Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
CAO XUÂN HẠO – HOÀNG DŨNG
Đề tài khoa học cấp Bộ
THUẬT NGỮ NGÔN NGỮ HỌC
ANH – VIỆT
VIỆT – ANH
Mã số: B0001.23.04
2004
- CAO XUÂN HẠO - HOÀNG DŨNG
THUẬT NGỮ
NGÔN NGỮ HỌC
ANH - VIỆT
VIỆT - ANH
2004
- 1
LỜI NÓI ĐẦU
Cuốn Từ điển đối chiếu này (gồm khoảng gần 7000 thuật ngữ tiếng Anh và
cũng gần chừng ấy thuật ngữ tiếng Việt) có thể được coi như là sự khai triển của bản
Dự thảo Thuật ngữ Ngôn ngữ học do Cao Xuân Hạo và Phan Ngọc biên soạn năm 1969
(từ nay xin gọi tắt là Dự thảo 1969) theo yêu cầu của Viện Ngôn ngữ học, Ủy ban
Khoa học Xã hội và Khoa Ngữ văn của các trường Đại học Tổng hợp và Sư phạm ở
Hà Nội (gồm khoảng gần 1000 thuật ngữ). Những thuật ngữ trong bản Dự thảo ấy
trong mấy chục năm kế theo đã dần dần được các giảng viên và tác giả sách giáo
khoa sử dụng hầu như toàn bộ (có bổ sung, và chỉnh lý một số từ).
Hồi ấy một số bạn đồng nghiệp có đề nghị dùng những thuật ngữ "dễ hiểu
hơn" thay cho các thuật ngữ của chúng tôi (chẳng hạn thay âm vô thanh bằng âm điếc
hay tiếng điếc, thay âm hữu thanh bằng âm kêu hay âm ồn, thay âm yết hầu và âm thanh
hầu bằng âm họng hay âm cổ, v.v.. Những ý kiến này (phần lớn có liên quan đến xu
hướng tìm cách thay thế các từ ngữ "Hán-Việt" bằng những từ ngữ "'thuần Việt" và
xuất phát từ quan điểm "đại chúng hóa", chủ trương làm sao cho người ít học có thể
hiểu ngay các thuật ngữ chuyên môn mà không cần xem định nghĩa của từng khái
niệm hữu quan) - tuy có sức thuyết phục rất mạnh đối với một số người có trách
nhiệm và đã được một vài tác giả đem dùng thử, nhưng rồi sau một thời gian ngắn
cũng dần dần bị loại trừ. Trong khi đó, một số thuật ngữ không được chính xác trong
Dự thảo 1969 như âm quặt lưỡi hay nguyên âm dòng trước/dòng giữa, dòng sau thì lại đi
hẳn vào thói quen sử dụng của nhiều tác giả mãi cho đến ngày nay(1) .
(1)
Để tiết kiệm thời gian, chúng tôi sẽ không nhắc đến những đóng góp của các tác giả làm từ điển như Lê Đức
Trọng, Nguyễn Như Ý, cũng như các tác giả sách giáo khoa như Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ và Phạm Duy Khiêm,
Nguyễn Lân, tuy các tác giả này đã có công rất lớn trong việc xây dựng hệ thống thuật ngữ ngôn ngữ học của ta.
Chỉ xin nói rằng nếu không có sự đóng góp của họ, chúng tôi không thể làm bất cứ việc gì trong khi biên soạn
cuốn sách này.
- 2
Một trong những ưu điểm (có phần hiếm hoi) của bản Dự thảo 1969 so với những
thuật ngữ hiện đang lưu hành ở Trung Quốc và một số nước khác thuộc khu vực chịu ảnh
hưởng của chữ Hán là tính hệ thống của một loạt thuật ngữ mà nó đề nghị. Chẳng hạn trong
khi ở Trung Quốc khái niệm "morpheme" được từ vựng hóa thành "từ tố" thì Dự thảo 1969
đề nghị dùng thuật ngữ "hình vị". Thuật ngữ này (đối lập với hình tố - morph) không những
hoàn toàn phù hợp với toàn bộ hệ thống các đơn vị "-emic" (so với "-etic") của ngôn ngữ (cf.
