Xem mẫu

TỰ HỌCTIẾNG CAMPUCHIA Bài 1 GIAO TIẾP Chào : Xốc-xop bai, Cô-rúp xua, Xua x`đây, Chum-riêp xua. Tiếng dùng để chào có nhiều như trên, nhưng thông thường lúc gặp nhau thì dùng tiếng Xốc-xơp-bai có nghĩa là bình an, vui vẻ. Khi chào thì chấp hai tay đưa lên ngực. Khi chào những người già hay ở nơi đông người như hội nghị, mít tinh thì dùng tiếng Cô-rúp xua hay Chum-riêp xua. Lúc chào cũng chấp hai tay đưa lên ngực (chào sư sãi thì dùng tiếng khác-sẽ giới thiệu ở phần sau). Cảm ơn : Or-cun Xin : Xôm Xin lỗi : Xôm tôs hoặc Xôm ót- tôs. Xin thứ lỗi, tha lỗi : Xôm-ạs-phây-tôs Mời : Onh-chơnh Mời ngồi : Onh-chơnh oòng-cui. Dạ, vâng : Bat, Chas (tiếng bat và chas đều có nghĩa là dạ, vâng, nhưng nam giới dạ thì dùng tiếng Bat, nữ giới dạ dùng tiếng Chas). Chào anh (chị) bình an, vui vẻ : Xốc-xop bai boong (Câu này cũng được hiểu là khỏe không anh). Tạm biệt các bạn : Xôm lia bon-đa mưt hoặc Xôm chùm-riêp lia bon-đa mưt. Xin tạm biệt anh : Xôm chum-riêp lia. Nếu nói với người lớn hơn và kính trọng ta dùng Xôm cô-rup lia Mời anh uống nước : Onh-chơnh boong phâc tưc. Nhà vệ sinh ở phía sau : Bòn-túp tưc nâu khang c`roi. Anh vui lòng chờ một chút : Boong mê-ta chăm bòn-têch. Chúng ta đi : Dơng chênh đòm-nơ. Bài 2 XƯNG HÔ Tôi : Kh`nhum (Kh`nhum) Cha : Âu hoặc Âu-púc hoặc Bây-đa (Từ thường dùng là Âu-púc) Mẹ : Me hoặc M`đai hoặc Mia-đa Cha vợ : Âu-púc kh`mêc khang pro-pun Mẹ vợ : M`đai kh`mêc khang pro-pun Mẹ chồng : Âu-púc Kh`mêc khang p`đây Trai : P`rôs [1] Gái : X`rây Anh, chị : Boong Tiếng boong dùng để chỉ chung anh hoặc chị. Khi muốn chỉ rõ đó là anh trai thì phải nói Boong p`rôs và chị gái : Boong X`rây. Ví dụ : Anh (chị) có mấy người anh em : Boong miên boong p`ôn pôn-man nec. Tôi có ba anh và hai chị : Kh`nhum miên boong p`rôs bây nưng boong x`rây pir Em : P`ôn. P`ôn cũng gọi chung em trai hai em gái. Khi cần nói rõ đó là em trai hay em gái thì thêm vào chữ P`ôn tiếng P`rôs hoặc X`rây như tiếng Boong ở trên. Chị dâu : Boong th`lay x`rây Em dâu : P`ôn th`lay x`rây Bác trai : Um hoặc Âu-púc thôm Bác Hồ : Um Hô Chú : Pu hoặc Mia Thím : Ming (tiếng thím viết chữ là Ming nhưng nói thì đọc là Minh) Dì : M`đai ming Cô : Ming khang âu-púc Cậu : Mia khang m`đai Chồng : P`đây hoặc Xoa-mây (Xva-mây) Vợ lớn : Pro-pun đơm Vợ bé : Pro-pun chông Đàn ông góa vợ : Puôs-mai Đàn bà góa chồng : Mê-mai Độc thân : Liu Cô đơn : Nơ liu. Mồ côi : Com P`ria. Con : Côn hoặc Bôt Con đầu lòng : Côn ch`boong Con út : Con pâu (hoặc đọc là pơ) Con đẻ : Côn-boong cớt Con nuôi : Côn thoar Anh nuôi : Boong thoa; Em nuôi : P`ôn thoa) Con dâu : Côn pro-xa x`rây Con rể : Côn pro-xa prôs Con trai : Côn prôs hoặc Bôt-t`ra [2]. Con gái : Côn-x`rây hoặc Bôt-t`rây [3] Cháu : Chau Cháu (xưng hô) : Kh`muôi Ông bà gọi cháu nội, cháu ngoại, thì dùng tiếng Chau. Còn khi ta gọi các em nhỏ cỡ tuổi con cháu mình hoặc con của anh, chị, em mình thì