Xem mẫu
- AAA: Trái phiếu được sắp hạng cao nhất về mức an toàn. Trái phiếu đô thị, và công
ty được đánh giá cao nhất, được chi trả vốn và lãi đầy đủ như mong đợi khi đáo hạn.
Standard & Poor’s đánh giá trái phiếu theo thứ tự AAA, AA, A và Moody’s Investors
Service đánh giá theo Baa, và cao hơn như Aaa. Đây là loại trái phiếu được xem là có cấp
độ đầu tư an toàn, phù hợp để ngân hàng và tổ chức tiết kiệm mua để làm chứng khoán
đầu tư.
ABANDon: Xoá bỏ - Huỷ bỏ. Hành động từ bỏ quyền mua hay bán một số cổ phần
của công ty trước ngày đáo hạn
ABANDonMENT: Sự từ bỏ. Tự ý từ bỏ tài sản hay quyền hạn đối với tài sản,
không cố gắng đòi lại tài sản hay chỉ định người thừa kế.
AGREEMENT:Thoả hiệp ABC. Thoả hiệp giữa công ty môi giới và một trong các
nhân viên của công ty. chấp satisfaction or mortgage chúng nhận nợ đã được trả đủ.
ACROSS THE BOARD: Cùng hướng - Toàn diện. Biến chuyển thị trường chứng
khoán có ảnh hưởng đến hầu hết chứng khoán theo cùng một hướng. Khi thị trường tăng
toàn bộ thì tất cả chứng khoán cũng đều tăng theo.
ACROSS-THE-BOARD ATB TARIFF REDUCTIon: Gia giảm toàn bộ quan thuế
biểu. Cũng còn gọi là gia giảm quan thuế biểu theo đường thẳng linear tariff reduction, đây
là công cụ dùng trong các cuộc thơthươngợng mua bán quốc tế nhằm tránh sự ththươngl-
ượng gia giảm theo từng hạng mục. Các quốc gia đồng ý tuân theo sự gia giảm phần trăm
trong tỷ lệ quan thuế đối với những hàng hoá ấn định.
ACTING IN ConCERT: Thông đồng. Hai hay nhiều nhà đầu tư cùng làm việc với
nhau để cùng đạt một mục tiêu đầu tư. Thí dụ, họ cùng mua tất cả cổ phần của công ty
mà họ muốn tiếp thu. Những nhà đầu tư này phải báo cho Hiệp Hội Chứng Khoán SEC -
Securities and Exchange Commission - Uỷ Ban Chứng Khoán và thị trường chứng khoán
nếu họ có ý định loại trừ thành phần lãnh đạo công ty mà họ muốn tiếp thu hay có ý định
nắm quyền kiểm soát công ty. hành động này sẽ bất hợp pháp nếu như họ thông đồng để
lôi kéo giá chứng khoán lên để hưởng lợi.
ACTIVE ACCOUNT: Tài khoản hoạt động tích cực. Tài khoản có số ký thác và số
rút tiền thường xuyên cập nhật trong thời khoảng kế toán. Ngoài ra, đó là tài khoản thẻ tín
dụng hay Mức Tín Dụng Ngân hàng bank line or credit cho biết số vốn và số chi trả tiền lãi
đáo hạn trên báo cáo tài khoản khách hàng. Ngược lại là Inactive Account.
ACTIVE BonD CROWD : Nhóm mua bán trái phiếu tích cực. Nhân viên phòng trái
phiếu NYSE có trách nhiệm về số lợng lớn nhất trái phiếu đang mua bán. Ngợc lại nhóm
tích cực là nhóm dự phòng carbinet crowd tức là nhóm mua bán loại trái phiếu ít khi đợc đa
ra mua bán. Nhà đầu t mua bán trái phiếu trong nhóm tích cực sẽ có cơ hội mua chứng
khoán tư trái phiếu giá tốt hơn là trong thị trường trì trệ vì ở thị trường này chênh lệch giữa
giá đặt mua và giá đặt bán rất xa
ACTIVE BOX : Trong kho tồn trữ năng động - tính năng động của chứng khoán thế
chấp. Thế chấp có sẵn dể bảo đảm cho số tiền vay của Broker hay cho vị thế tài khoản
- margin của khách hàng Margin account - tài khoản vay tiền để mua chứng khoán, để ở một
nơi - gọi là hộp an toàn box tức là nơi chứng khoán của khách hàng của broker hay của
chính broker-dealer broker mua bán cho chính mình đợc giữ an toàn. Chứng khoán trái phiếu
dùng để thế chấp phải do công ty sở hữu hoặc do khách hàng thế chấp cho công ty, sau đó
broker thế chấp cho ngân hàng cho vay. Đối với tiền vay trong tài khoản margin, khách
hàng phải thế chấp chứng khoán cho broker.