phoneme, phonemic ( âm vị) / phone, phonic, phonetic (âm tố) / seme, sememe, sememic
(nghĩa vị), semantic, semic (nghĩa tố); lexeme (từ vị) / word, lexic(al) (từ, từ tố); grapheme
(tự vị) / graph, graphic (chữ, tự, tự tố), v.v.), mà còn giải thoát cái đơn vị biểu nghĩa cơ bản
này của mọi ngôn ngữ ra khỏi sự lệ thuộc nhân tạo vào một đơn vị không cơ bản là "từ", một
thứ đơn vị không phổ quát (mà không phải thứ tiếng nào cũng có - nếu có thì chỉ với tư cách
một phương tiện gọi tên, nghĩa là không phải một đơn vị vừa có nghĩa, vừa có cương vị ngữ
pháp). Cái nguyên lý này, chúng tôi hết sức cố gắng tuân theo trong khi bổ sung vốn thuật
ngữ của bản Dự thảo 1969.
Có một điều cần lưu ý là trong vốn thuật ngữ ngôn ngữ học hiện dùng ở Trung Quốc,
và cả trong các thứ tiếng châu Âu nữa, thỉnh thoảng có những di sản vốn là sự ngộ nhận của
một giai đoạn lịch sử nhất định, nhiều khi rất xa xưa, nhưng đã trở thành thông dụng đến
mức không có cách gì thay đổi được nữa. Thuật ngữ động từ của tiếng Trung Quốc là một
dẫn chứng tiêu biểu.
Ta đều biết rằng động từ vốn được dùng để dịch chữ verb(e) trong nhiều thứ tiếng
châu Âu (cf. t. Hy Lạp hay ; t. La Tinh verbum) đều có nghĩa là "lời".
Trong ngôn ngữ học đại cương từ cổ đại đến nay chưa bao giờ có một thuật ngữ tương ứng
với verbum có chứa đựng một yếu tố nào có nghĩa là
- 3
"động"1(2). Sở dĩ trong tiếng Trung Quốc dùng thuật ngữ động từ cho khái niệm verbum là do
một sự ngộ nhận có từ trước thế kỷ XVIII, yên trí rằng đặc trưng của verbum là biểu thị
những sự thể "động", trong khi adjectivum biểu thị những sự thể "tĩnh" (cf. cặp thuật ngữ
sóng đôi động từ và tĩnh từ từng thịnh hành trong một thời gian đáng kể, trước khi thuật ngữ
thứ hai được thay bằng hình dung từ, rồi tính từ).
Lẽ ra, cứ theo truyền thống mà dùng động từ cũng không sao, nếu hai chữ này không
gây ra những sự hiểu lầm quan trọng đến như vậy. Có khá nhiều nhà ngữ học (chuyên
nghiệp) bị hai chữ này đánh lừa đến mức gọi những "động từ" như thương, yêu, ở, có, còn,
biết là những "hành động" ("hành động thương", "hành động biết")
(2)
Cf. Thánh Kinh: "Buổi nguyên sơ từng có Lời" ("Au début c'était le Verbe").
Trong số những sự cải cách hợp lý được thực hiện trước sau 1945 còn có thể kể việc thay chữ từ bằng chữ
ngữ trong những thuật ngữ chỉ chức năng cú pháp chứ không phải thành phần từ loại, và do đó mà phân biệt
danh từ với danh ngữ hay vị từ với vị ngữ -một sự phân biệt quan trọng mà nhiều tác giả trước 1945 không thấy
cần có.
Tuy vậy ngay sau 1945 cũng có những sáng kiến cách tân về thuật ngữ mà không có mấy ai thấy cần hưởng
ứng. Lệ như thay chữ ngữ bằng chữ tố trong chủ ngữ, trạng ngữ, định ngữ, v.v.. Lý do duy nhất của sự khước
từ này là nhu cầu phân biệt giữa những chức năng cú pháp của câu (chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ, phụ
ngữ) với những thành phần cấu tạo từ (căn tố, phụ tố, tiền tố, hậu tố, trung tố, v.v.). Hình như ở đây, đối với
tiếng Việt, có một chỗ cần bàn thêm, có liên quan đến sự chuyển biến lịch đại của tiếng Hán. Thời trung đại,
tiếng Hán vốn là một ngôn ngữ đơn lập khá gần với cơ cấu của tiếng Việt ngày nay. Hồi ấy trong tiếng Hán
những từ như bất, vô, phi, đô, cánh là những vị từ chính danh (tuy là những vị từ có ý nghĩa tình thái, đặt trước
bổ ngữ chỉ đối tượng trực tiếp của nó; còn, tiền, hậu, môn, giả, tử, là những danh từ chính danh, đặt sau định
ngữ của nó. Nhưng ngày nay, với xu thế chuyển thành ngôn ngữ chắp dính của tiếng Hán, những yếu tố vốn là
từ trung tâm danh ngữ này đang (hay đã?) trở thành phụ tố (tiền tố và hậu tố của những từ song tiết). Vậy trong
tiếng Việt hiện đại vấn đề cần được giải quyết ra sao đây? Chúng tôi nghĩ rằng dù sao tiếng Việt cũng đơn lập
một cách cực đoan và không có chút xu thế nào biến thành tiếng chắp dính (vì nó là thứ tiếng "chính trước phụ
sau" một cách nhất quán trong khi tiếng Hán có trật tự chính trước phụ sau với các ngữ vị từ, nhưng lại phụ
trước chính sau với các ngữ danh từ, và chính đây là cội nguồn duy nhất của xu thế "danh từ mất nghĩa từ vựng
để biến thành phụ tố" và từ đó phụ tố - đặc trưng tiêu biểu của các ngôn ngữ chắp dính và biến hình - mới bắt
đầu xuất hiện được).
- 4
trong khi những "tính từ" như nhanh, chậm, thong thả, thoăn thoắt thì lại gọi là những "tính
chất" hay "trạng thái tĩnh", thậm chí "vĩnh cửu bất biến", trong khi ai cũng biết rằng thương,
yêu, là những tình cảm, biết là một tri thức, có là một quan hệ sở hữu, nghĩa là những trạng
thái tĩnh có chiều dài nhất định trong thời gian, còn nhanh, chậm là những tốc độ di chuyển
(động). Nguyên nhân của sự mắc lừa này quá rõ: chẳng qua khi dịch thương, yêu, v.v. ra
tiếng Pháp (hay một) thứ tiếng Âu châu khác, ta đều có những verbes, trong khi dịch nhanh,
chậm v.v. ra các thứ tiếng này, ta đều có những adjectifs (qualificatifs).
Cho nên chúng tôi xin mạnh dạn đề nghị gạt những tên gọi sai trái này ra khỏi hệ
thống thuật ngữ ngôn ngữ học của tiếng Việt, mặc dầu có khá nhiều người đã người đã quá
quen gọi như vậy, không phải chỉ vì chúng tôi cố đi tìm cho bằng được sự chính xác vì ham
chuộng cái đẹp của sự chính xác, mà còn chính là vì tác hại quá lớn của những tên gọi ấy đối
với công việc thực tiễn của người muốn tìm cho ra cơ cấu đích thực của tiếng Việt(3). Trong
tiếng Hán, vị có nghĩa là "nói". Vậy vị từ có thể coi là hoàn toàn tương ứng với verbum, cũng
như hoàn toàn tương ứng với cái từ loại có thể tự nó đảm đương chức năng vị ngữ trong câu
tiếng Việt. Vậy trong cuốn sách này chúng tôi sẽ theo gương một số tác giả ngày càng đông
đảo mà dùng và chỉ dùng thuật ngữ vị từ cho khái niệm "verbum".
(3)
Việc này có liên quan đến cả thuật ngữ "adjective", vốn là tên gọi tắt (lược bỏ trung tâm) của một trong
hai thứ danh từ của tiếng Ấn Âu (cf. t. La Tinh Nomen adjectivum, t. Nga Im'a prilagatel'noje, đối lập với
Nomen adjectivum và Im'a sushchestvitel'noje) chứ không phải của một loại vị từ chỉ tính chất hay trạng thái
tĩnh như trong tiếng Việt. Trong tiếng Việt, giữa các vị từ động như đánh, đi, buông, lấy, và các vị từ tĩnh như
biết, hiểu, có, ở, cầm, dài, ngắn, đen, trắng có một sự khu biệt lớn về ngữ pháp (x. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt.
Mấy vấn đề ngữ âm, ngữ pháp, ngữ nghĩa, Hà Nội, 1998), tuy chưa đủ để xếp bất kỳ nhóm nào vào một từ loại
khác với từ loại vị từ (verbs).
- 5
Về sau, với sự xuất hiện của những trào lưu tương đối mới trong ngôn ngữ học, một
số tác giả bắt đầu dùng những thuật ngữ cũ vốn chỉ những khái niệm quen thuộc để chỉ
những khái niệm hoàn toàn mới của các trào lưu này, tạo nên rất nhiều sự ngộ nhận đáng tiếc.
Chẳng hạn trong suốt thời kỳ thống trị của tâm lý học hành vi luận (behaviorism) trong ngôn
ngữ học miêu tả với cách hình dung hoạt động ngôn ngữ như một chuỗi tiếp nối của những
kích thích và những phản ứng (stimuli and responses) chi phối toàn bộ hành vi ngôn ngữ
(linguistic behavior) không những của con người mà cả của các đơn vị ngôn ngữ nữa (cf.
grammatical behavior, distributional behavior, v.v.) thì đến khi lý thuyết về Hành động ngôn
từ (Speech act Theory) ra đời, những tác giả viết về lý thuyết này, vốn không tiếp xúc nhiều
với sách vở ngôn ngữ học của thời trước đó, lại dùng chính những thuật ngữ hành vi luận
(hành vi ngôn ngữ - hay ngữ vi, hành vi tại lời, hành vi hỏi, hành vi bác bỏ, v.v.) để nói về
những việc làm mà J. L. Austin đã viết cả một cuốn sách để chứng minh từng điểm một rằng
đó là những hành động (acts) hiểu theo nghĩa đen, chẳng khác gì những hành động bằng chân
tay, nghĩa là có chủ ý và nhằm tạo ra một sức tác động vật chất vào người nghe, không khác
bao nhiêu với những hành động dùng vũ lực, chẳng qua ở đây phương tiện được dùng là
(phát) ngôn, là lời nói - cần lưu ý phân biệt speech iparole) với language (la langue-ngữ) -
chứ không phải là sức mạnh của cơ bắp.
Nhìn chung, mỗi tác giả khi dùng một thuật ngữ thường chỉ nghĩ đến một khái niệm
nhất định thích hợp với văn cảnh cụ thể đang cần xử lý, chứ không mấy khi đặt nó vào cả hệ
thống thuật ngữ và nhất là vào cái hệ đối vị của những thuật ngữ cần phải phân biệt với nó.
Cho nên công việc của người làm từ điển thuật ngữ, khác với người viết hay dịch sách, luôn
luôn đòi hỏi phải đặt những từ được chọn vào toàn bộ hệ đối vị của nó, sao cho nó được phân
biệt rạch ròi với tất cả những từ ngữ khác, ít nhất là trong hệ đối vị của nó.
Trong cuốn sách nhỏ này, chúng tôi cũng xin chỉnh lại những thuật ngữ không thỏa mãn được
yêu cầu ấy (những lý do của việc
- 6
chỉnh lý một số thuật ngữ thiếu chính xác đã được trình bày ở nhiều chỗ khác (chẳng hạn xem
chuyên mục Viết nhịu trong Ngôn ngữ và Đời sống 2000-2001).
Thống nhất thuật ngữ khoa học bao giờ cũng là một nhu cầu cấp thiết, nhất là trong
một ngành khoa học còn non trẻ như ngành ngôn ngữ học của chúng ta. Sự thống nhất này có
thể giúp chúng ta tránh được ít nhất là một nửa những cuộc tranh luận vô bổ đã từng diễn ra
chỉ vì tác giả này không hiểu tác giả kia muốn nói gì. Chúng tôi biết rất rõ rằng đây là một
công việc khó khăn, không thể làm xong trong một thời gian ngắn. Thậm chí cũng không thể
đem bàn bạc trong những cuộc hội nghị dù có kéo dài bao lâu, với số người tham dự đông
đến nhường nào. Chỉ có quá trình thử thách qua thực tiễn sử dụng do viên trọng tài THỜI
GIAN cùng với toàn thể giới ngôn ngữ học nắm quyền định đoạt mới thực sự có giá trị.