dùng tiếng Kh`muôi. Khi viết hay nói trước quần chúng : Chúng ta phải hành động cho xứng đáng con cháu Bà Trưng, Bà Triệu thì tiếng con cháu ở đây phải dùng tiếng Côn Chau, Ví dụ : Puốc dơng t`râu thuơ oi xom chia côn chau rô-bos đôn Trưng, đôn Triệu. Cô (gái chưa chồng) : Niêng cro mum hoặc Niêng canh-nha Hài nhi : Tia-ruôc (téa-rok) Thiếu nhi : Cô-mar Nam thiếu nhi : Cô-ma ra Nữ thiếu nhi : Cô-ma-rây. Nam thiếu niên : Cô-mar chum-tuông Thiếu nữ : Cô-ma-rây chum tuông. Thanh niên : Du-văn hoặc Du-vec-chun Thanh nữ : Du-vec-tây hoặc Du-vec-nia-ri Ông : Lôôc (Lok) Tiếng Lôôk để chỉ những người lớn tuổi, người có chức tước. Ví dụ : Ông chủ tịch : Lôôc prothiên; Ông sư (tiểu đồng người giữ chùa) : Lôôc nên; Ông bác : Lôôc um… Bà : Lôôc x`rây hoặc Nec x`rây hoặc Lôôc Chum-tiêu (Tiếng Lôôc Chum-tiêu dùng để chỉ các phụ nữ có chức tước, giống như tiếng Madame của Pháp) Ví dụ : Bà Phó Thủ tướng : Lôôc Chum-tiêu Up-pạk-nia-duôc Rot-mun-t`rây. Bà Bộ trưởng : Lôôc Chum-tiêu Rót-mun-t`rây. Ngài : Ec-âu-đom (còn đọc là Ec Út-đom). Ví dụ: Ngài Tỉnh trưởng : Ec-ut-đom Ạ-phi-pal khet. Ông cụ : Ta (Lôôk tà) Bà cụ : Di-ây (tiếng di-ây đọc nhanh, dính nhau nghe như Dây) Chúng ta : Puôc-dơng hoặc Dơng Chúng tôi : Dơng Kh`nhum Nó : Via Thằng :A (còn đọc là À) Ví dụ:A Ba tâu na bắt hơi = Thằng Ba đi đâu mất tiêu rồi. Ông ấy (ổng), bà ấy (bả), anh ấy (ảnh) : Coat (Dùng chung cho ngôi thứ ba số ít). Riêng chữ Hắn gọi là Kê. Gia đình : Crua-xar (Tiếng crua-xar còn có nghĩa là vợ chồng). Anh (chị) đã có vợ (chồng) chưa? : Boong miên cru-xar tôôch (nhỏ) hơi nâu? Ông chú di đâu đó : Lôôc pu onh-chơnh tâu na? (Tiếng onh-chơnh dùng ở đây để tỏ sự kính trọng đối với những người lớn). Cháu đi đâu đó? : Kh`muôi tâu na? (Ở đây không dùng tiếng onh-chơnh vì người mình hỏi thuộc hàng con, cháu). Anh (chị) có mấy người con : Boong miên côn pôn-man nec. Tôi có 03 con, hai trai, một gái : Kh`nhum miên côn bây: prôs pir, x`rây muôi hoặc nói : Kh`nhum miên bôt bây : bôt t`ra pir, bôt-t`rây muôi. Anh là con thứ mấy trong gia đình? Boong chia côn ti bôn man kh`nông crua-xar? Cha mẹ của anh (chị) còn sống không? : Âu-púc m`đai rô-bos boong nâu ruas tê hoặc nói : Âu-púc m`đai rô-bos boong nâu cuông vuông tê? (câu này lịch sự hơn). Còn sống cả : nâu ruas teng os (hoặc nâu cuông vuông teng os). Cha tôi từ trần : Âu-púc Kh`nhum a-nêch-chăn-căm hơi (hoặc x`lăp-hơi). Anh đã có vợ chưa? : Boong miên pro-pun hơi nâu (hoặc phec-ri-dia hơi nâu)? Tôi còn độc thân (chưa vợ, chưa chồng) : Kh`nhum nâu liu. Bài 3 : MỘT SỐ ĐỘNG TỪ VÀ TÍNH TỪ THƯỜNG DÙNG Xin : Xôm Mời : Onh-chơnh Dạ, vâng : Bat, Chas Ăn : Xi hoặc Nhăm hoặc Hôp hoặc Pi-xar hoặc Tô-tuôl tiên… Có nhiều tiếng để chỉ từ ăn. Khi dùng với người ngang tuổi hay ít tuối hơn mình thì dùng tiếng Xi. Đối với người lớn tuổi thì dùng tiếng Pi-xar, Hôp. Các cháu nhỏ ăn thì dùng tiếng Nhăm. Đối với chim thú ăn