ACTIVE MARKET : Thị trường năng động, thị trường mua bán tích cực. Thị trường
mua bán một số lượng lớn chứng khoán trái phiếu hay hàng hóa. Chênh lệch giữa giá đặt
mua và giá đặt bán không cách xa mấy trong thị trường năng động, ít hơn trong mua bán âm
thầm. Ngoài ra ,số lợng chứng khoán mua bán trên thị trường theo từng khối .các nhà quan
lý tiền thuộc tổ chức thích loại thị trường nh thế vì việc mua bán theo từng khối lớn chứng
khoán sẽ ít có ảnh hưởng làm xáo trộn biến chuyển giá cả khi việc mua bán có tính tích
cực..
ACTIVE TRUST : Uỷ thác toàn quyền. Tài khoản ủy thác trong đó người thụ ủy
trustee có bổn phận đặc biệt đã ấn định để thực hiện ủy thác di chúc Testamentary trust do
một chúc thư đề ra. Người thụ ủy có thầm quyền bán tài sàn để trả đủ cho ngời chủ nợ và
phân phối tài sản cho những ngời thừa kế. Nó ngợc lại với ủy thác của ngời bảo trợ
grantor trust hay ủy thác thụ động, nghĩa là không đợc tự do quyết định thực hiện.
ACTIVITY CHARGE : Phí hoạt động. Lệ phí trả vào tài khoản ngân hàng để thanh
toán giá phí dịch vụ. Vài phí hoạt độ sẽ tăng vọt lên khi số cân đối tài khoản rớt xuống
thấp hơn một mức nào đó, thí dụ nh phí dịch vụ hàng tháng trên tài khoản chi phiếu.Các phí
khác là phí giao dịch mua bán dựa trên việc sử dụng tài khoản, thí dụ phí từng hạng mục
trong việc viết chi phiếu hay phí dịch vụ trong việc rút tiên bằng máy tự động.
AFTER DATE A.D Từ thời điểm đã ghi trở đi. Sau thời điểm đã ghi thông báo. Một
thông báo đính kèm theo hối phiếu hay giấy báo trả tiền cho biết rằng công cụ sẽ đợc chi
trả sau thời điểm đợc ghi trong thông báo đó thí dụ, 30ngày sau thời điểm đã ghi. Một công
cụ loại này là hối phiếu có kỳ hạn định kỳ có thể đáo hạn trớc khi đợc thế chấp.
AFTER HOURS DEAL : Giao dịch mua bán sau giờ chính thức sau giờ đóng cửa.
Giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán đã kết thúc sau khi đóng cửa cửa chính thức
mua bán. Thông thờng mua bán này đợc ghi nhận báo cáo vào ngày hành chính kế tiếp.
AFTER SIGHT : Sau khi đã thấy, sau khi trình ra. Thông báo rằng hối phiếu hay
giấy báo trả tiền sẽ đợc chi trả sau khi nó đợc trình ra để nhận chi trả. Ngời bán vẫn còn
quyền sở hữu số hàng hóa đang vận chuyển cho đến khi chứng từ vận chuyển đợc trình
cho ngân hàng chi trả và ngân hàng này chấp nhận.
AFTERMARKET : Thị trường sau khi phát hành. Mua bán cổ phần trên thị trường
chứng khoán sau khi công ty phát hành cổ phần ra công chúng. Giá cả của cổ phần lúc này
tăng hay giảm tùy theo thị trường cung cầu, không còn theo giá căn bản nh lúc công ty mới
phát hành cổ phần.
AFTERTAX REAL RATE OF RETURN : Tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng thuế.
Số tiền mà nhà đầu t có đợc sau khi đã điều chỉnh theo lạm phát. Số tiền này xuất phát từ
- lợi tức và t bản kiếm đợc capital gains trong các vụ đầu t. Trong lạm phát mỗi dollar đều
mất đi một phần giá trị vì thế nhà đầu t phải theo dõi tỷ lệ lợi nhuận thực sau khi đóng
thuế kể từ khi ông ta cam kết về vốn. Nói chung, nhà đầu t tìm một tỷ lệ lợi nhuận tơng
xứng nếu không nói là vợt hơn tỷ lệ lạm phát.
ALLOCATIon : Vị thế, số lượng tỷ lệ cổ phần đầu tư. Số lượng cổ phần được
mua trong một danh mục đầu tư portfolio theo một tỷ lệ so sánh với Bonds, với tiền mặt
v.v... Merill Lynch increased the stock allocation in his benchmark portfoho to 50%: Công ty
đầu t Merill Lynch đã gia tăng tỷ lệ đầu tư cổ phần chứng khoán trong danh mục đầu tư
của họ lên tới 50%.
ALLonGE: Phiếu bảo chứng. Chứng tự kèm theo công cụ chi trả negotiable
instrument để thêm bảo chứng nh khi ký chi phiếu trả cho bên thứ ba. Khi ngân hàng vay
tại phòng Cho Vay Có Chiết Khấu Discount Window của Ngân Hàng Dự trữ Liên Bang ,
ngân hàng phải bối thự vào một phiếu kèm theo giấy hứa trả nợ , hối phiếu, hoá đơn đợc
giao cho ngân hàng Dự Trữ Liên Bang để thế chấp.
ALLOTMENT: Phân bổ. Số chứng khoán chia ra cho mỗi thành viên trong tập đoàn
ngân hàng đầu t đợc thành lập để bao tiêu phân phối chứng khoán mới, gọi là ngời đăng ký
bao tiêu subscribers. hay ngời đợc phân phối allottees. Trách nhiệm tài chính của ngời đăng
ký bao tiêu đợc ghi trong thông thông báo phân bổ do nhà quản lý bao tiêu soạn thảo.
ALLOWANCE: Tiền chiết khấu, tiền trợ cấp, tiền khấu trừ.
1. Kế toán: Tài khoản để điều chỉnh trị giá tài sản thông qua phí của lợi tức hiện hành, đây
là số dự trữ cho khấu hao.
2. Ngân hàng: Dự trữ tiền vay bị mất Loan loss Reserve dùng cho số phí sẽ mất theo dự
kiến đối với nợ khó đòi.
3. Uỷ thác: Chứng thực di chúc quyết định của an toàn cho ngời thụ ủy tài sản ; thí dụ nh
tiền trợ cấp cho ngời góa bụa.
4. Mua bán: Khấu trừ trị giá hoá đơn đợc ngời bán hàng hóa chấp nhận để bù đắp vào số h
hại hay thiếu sót.
ALPHA: Hệ số Alpha.
1. Hệ số đo lờng phần lợi nhuận đầu t có phát sinh rủi ro đã tính tới. Nói cách khác, hệ số
alph là phơng pháp toán học ớc tính số lợi nhuận mong muốn có từ giá trị vốn có của đầu
t, nh tỷ lệ phát triển lợi nhuận cho môi cổ phần. Nó khác số lợi nhuận có đợc do biến
động giá volatility , loại này đợc tính bâừng hệ số Beta. Thí dụ, hệ số alpha là 1,25 cho
biết chứng khoán có dự kiến tăng 25% trong một năm khi lợi nhuận trên thi trường và hệ
số Beta của chứng khoán đều bằng không. Một vụ đầu t có giá thấp tính theo hệ số alpha
bị đánh giá dới giá trị, nhng đây đợc xem là một lựa chọn tốt. Đầu t tốt vì có tiềm năng tăng
giá sau này. Trong trường hợp quỹ hỗ tơng đầu t, alpha đo lờng mối quan hệ giữa diễn
biến của quỹ và hệ số Beta trong 3 năm.
2. Tại thị trường chứng khoán London, từ ngữ alpha stocks dùng cho các công ty mua bán
lớn nhất và tích cực nhất có thể so sánh với từ Blue Chips của Hoa Kỳ. Việc cải cách xuất
phát từ Big Bang xem phần sau năm 1986 đa đến kết quả là các cổ phần có giá trị nhất
- thường đem lại doanh thu 80%, đều chịu các luật lệ mua bán nghiêm ngặt hơn là chứng
khoán Beta hay Gamma.
alterED CHECK: Chi phiếu bị sửa đổi. Chi phiếu hay công cụ chi trả khác có ngày
đáo hạn, số dollar hay tên ngời đợc trả tiền bị sửa đổi hay bôi xoá , thờng là mục đích lừa
đảo. Ngân hàng có thể từ chối chi trả phiếu nếu nghi ngờ có sự cạo sửa tự ý .
AMERICAN-STYLE OPTIon: Hợp đồng option theo kiểu Hoa Kỳ. Mua bán hợp
đồng option bất cứ lúc nào miễm là trớc ngày đáo hạn, khác với kiểu châu Âu là phải đợi
đến ngày đáo hạn chứ không đợc mua bán trớc.
AMORTIZATIon SCHEDULE: Thời biểu chi trả dần. Bảng thông thờng dùng
trong thế chấp và tiền vay chi trả dần, cho biết số chi trả đáo hạn, số tiền đáo hạn trong
mỗi kỳ chi trả dần, giảm số cân đối vốn , số năm cần để thanh toán hết số nợ. Chi trả dần
trong một năm đối với tiền vay $ $1000 lãi 10%.Chi trả hằng tháng P&l : 87,92. Đạo luật
Bank Merger Act of 1960 cho các cơ quan lập pháp ngân hàng quyền chấp thuận hay không
chấp thuận sát nhập ngân hàng hay sát nhập các công ty cha thuộc ngành ngân hàng. Justice
Deprartment có thể can thiệp vào nếu nó không đồng ý. Một lãnh vực liên quan đến luật
chống Trust là ý niệm quyền lực thị trường market power liên quan đặc biệt đến hoạt động
liên doanh jointVenture giữa các nhóm tổ chức tài chính nh hệ thống máy trả tiền tự
động .Theo quan điểm phổ biến, qua kinh nghiệm phân xử các vụ kiện cáo cho rằng những
ngời điều hành hệ thống không thể ngăn cản những ngân hàng ngoài hội viên nếu nh dịch
vụ cung cấp thí dụ, quyền sử dụng ATM do các ngân hàng khác sở hữu đợc dân chúng
chấp nhận rộng rãi vì giới hạn sự tham gia của ngân hàng sẽ gây thiệt hại cho các ngân
hàng muộn tham gia.
APPARENT AUTHORITY: Thẩm quyền hiển nhiên. Theo luật pháp chung thì ngời
chủ phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của nhân viên mình. Khi bên thứ ba đã tín
nhiệm sự đại diện của nhân viên, thì ngời chủ không thể nói rằng nhân viên của mình
thiếu thầm quyền để bào chữa cho việc làm trái luật pháp.
APPORTIonMENT: Sự phân chia. Phân chia giới tuyến các quyền, sở hữu chủ hay
chi phí giữa ngời mua và ngời bán trong chuyển nhợng tài sản. Trong ủy thác và tài sản,
đây là sự phân chia lợi tức và chi phí quản lý giữa hai hay nhiều tài khoản, thí dụ vốn và
lợi tức tiền lãi hay phân chia thuế tài sản giữa những ngời thụ hởng tài sản. Ngợc lại phân
chia là phân bổ, là lợi nhuận kiếm đợc hay chi phí đợc đa vào một tài khoản độc nhất
nhằm để kết toán.
APPRAISAL : Đánh giá ước định. Bảng ước tính trị giá thị trường của tài sản do
chuyên viên đánh giá thiết lập dựa trên phân tích các dữ kiện xác thực.Trị giá thị trường
của tài sản thờng dùng làm căn bẳn xác định trị giá thế chấp để ngân hàng cho vay, nó có
thể dựa trên chi phí thay thế, số bán so với tài sản hay lợi tức ớc định trong từng tơng lai từ
số tài sản phát sinh ra lợi tức.
APPRAISED VALUE: Trị giá đã đợc thẩm định . Trị giá thị trường của một tài sản
đã đợc thẩm định viên đủ tiêu chuẩn đánh giá. Trị giá thẩm định chia một hạng mục có thể
cao hơn hay thấp hơn giá ngời ta chi trả cho nó, điều này tùy thuộc vào giá thị trường của
- tài sản tơng đơng với hạng mục đó. Việc thẩm định dựa trên giá phí thay thế hạng mục
hay trị giá bán lại đã tăng hay giảm theo thời gian .
APPRECLATIon: Tăng giá trị.
1.Tăng trị giá tài sản do tăng giá trị trên thị trường, đợc đánh giá tăng, hay tăng lợi tức kiếm
đợc khi so với thời kỳ trớc.
2.Tăng giá trị một loại tiền tệ nào đó so với loại tiền tệ khác mà không có bất cứ thay đổi
trị giá chính thức nào có nghĩa là do nhu cầu thị trường đòi hỏi chứ không phải do phá giá
tiền tệ.
APPROVED LIST : Bảng liệt kê danh sách được thừa nhận.
1. Ngân hàng: trái phiếu hay chứng khoán mà ngân hàng có thể giữ lại để đầu t, thông th-
ờngcăn cứ trên việc đánh giá của công ty đánh giá trái phiếu nh Standard Poor’s, Moody’s,
Fitch’s và các công ty khác. Luật lệ dự trữ liên bang giới hạn số đầu t của ngân hàng quốc
gia trong việc chỉ đợc đầu t vào trái phiếu chứng khoán có cấp độ đầu t đã đợc các công ty
dịch vụ đánh giá xác định. Thí dụ các trái phiếu chứng khoán đã được. Standard Poor’s đánh
giá từ B BBB trở lên. Các ngân hàng cấp tiểu bang có giấy phép kinh doanh cấp tiểu bang
cũng chịu lệ thuộc quy định đầu tư như thế, giống ngân hàng quốc gia theo đạo luật dự trữ
liên bang.
2.Đầu tư: bảng danh sách đầu tư được quyền giao cho người thụ ủy tài sản theo quychế
tiểu bang hay do ban quản trị quỹ hỗ tương đâu tư thực hiện
APPROVED PREFERRED SHARE TRUST ADST : Uỷ thác cổ phần ưu đãi được
chấp thuận. Tại Anh, uỷ thác được công ty lập ra vì lợi ích của công nhân và đợc tài trợ
bằng cách mua cổ phần của chính công ty. Thuế đánh trên cổ tức ADST đợc hoãn cho đến
khi bán cổ phần và được và đợc trả theo tỷ lệ có giảm.
ARBITRAGE: Mua bán song hành Lợi nhuận có đợc từ chênh lệch giá khi mua và
bán chứng khoán, trái phiếu, hàng hóa cùng loai cùng lúc trên hay hay nhiêu thị trường. Thí
dụ nhà mua bán song hành cùng lúc mua một hợp đồng về vàng tại thị trường New York và
bán cùng lúc một hợp đồng về vàng tại thị trường Chicago họ kiếm đợc lợi nhuận vì lúc
đó giá ở hai thị trường khác nhau Ngời mua bán song hành có giá bán cao hơn giá mua. Mua
bán song hành theo chỉ số sẽ khai thác chênh lệch giá giữa hợp đồng futures chỉ số chứng
khoán và giá chứng khoán cơ sở. Bằng cách tận dụng chệch lệnh giá tiền giữa các thị
trường, nhà mua bán song hành thực hiện chức năng kinh tế làm cho mua bán tại các thị
trường này có hiệu quả hơn.
bTrái phiếu song hành. Trái phiếu do nhà nớc đô thị phát hành để có đợc lãi suất thích
hợp bằng cách tái tài trợ trái phiếu có lãi suất cao trớc khi đáo hạn. Số tiền thu đợc từ chi
phiếu tái tài trợ với lãi suất thấp đợc đầu t vào công phiếu cho đến khi trái phiếu lãi suất
cao đáo hạn. Trái phiếu song hành luôn luôn đặt vấn đề miễn thuế, đạo luật Tax Reform
Act of 1986 đã hủy bỏ việc này từ lâu .
ARBITRAGEUR: Nhà mua bán song hành. Ngời làm dịch vụ mua và bán cùng lúc
cùng một loại cổ phần, tiền tệ... nhằm vào sự chênh lệch giá cả giữa hai thị trường để
kiếm lời.
- ARBITRATIon: Trọng tài phân xử. Một hình thức khác thay cho vụ kiện tài tòa án,
nhằm dàn xếp tranh chấp giữa broker và khách hàng cũng nh giữa các công ty môi giới
chứng khoán. Theo thông lệ các điều khoản phân xử trớc các tranh chấp đã có ghi trong
thỏa hiệp tài khoản với broker, nó đảm bảo rằng các tranh chấp sẽ đợc phân xử bởi bên
thứ ba có tính khách quan và không đa ra tòa án. Năm 1989, SEC Securities and Exchange
Commission chấp thuận các thay đổi bao quát yêu cầu broker thông báo rõ ràng khi có các
điều khoản này, ngăn cấm bất cứ một giới hạn nào về quyền của khách hàng trong việc
đệ đợn xin phân xử và đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về trọng tài phân xử. Xem: Board
of Arbitration.
ARM’S LENGTH TRANSACTIon: Giao dịch mua bán ngoài - Giao dịch mua bán
giữa những nguờl cha biết nhau. Giao dịch mua bán giữa các bên không quen biết nhau trớc
đây không có liên hệ hay không ở cùng một đơn vị unaffiliated đó là trường hợp một ngời
mua sẵn sàng mua và một ngời bán sẵn sàng bán, mỗi bên đều vì lợi ích của riêng mình.
Giá cả trong giao dịch mua bán này căn cứ trên trị giá thị trường công bằng theo giá thị
trường. Giao dịch mua bán giữa công ty cha và các công ty con không phải là loại mua bán
ngoài. Giao dịch mua bán theo loại này sẽ tránh đợc những xung đột quyền lợi.Thí dụ, theo
luật lệ hiện hành, cha mẹ có thể cho con thuế bất động sản và vẫn có quyền đòi các khấu
trừ số tài sản miễn là họ.
ASSUMABLE MORTGAGE: Thế chấp nợ đợc sang tay. Thế chấp cho ngời vay có
quyền ký chuyển nhợng số nợ còn thiếu trong số nợ của ông ta, đến ngời khác trên số bán
tài sản thế chấp, mà không bị trả tiền phạt trớc. Ngời mua chấp nhận chi trả số tiền vay
đúng thời hạn và các điều khoản cho phần còn lại của thế chấp và ngời bán vẫn chịu trách
nhiệm thứ nhì đối với số nợ. Thế chấp của Department or Veterans Affairs và thế chấp do
Federal Housing Administration thờng là loại đợc ngời mua chấp nhận theo tính cách trên.
ASSUMED INTEREST RATE: Lãi suất đợc thừa nhận. Tỷ lệ lợi tức đầu t đợc tùy
thuộc vào cách chọn lựa phơng thức bảo hiểm nhân thọ - để duy trì trả tiền không có gì
thay đổi khi chết.
ASSUMPTIon: Đảm nhiệm - Đảm đơng. Liên đới chịu trách nhiệm các món nợ của
ngời khác,thờng thờng bằng thỏa hiệp đảm nhiệm assumption agreement trong trường hợp
đảm nhiệm về thế chấp, ngời bán chịu trách nhiệm thứ nhì trừ khi ngời cho vay không bắt
buộc.
AT PAR: Theo mệnh giá. Giá bằng với mệnh giá hay giá danh nghĩa của chứng
khoán.
AT LIMIT : Theo giá giới hạn. Nhà đầu t chỉ thị cho broker mua hay bán chứng
khoán hay hàng hóa theo giá ấn định. Theo giao dịch mua bán với giá giới hạn at-limit
transaction, nhà đầu t cũng cho biết thời hạn để broker mua bán thí dụ, trong vòng 2 ngày.
AT RISK: Đang có rủi ro. Cho thấy có nguy cơ thua lỗ. Nhà đầu t góp vốn trách
nhiệm hữu hạn có thể đòi quyền đợc khấu trừ thuế chỉ khi nào họ có thể chứng minh rằng
họ có khả năng nhận biết những cái không thể nhận biết đợc về lợi nhuận và thua lỗ trong
đầu t. Không thể thực hiện đợc khấu trừ nếu thành viên góp vốn không đợc thông báo đây
- đủ về rủi ro kinh tế thí dụ, nếu Tổng thành viên bảo đảm sẽ trả lại toàn bộ vốn cho thành
viên góp vốn dù cho việc kinh doanh mạo hiểm sẽ thua lỗ.
AT SIGHT: Cụ thể thấy trớc mắt Cho thấy một công cụ trả nh hóa đơn bán hàng
hay hối phiếu để đợc chi trả khi trình cho ngời chi trả drawee.