Cho nên chúng tôi xin mạnh dạn trình bày những kết quả thu được sau một thời gian khá
dài làm công việc sưu tầm, đối chiếu và thử ứng dụng trong những văn cảnh cụ thể cũng
như trong khi giảng bài. Cuốn sách nhỏ này, chúng tôi quan niệm như là một xuất bản phẩm
có tính chất thí nghiệm mà không trước thì sau thế nào cũng phải có người nào đó đứng ra
làm, dù biết rõ rằng mình có thể thành một vật hiến tế vô danh trên bàn thờ Thần Ngôn ngữ
học. Các bạn đồng nghiệp của chúng tôi sẽ là những vị quan tòa đáng kính và đáng tin cậy sẽ
cùng với kinh nghiệm và THỜI GIAN quyết định việc này. Với lòng biết ơn sâu xa, chúng
tôi chờ đợi những lời phán xét của các vị quan tòa ấy.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2004
Cao Xuân Hạo và Hoàng Dũng
- 7
QUY ƢỚC VỀ MỘT SỐ KÝ HIỆU
adj. tính từ
adv. trạng phó từ
cf. so sánh với (thường là trái với)
cv. cũng viết là
Đ. tiếng Đức
eg. thí dụ
h. hiếm khi dùng
Hy tiếng Hy Lạp
Lat. tiếng La Tinh
n. danh từ "
Ng. tiếng Nga
nh. cũng như
Ph. tiếng Pháp
pl. số phức
t. tiếng
v. vị từ
vs. (versus): tương phản với X. xem
[ ]: phiên âm ngữ âm học
[1]: âm tiết có trọng âm (hay dài)
[0]: âm tiết-không có trọng âm (hay ngắn)
( ): có thể dùng hay bỏ
(~): thay cho từ ngữ đã dùng trong mục từ
/: hoặc là
- 8
PHẦN
ANH – VIỆT
- 9
A
abbreviated clause (nh. reduced clause) tiểu cú giản lược
abbreviation (1) viết tắt
abbreviation (2) (nh. ellipsis, reduction (2)) tỉnh lược; giản lược
abbreviatory convention quy ước giản lược
abduction phép suy diễn
abductive change sự chuyển biến theo phép suy diễn
abessive "vô" cách
ability (cf. possibility) khả năng (cf. tính khả hữu)
ablative ly cách
ablaut (nh. gradation (2), vowel luân phiên nguyên âm (giữa các hình thái có
alternation) quan hệ với nhau)
ablaut basis cơ sở ablaut
abnormal plosion nổ bất thường (giai đoạn ~)
abridged thu gọn
abridgement thu gọn (sự ~)
abrupt closure khép đột ngột (động tác ~)
abrupt release (nh.instantaneous buông đột ngột
release)
absence of nexus không có lõi chủ vị
absolute case (nh. absolutive) tuyệt đối cách
absolute clause tiểu cú tuyệt đối
absolute comparative tỷ cấp tuyệt đối
absolute construction kết cấu tuyệt đối
absolute equivalent đơn vị tương đương tuyệt đối
absolute idea ý niệm tuyệt đối
- 10
absolute neutralization trung hòa hóa tuyệt đối
absolute phrase ngữ (đoạn) tuyệt đối
absolute point of reference điểm quy chiếu tuyệt đối
absolute possessive sở hữu (cách) tuyệt đối
absolute superlative cực cấp tuyệt đối
absolute synonymy đồng nghĩa tuyệt đối
absolute universal phổ niệm tuyệt đối
absolutive case tuyệt cách
absolutive-patient tuyệt cách chỉ bị thể
abstract (n.) toát yếu
abstract (v.) trừu xuất
abstract case cách trừu tượng
abstract form hình thái trừu xuất
abstract noun danh từ trừu tượng
abstraction trừu xuất (việc ~)
abstractness trừu tượng (tính ~)
absurd phi lý
acataphasia rối loạn ngôn ngữ (chứng ~)
accent (1) giọng
accent (2) (word/sentence ~) trọng âm (từ/câu)
accent (3) dấu chỉ cách phát âm đặc biệt
accented mang trọng âm / thanh điệu
accentual pattern mô hình trọng âm
accentuation cách phân bố trọng âm
acceptability (acceptable, adj.; cf. chấp nhận được
grammaticality)
access to direct objecthood khả năng thành bổ ngữ trực tiếp
accessibility khả năng truy cập
accessibility hierarchy tôn ty truy cập
accessibility scale thang độ truy cập
accessible khả cập; khả truy cập
accidence vĩ tố, biến tố (x. inflexion)
- 11
accidental ngẫu nhiên; bàng tính
accidentalization quy về một hệ hình (sự ~)
accommodation (nh. convergence thích ứng (với môi trường ngôn ngữ)