chỉ dùng tiếng Xi. Hai tiếng Hôp và Pi-xar còn có nghĩa là uống, hút. Tiếng Tô-tuôl tiên có nghĩa là nhận lộc, từ này dùng đối với giới quý tộc, người ta tôn kính. Hoặc khi có người hỏi mình đã Hôp bai, Pixar bai (ăn cơm) chưa? thì có thể trả lời : Tô-tuôl tiên hơi (ăn rồi) nếu mình đã ăn. Xin nâng cốc : Xôm lơc keo. Cụng ly : Chul keo. Uống : Phấc. Đi : tâu, Đơr. Ngồi : Oong-cui. Buồn ngủ : Ngô-ngui-đêc Nằm, ngủ : Đêc. Nghỉ ngơi : Xom-rac. Dừng: Shup hoặc Sôp. Hút : Chuốc, Hôp, Pi-xar. Nghĩ (suy nghĩ) : Cứt. Sanh (sinh, đẻ): Cơt hoặc Đêc ph`lơng hoặc chh`loong tôn-lê hoặc xom-ral côn hoặc pro-xốt. Có nhiều tiếng để chỉ từ sanh đẻ. Thông thường thì dùng tiếng Cơt hoặc Đêc ph`lơng (nằm lửa). Tiếng văn vẻ thì dùng Chh`loong tôn-lê (nghĩa là vượt sông), Xom-ral côn, Pro-xốt. Riêng thú vật đẻ thì dùng tiếng Cơt, gia cầm đẻ dùng tiếng Pôông. Chết : Ngoap hoặc X lắp hoặc Mô-ra-năc hoặc A-nếch-cha-căm hoặc Băt boong chi-vit. (Chết có nhiều tiếng. Thú vật, cây cối chết thì dùng tiếng Ngoap. Người chết thì dùng tiếng X`lăp (tiếng bình dân). Đối với người lớn tuổi, người có chức tước dùng các tiếng Mô-ra-năc, A-nếch-cha-căm). Mang tang (để tang) : Căn túc hoặc Căn mô-ra nac xanh-nha. Đẹp : X`at hoặc lờ-o (tiếng X`at còn có nghĩa là sạch sẽ). Rồi : Hơi Chưa : Nâu Chưa từng : Min đel. Ví dụ: Tôi chưa từng đi Ăng-kô-vát : Kh`nhum min đel tâu pra-sat Ăng-ko-vát. Còn : Nâu, xol No : Chh`et hoặc Bo-bôr (Bo-bôr có nghĩa là Đầy đủ). Biết : Ches hoặc Đâng. Quen : Th`loap. Không quen (chưa từng): Min th`loap hoặc Min đel. Không quen biết : Min so-coan. Ngoan : Chia, X`lôt, Xô-phiêp. (X`lôt còn có nghĩa là hiền). Em bé ngoan : Kh`mêng chia (hoặc X`lôt hoặc Xô-phiêp) Người khôn ngoan : M`nus chh`lat. Gọi : Hau. La (hét) : Srec. Nói : Ni di-ây (chữ di-ây đọc nhanh nghe như Dây). Chửi : Chê. Chậm : Dứt Nhanh : Lươn hoặc Nhoap hoặc Rô-has hoặc Chhăp. Tốc độ : Lô-bươn. *Ví dụ: Bắn tốc độ = Banh lô-bươn. Nghe : X`đăp hoặc Lư. Hiền : Dul. Tiểu tiện : Tâu-nôm hoặc Bót-chơng tôôch (tâu nôm tiếng thô dùng cho trẻ em). Đại tiện : Tâu-chu-ach hoặc Bót chơng thôm (tâu chu-ach tiếng thô dùng cho trẻ em hoặc động vật) (Tiếng Bót-chơng có nghĩa là xếp chân) Thông thường khi vào nhà hoặc hàng quán muốn hỏi thăm nhà vệ sinh, người Campuchia dùng từ Bòn-tup tưc nghĩa đen là phòng nước. Ví dụ: Bòn-tup tưc nâu e na boong? => Nhà vệ sinh ở đâu vậy anh? Nhỏ : Tôôch. Lớn : Thôm Không : Ot hoặc Tê hoặc Min hoặc Ât. Không có : Kh`miên hoặc Ot miên hoặc Min miên hoặc Ât miên. Về : Tâu vinh. Phải, bị, đúng : T`râu. +Phải làm : T`râu thuơ +Bị thương : T`râu rô-buôs +Đúng rồi : T`râu hơi. Đi về nhà : Tâu ph`tes vinh. Đi đâu về, từ đâu tới? Môôc pi-na? hoặc Pi-na môôc? - Anh ăn cơm chưa ? Boong hôp (pi-xar) bai hơi nâu ? - Tôi ăn cơm rồi. Kh`nhum hôp (pi-xar hoặc tô- tuôl-tiên) bai hơi. - Anh ăn thêm. ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn