快適人口 mỗi thủ chử thành đậu
đậu anh hòa dĩ sa đƣờng thực chi khoái thích nhân khẩu (Ngƣời ta đem
nấu thành chè bỏ thêm đƣờng vào ăn rất ngon miệng)
4.1. Ứng dụng từ ngữ chỉ thảo mộc vào việc học tập chữ Hán, chăm sóc sức
khỏe, trị bệnh
4.1.1 Ứng dụng vào việc học tập chữ Hán
Nam bang thảo mộc có thể xem là cuốn tự điển thảo mộc thu nhỏ. Nhỏ ở mặt phạm vi
số lƣợng nhƣng lại khá chi tiết đầy đủ về mặt miêu tả hình thái đặc điểm, tính chất, công
năng. Chính vì vậy, ngƣời đọc có thể sử dụng văn bản này làm công cụ để học tập chữ Hán
dƣới góc độ:
- Học từ vựng thông qua danh mục thảo mộc, từ ngữ chỉ thảo mộc
100 loại cây với 100 tên gọi khác nhau, loại có 1 âm tiết (葱 Thông, 蒜 Toán, 苣 Cự, 茄
Giá, 麻 Ma, 柚 Trục, 蓮 Liên, 蘭 Lan, 梨 Lê…), loại cây có hai âm tiết (龍眼 Long nhãn, 茘
枝 Lệ chi, 水仙 Thủy tiên, 黑豆 Hắc đậu, 綠豆 Lục đậu,馬齒 Mã xỉ, 大麥 Đại mạch, 小麥
Tiểu mạch...), loại cây có 3 âm tiết (一品紅 Nhất phẩm hồng, 雁來紅 Nhạn lai hồng, 松圓茶
Tùng viên trà, 南厚樸 Nam hậu phác, 禹餘糧 Vũ dƣ lƣơng,巴羅密 Ba la mật…).
Làm quen với các từ chỉ bộ phận của cây nhƣ 根 rễ, 樹高数丈好,数高而大 thân, 葉
lá, 枝 cành , 花 hoa, 菓(子)quả, 核 hạt. Các từ chỉ màu sắc: 绿 xanh, 赤 đỏ, 紫 tím, 黄
vàng. Các từ chỉ mùi vị: 酸 chua, 辛 cay, 苦 đắng, 甘 ngọt…
- Học về ngữ pháp chữ Hán
Tìm hiểu Nam bang thảo mộc cũng giúp cho chúng ta nâng cao khả năng vận dụng ngữ
pháp Hán cổ. Ví nhƣ học cách sử dụng đại từ thay thế 其 kì, 之 chi. Đây là 2 đại từ, đƣợc
dùng với tần suất xuất hiện thƣờng xuyên liên tục trong văn bản. Ví dụ: Trong bài Tùng, trang
2, viết: 其樹高而十丈 Kì thụ nhi cao thập trượng (cây Tùng cao mƣời trƣợng). Ở đây, chữ 其
(Kì )là đại từ thay thế cho 松(Tùng). Hay: 葉形稍圆其木質甚堅 diệp hình sảo viên kì mộc
chất thậm kiên (Lá hình tròn nhỏ, gỗ của cây Hồng rất cứng) (Hoàng thị, tr.6). Có thể thấy sự
có mặt của đại từ kì trong cả 100 bài. Điều đó, tự thân nó phản ánh thói quen sử dụng đại từ
thay thế của tác giả cũng là thói quen của ngƣời xƣa trong văn bản Hán.
Đại từ chi trong văn bản này dù không xuất hiện nhiều nhƣ đại từ kì nhƣng cũng là đại từ
thƣờng xuyên có mặt, dùng để thay thế. Chẳng hạn, giới thiệu về Bách nhãn (Na), tác giả viết:
飲之則其毒立散。 (百眼, tr.16) Diệp hữu hồng qua tương tự nhi bì ngoại hữu nhãn … ẩm chi
tắc kì độc lập tán (uống nó [quả Na trái mùa bị rắn độc cắn] đem nấu lên uống thì chất độc lập
tức tiêu tan). Hay 食之尤好 thực chi vưu hảo (ăn nó càng thêm ngon) , (Lục đậu, tr.91).