(3))
accommodative aspect thể thích ứng
accommotation thích nghi
accomplishments thành tích / thành tựu
accusative (nh. objective (case)) đối cách
achievements thành quả
achronical phi thời gian tính; không phân biệt đồng đại
hay lịch đại
achronism thái độ phi thời
acoustic feature nét / đặc trưng âm học
acoustic image hình ảnh âm thanh; âm hình
acoustic filtering lọc âm (hiện tượng / cách ~)
acoustic phonetics ngữ âm học âm học / thanh học
acoustic cue dấu hiệu nhận diện âm học
acoustics âm học; thanh học
acquisition thụ đắc (quá trình ~)
acrolect (1) tiếng á-chuẩn
acrolect (2) (cf. basilect, hyperlect, mesolect, tiếng có uy tín nhất
paralect)
acronym tên gọi tắt (bằng chữ đầu)
acronymy (cấu tạo từ bằng cách) chắp chữ đầu từ
acrostic câu thơ gồm các tiếng đầu / cuối của bài
thơ
act hành động
act of communication hành động giao tiếp
act of saying / speaking hành động nói
act of speech hành động ngôn từ
- 12
actant diễn tố
actant model mô hình diễn tố
actantial structure cấu trúc diễn tố (x. valency)
actantial theory lý thuyết diễn tố
action hành động
action noun danh từ hành động
action-schema lược đồ hành động
action-state network hành động - trạng thái (mối tương quan giữa
~)
action verb vị từ hành động
activation sự phát động
activation cost phí tổn của việc xác định cũ-mới trong giao
tiếp
active articulator khí quan cấu âm chủ động
active conciousness ý thức tự giác chủ động (W. Chafe)
active language knowledge (nh. productive tri thức ngôn ngữ năng động
language knowledge; cf. passive language
knowledge)
active vocabulary (cf. passive vocabulary) vốn từ chủ động
active voice (cf, middle voive, passive ~) thái chủ động
activity hoạt động
actor hành thể; người hành động
actor-action-goal hành thể-hành động-đối tượng (mô hình câu
nhận định điển hình)
actual division of the sentence (cách) phân đoạn thực tại (của câu)
actual topic (chủ) đề thực tại
- 13
actual world thế giới hiện thực
actualization (nh. realization, manifestation) hiện thực hóa
actualizing classifier loại từ (có tác dụng) hiện thực hoa
actuation (of change) khởi phát (sự biến đổi)
actum hình thái cách (trong một số ngôn ngữ không
biến hình, eg. t.Tây Tạng)
aculalia lời nói vô nghĩa của người thất ngữ
acute (cf. grave) bổng
acute accent dấu sắc
acuteness âm sắc bổng; ~ "sáng"
adage ngạn ngữ
adaptation (1) thích ứng; ứng dụng (sự ~)
adaptation (2) phỏng thuật (bản ~)
additional articulation (nh. secondary cấu âm phụ; cấu âm bổ sung
articulation)
additive cộng tố; phụ gia
additive bilingualism (cf. song ngữ cộng thêm (cộng đồng đa số học
subtractive bilingualism) thêm ngôn ngữ của người thiểu số)
additive clauses (những) tiểu cú phụ gia
additive emphatic cộng tố cường điệu
additive de-emphatic cộng tố phi cường điệu
address hô gửi (cách ~)
address form (nh. address term, form/term cách xưng hô; từ ngữ xưng hô
of address)
address term từ ngữ xưng hô
addressee (nh. allocutor) người nhận (thông điệp)
addresser (nh. locutor) người gửi (thông điệp)
adequacy thỏa đáng (sự ~)
- 14
adessive (case) cách kế cận
adherent bàng trợ (yếu tố ~)
adhesion sự kết dính; sự kết liên
adhesive âm tố kết dính
adhortative x. exhortative
aditive hướng cách (t. Basque)
adjacency constraint chế định do kế cận
adjacency pair cặp kế cận
adjacency principle nguyên tắc kế cận
adjacent kê cận
adjectival complement phụ ngữ (của) tính từ
adjectival modifier phụ ngữ (là) tính từ
adjectival noun tính danh từ
adjectival phrase x. adjective phrase
adjectival predicate vị ngữ tính từ
adjectival pronoun đại từ tính từ