AT THE CLOSE: Vào lúc đóng cửa thị trường chứng khoán. Lệnh mua và bán chứng
khoán trong 30 giây cuối của một vụ mua bán tại thị trường chứng khoán. Broker không
bảo đảm các lệnh nh thế sẽ đợc thực hiện.
AT THE MARKET: Theo thị trường. Mua bán theo giá thị trường khi đang thực hiện
giao dịch mua bán.
AT THE MonEY: Có giá tương đương - Hoà vốn. Theo giá hiện hành, như trường
hợp một hợp đồng option có giá thực hiện Exercise price - giá điểm, giá thực thi tương đ-
ương hay gần ứng giá chứng khoán hay hợp đồng futures cơ sở.
AT THE OPENING: Vào lúc mở cửa thị trường chứng khoán. Lệnh của khách hàng
đưa cho broker để mua hay bán chứng khoán theo giá lúc thị trường mở cửa. Nếu lệnh
không được thực hiện vào lúc này thì sẽ tự động hủy bỏ.
ATTACHMENT: Tịch biên tài sản. Lệnh trát được quyền thu giữ tài sản sau khi tòa
án quyết định phán quyết chi trả cho chủ nợ. Sau khi tòa án xét xử và quyết định công bố,
chủ nợ phải có giấy xử lý tài sản đợc quyền thu giữ một phần lơng công nhân garnishment
hay giấy thu giữ tài sản cá nhân trong phạm vi quyền hạn nơi ngời vay c trú thờng là đô thị
hay phân khu tiểu bang county. Giấy đợc quyền giữ tài sản thế chấp, giấy này nói rằng sẽ
có quyền tịch thu tài sản của ngời vay thay cho số tiền đã cho vay hay số tiền đã ứng trớc
dựa trên mức độ tín dụng.
ATTEST: Chứng thực. Văn kiện cam kết chắc chắn về một sự kiện hay tình trạng,
bổn phận hay trách nhiệm do ngời làm ra văn kiện ký, thờng là có sự hiện diện của công
chúng viên hay một ngời khách quan nào đó. Trong trường hợp chúc th, ngời làm di chúc ký
tên với sự hiện diện của hai hay nhiều ngời chứng hay trớc một công chứng viên.
ATTORNEY AT LAW: Luật sư - Người được ủy quyền về luật pháp ngời được
tiểu bang cấp giấy chứng nhận hoạt động về luật pháp, được phép tư vấn và đại diện cho
khách hàng trước tòa án trong các vụ kiện hay trước cơ quan hành chánh. Thông thường đó
là luật sư.
ATTORNEY IN FACT: Người được uỷ nhiệm theo thực tế sự việc. Ngời được ng-
ười khác chỉ định để làm việc như một ngời trung gian dới danh nghĩa của người chỉ định.
Văn kiện uỷ nhiệm là loại viết tay, và thường là văn kiện uỷ nhiệm quyền hạn của người
uỷ nhiệm và có thể có tính tổng quát hay giới hạn ở một số hoạt động nào đó đã được ấn
định.
AUCTIon MARKET: Thị trường đấu giá. Hệ thống mua và bán chứng khoán thông
qua Broker trên các thị trường chứng khoán, nó khác với thị trường ngoài danh mục Over-
the-counter thị trường tự do đây là nơi mua bán bằng thơng lợng. Thị trường chứng khoán
New York New York Stock Exchange-NYSE là thí dụ tiêu biểu nhất, thị trường có hệ thống
- đấu giá đôi hay thị trường song phơng two- sided market lý do là vì không giống với cuộc
đấu giá thông thờng theo truyền thống là chỉ có một ngời ra giá và nhiều ngời mua trả giá ở
đây chúng ta có nhiều ngời bán và nhiều ngời mua. Trong bất cứ cuộc đấu giá nào, giá đợc
đặt ra là do đấu giá cạnh tranh giữa các brokers hoạt động nh ngời trung gian cho ngời mua
và ngời bán. Hệ thống này có những chức năng theo một trật tự nhờ một vài luật lệ mua
bán nh sau:
1. Giá đặt mua hay giá đặt bán đầu tiên theo giá đã định thì u tiên hơn giá đặt mua và đặt
bán khác có cùng mức giá.
2. Giá mặt mua cao nhất và giá đặt bán thấp nhất đợc đấu giá giữa các bro kers ở sàn mụa
bán.
3. Cuộc đấu giá mới bắt đầu khi nào không còn tất cả giá đặt bán và giá đặt mua theo giá
đã cho.