Trên đây chỉ dẫn ra một vài ví dụ cụ thể để ngƣời đọc, học có thể hình dung cách dùng
đại từ thay thế 其(kì), 之(chi). Từ đó, linh hoạt trong việc dịch nghĩa, góp phần vào việc đọc,
dịch hiệu quả.
587
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
4.1.2. Ứng dụng vào đời sống và trị bệnh
Danh mục 100 loại cây trong Nam bang thảo mộc đƣợc Trần Trọng Bính mô tả, giới
thiệu căn bản thông qua lối hành văn đơn giản, ngắn gọn. Công dụng của mỗi loài cũng đƣợc
tác giả chú ý. Điều đó, cho thấy ông là ngƣời có hiểu biết khá sâu rộng về thảo mộc nƣớc
Nam, có tri thức uyên áo về chữ Hán, chữ Nôm. Hầu hết các cây trong văn bản đều quen
thuộc, gần gũi với con ngƣời. Do vậy, nghiên cứu văn bản này, chúng ta có thể ứng dụng
công dụng của cây cỏ vào trong đời sống và trị bệnh. Chẳng hạn, ngƣời nào thể trạng không
khỏe, tì yếu có thể ăn Long nhãn, loại quả phổ biến ở nƣớc ta:菓肉晒乾,謂之龍眼,食補之脾
(龍眼, tr. 9) Quả nhục sái can vị chi bổ tì (Cùi của quả phơi nắng gọi là Long nhãn. Ăn vào
bổ tì). Quả Lê, lại có công dụng ―nhuận tì tiêu đờm sinh tân chỉ khát‖:菓較大味雜甘酸土人
多採煮而成膏此膏最含之可以潤脾消痰生津止渴 (梨, tr.13). Quả giảo đại vị tạp cam toan
thổ nhân đa thái chử nhi thành cao tối hàm chi khả nhuận tì tiêu đàm sinh tân chỉ khát (Quả
tƣơng đối to, vị ngọt chua. Ngƣời dân thƣờng hái về nấu thành cao. Cao này ngậm rất quý có
thể nhuận tì tiêu đờm sinh nƣớc bọt, cắt cơn khát).
Quả Na (bách nhãn) trái mùa bị con rắn độc ăn, ngƣời không biết ăn vào sẽ chết nhƣng
nêú biết đem quả đó đun lên rồi thì lại có công dụng tiêu độc: 菓何有逆眼此菓有蛇毒食之
必死又用此逆眼皮煎而飲之則其毒立散。其人即生(百眼, tr.16) Quả hà hữu nghịch nhãn,
thử quả hữu sà độc. Thực chi tất tử, hựu dụng thử nghịch nhãn bì tiễn nhi ẩm chi tắc kì độc
lập tán (Quả na nào trái mùa bị rắn độc ăn.[Ngƣời] ăn vào sẽ chết nhƣng dùng chính quả đó
đem nấu lên uống thì chất độc lập tức tiêu tan).
Cây Quế là cây quý vừa làm gia vị trong ẩm thực vừa là dƣợc liệu trị bệnh: 其木為薪
其皮最貴用療百病其效如神, (桂, tr.18) Kì mộc vi tân, kì bì tối quí, dụng liệu bách bệnh, kì
hiệu như thần (Gỗ của nó làm củi, vỏ của nó quí dùng chữa bách bệnh. Công hiệu nhƣ thần.
Quế, tr.18).
Đậu đen (Hắc đậu) có tác dụng bổ thận. Vì vậy, ngƣời ta đem đậu đen nấu lên lấy nƣớc
uống: 取其豆子煮取水而飲最能補腎 (黑豆, tr.90) Thủ kì đậu tử chử thủ thủy nhi ẩm tối
năng bổ thận (Hắc đậu, tr.90).
Đậu xanh (Lục đậu) cũng đƣợc dùng để nấu chè, cho đƣờng vào ăn ngon miệng. lại có thể
lấy một hai đấy ngâm nƣớc đợi vài ba ngày sẽ thành giá. Giá là một món ăn bổ dƣỡng, dễ ăn: 毎
取煮成豆羮和以沙糖食之快適人口。又有取一二斗浸於青水三五日取出則皆生芽(菉豆,
91) Mỗi thủ chử thành đậu canh hòa dĩ sa đường thực chi khoái thích nhân khẩu, hựu hữu thủ
nhất nhị đấu tẩm ư thanh thủy san ngũ nhật thủ xuất tắc giai sinh nha, (Lục đậu, tr.91).
5. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, chúng tôi đƣa ra một vài đề xuất nhằm mở ra những hƣớng
nghiên cứu mới cũng nhƣ vận dụng một cách hiệu quả nguồn thảo mộc hiện có ở nƣớc ta.
- Phiên âm, dịch nghĩa giới thiệu toàn bộ văn bản để công bố xuất bản.
- Mở rộng nghiên cứu văn bản theo hƣớng ứng dụng
588
- Kỷ yếu điện tử Hội thảo Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và Giảng dạy
ngôn ngữ lần thứ VI
- Phân loại thảo mộc theo công dụng của chúng để khai thác triệt để công năng của thảo
mộc (thảo mộc dùng làm lƣơng thực thực phẩm, thảo mộc dùng làm dƣợc liệu, thảo mộc dùng
làm thực phẩm chức năng…).
- Có kế hoạch khai thác, chế biến, mở rộng mô hình trồng thảo mộc nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, tránh tình trạng lãng phí tài nguyên đất và thiếu nguồn dƣợc liệu.
- Nâng cao công tác tuyên truyền để ngƣời dân ý thức hơn trong việc sử dụng thảo mộc
vào phòng và trị bệnh.
6. Kết luận
Với những nội dung đã trình bày ở trên, một lần nữa có thể khẳng định Trần Trọng Bính
là ngƣời có tài văn và tri thức về thảo mộc sâu rộng. Chỉ riêng khía cạnh tìm hiểu về từ ngữ
chỉ cây và tính ứng dụng vào việc học tập chữ Hán, ứng dụng công dụng của thảo mộc vào
trong đời sống và trị bệnh của con ngƣời đủ để khẳng định Nam bang thảo mộc là một tƣ liệu
quý. Vì vậy, rất cần những nghiên cứu tiếp theo để giới thiệu những giá trị mang tính thực
tiễn của văn bản tới ngƣời đọc.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Dƣơng (2009). Giới thiệu khái quát về mảng thƣ tịch y dƣợc Hán Nôm Việt Nam. Tạp chí
Hán Nôm, 1, 29-40.
Lâm Giang (2009). Tìm hiểu thư tich y dược học Việt Nam. Hà Nội: Nxb Khoa học Xã Hội.
Nguyễn Thị Thủy Linh (2020). Từ ngữ chỉ thảo mộc trong Nam bang thảo mộc. Khóa luận chƣa xuất
bản, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Đinh Thị Thanh Mai (2019). Nghiên cứu giới thiệu văn bản Hán Nôm viết về cây làm thuốc ở Việt
Nam. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia Nghiên cứu liên ngành về Ngôn ngữ và giảng dạy Ngôn
ngữ lần thứ V, tr.914-925. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế.
Đinh Thị Thanh Mai (2019). Học chữ Hán, chữ Nôm qua Nam bang thảo mộc. Hội thảo Quốc gia
Nghiên cứu liên ngành về ngôn ngữ. Huế: Nxb Đại học Huế.
Nguyễn Tá Nhí (2000). Sách Hán văn viết về cây làm thuốc ở Việt Nam. Đề tài cấp Bộ.
WORDS FOR HERBS AND ITS APPLICABILITY IN 南邦草木
SOUTHERN HERBS BY TRAN TRONG BINH
Abstract
Tran Trong Binh - the author of Southern Herbs has given the special impression to those
who are interested in learning about him and his document. Despite the unfrequent
introduction about him, we are able to figure out that he has great talent and broad
knowledge through his document. For further study on this document, we deeply explore
the other precious values of the document in terms of word use and the application in Han
script learning, in medical treatment and in human life. The research results which are
based on the theoretical basis, research methodology of Han-Nom script text study, are
our serious and honest achievements during the process of learning about the document.
Keywords
southern Vietnam, herbs, word, Han Nom
589
nguon tai.lieu . vn