adjective tính từ
adjective-based adverbial phrase trạng ngữ gốc tính từ
adjective clause tiểu cú tính từ
adjective numeral số từ tính từ (tính)
adjective order trình tự của tính từ (khi làm định ngữ)
adjective phrase ngữ (đoạn) tính từ; tính ngữ
adjectivization tính từ hóa (sự ~)
adjectivized tính từ hóa
adjectivizer tác tử tính từ hóa
adjoined clause tiểu cú phụ cận
adjunct (1) (cũ; cf. adnex) phụ ngữ
adjunct (2) trạng ngữ (ngoài cấu trúc câu)
adjunct (3) (cf. conjunct, disjunct, trạng ngữ của vị từ
subjunct)
- 15
ngữ
adjunction (1) ghép thêm (việc/cách ~)
adjunction (2) phương thức phụ ngữ
adlative (case) cách chỉ đích (t. Phần-U)
admirative (mood) thức khâm phục (t. Albani)
adnex (cu; cf. adjunct) kết ngữ
adnominal (modifier) (phụ ngữ) của danh từ
adoptive form hình thái siêu chỉnh
adposition (cf. preposition, postposition) giới từ
adpositional predicate vị ngữ giới từ tính
adstratum (cf. substratum, superstratum) gia tằng
adultomorphic x. adultocentric
adultocentric lấy người lớn làm trung tâm (quan điểm ~)
advanced tongue root gốc lưỡi đưa về phía trước
adverb phó từ; trạng từ
adverb clause tiểu cú trạng ngữ
adverb particle (nh. prepositional tiểu từ trạng ngữ
adverb)
adverb phrase ngữ (đoạn) trạng từ
adverbial trạng ngữ (tính ~)
adverbial phrase ngữ đoạn trạng ngữ
adversative trở ngại (biểu hiện ý ~)
adversative relation quan hệ trắc trở
aerometry đo luồng hơi (việc / cách ~)
aesthetic distance khoảng cách thẩm mỹ
affectation lối nói kiểu cách
affected bị tác động
affected actor vai hành thể bị tác động
- 16
affected object (cf. effected object) bổ ngữ bị tác động
affected patient vai bị thể bị tác động
affectedness tính bị tác động
affective cảm xúc (có tính ~)
affective meaning (nh. attitudinal / emotive/ nghĩa cảm xúc
expressive meaning)
affinity sự tương cận; sự gần gũi
affirmation khẳng định (sự/lời ~)
affirmative (nh. positive) (câu, thức) khẳng định
affix phụ tố
affix hopping bước nhảy phụ tố
affixal thuộc phụ tố; phụ tố tính
affixal negation phủ định bằng phương thức phụ tố
affixation phương thức phụ tố
affixing language ngôn ngữ dùng phụ tố
affricate âm tắc-xát
agency sự tác động
agent tác thể; người/vật tác động
agent-oriented modality (cf. speaker-oriented tình thái hướng vào tác thể
modality)
agentive tác cách
agentive object bổ ngữ tác cách
agentivity tính cách tác thể
agentivity scale thang độ của tính cách tác thể
agentless passive thái bị động không có tác thể
agglutinating chắp dính
agglutinating language (cf. inflecting ngôn ngữ chắp dính
language, isolating
- 17
language, fusional language)
aggregate noun (nh. plurale tantum) danh từ tập hợp
agnation đồng ngôn liệu (quan hệ-)
AGR x. agreement
agrammatis (cf. aphasia, agraphia, alexia, chứng mất ngữ pháp
anomia)
agraphia (nh. dysgraphia) chứng mất khả năng viết
agreement (agree, v.) (nh. concord) phù ứng
aim mục tiêu; mục đích
air chamber buồng hơi
airstream luồng hơi
airstream mechanism cơ chế luồng hơi
Aktionsart (Đ.) thể (x. aspect)
AL x. artificial intelligence
alethic (modality) tất chân (tình thái-)
alexia (nh. dyslexia, word blindness) chứng mất khả năng đọc (chữ)
algorithm thuật toán
alienable khả ly
alienable possession (cf. inalienable sở hữu khả ly
possession)
alienation x. de-automatization
allative hướng cách; đích cách
allegorical phúng dụ (có tính ~)
allegory phúng dụ (phép ~)
allegro form dạng phát âm nhanh
alliteration hiệp âm đầu; hiệp thủy âm
allocutor (nh. addressee) người nhận
allo-form biến thể
allograph tha tự; biến thể chữ viết
nguon tai.lieu . vn