4. Các vụ mua bán bí mật đều bị ngăn cấm.
5. Giá đặt mua và giá đặt bán phải đợc xớng lên rõ ràng cho mọi ngời đều nghe. Ngoài ra,
đấu giá có cạnh tranh cũng dùng cho việc bán công khố phiếu ngắn hạn.
AUCTIon-RATE PREFERRED STOCK: Chứng khoán ưu đãi theo lãi suất đấu giá.
AUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư được ủy nhiệm. Đầu tư do ngời đợc ủy
quyền hay người thụ ủy thực hiện sau khi có chỉ thị viết trong công cụ ủy thác. Đối chiếu
với đầu tư hợp pháp tuân theo luật lệ của các cơ quan thẩm quyền về ngân hàng tiểu bang
hay luật lệ tiểu bang liên quan đến các đầu tư đợc phép thực hiện bởi các người được ủy
quyền và ngân hàng tiết kiệm hỗ tương đầu tư.
AUTHORIZED SETTLEMENT AGENT: Ngời trung gian được ủy quyền thanh
toán. Ngân hàng được ủy quyền để đệ trình chi phiếu hay chi phiếu giao ngay Cash items
cho ngân hàng dự trữ liên bang để thu nhận. Trong lĩnh vực thẻ ngân hàng, ngân hàng đợc
ủy quyền để thanh toán hối phiếu cho việc thanh toán trao đổi mua bán.
AUTHORIZING RESOLUTIon: Nghị quyết ủy quyền. Vụ kiện cho phép cơ quan
địa phơng hay chính quyền địa phơng phát hành công phiếu.
AUTHORIZED SHARES STOCKS: Cổ phần có thẩm quyền phát hành. Số cổ
phần tối đa thuộc bất cứ hạng loại nào trong công ty đợc phép phát hành theo các điều
khoản thành lập công ty. Thông thường một công ty trong tơng lai tăng chứng khoán có
thẩm quyền phát hành tùy theo các cổ đông phiếu quyết định. Công ty không cần phải phát
hành tất cả các cổ phần có thẩm quyền phát hành và có thể ngay từ lúc đầu giữ lại tối
thiểu số cổ phần đã phát hành để hạ bớt thuế và chi phí . Nó còn đợc gọi là chứng khoán
có thầm quyền đợc phát hành.
AUTOMATED CLEARING HOUSE ACH: Nhà giao hoán thanh lý đợc tự động
hóa. Phơng tiện giao hoán thanh lý clearing dựa trên hệ thống vi tính đối với trao đổi bên
Nợ và bên Có theo hệ thống điện tử giữa các tổ chức tài chánh . Dữ liệu nhập của ACH có
thể đợc thay thế cho chi phiếu trong việc chi trả qua lại nh thế chấp, hoặc trong đóng góp
ký thác trực...
- AVAILABLE CREDIT: Tín dụng có sẵn. Tín dụng sẵn sàng đợc dùng để mua mới
một cái gì, đôi khi còn đợc gọi là mua để ngỏ. Trong lãnh vực thẻ ngân hàng, có sự khắc
biệt giữa số cân đối cha trả bình quân average outstanding balance - số cân đối hiện hành
bình quân và mức giới hạn tín dụng đã đợc công nhận trớc của ngời có thẻ. ngoài ra, đây là
phần cha đợc sử dụng của mức tin dụng ngân hàng line or credit.
AVAILABLE FUNDS: Quỹ có sẵn.
1. Loại quỹ ngân hàng có thể dùng để đáp ứng yêu cầu về số trên vay hay đợc giữ trong
danh mục đầu t, tùy thuộc vào sự cạnh tranh thị trường, nhu cầu tín dụng lãi suất thị
trường và các yếu tố khác. Tổng số quỹ tơng đơng với số tiền mặt có trong tay vault cash
và chi phiếu đợc các ngân hàng khác chi trả tiền mặt và tiền phải trả từ các ngân hàng trên
bảng cân đối tài khoản cộng với tổng số tiền vay và đầ t.
2. Số cân đối đã có trong tài khoản ngời ký thác, đây là số có thể sẵn sàng dễ đầu t, đem
chi trả cho ngời tín dụng hay chuyển vào tài khoản khác.
AVAILABLE RESERVE: Dự trữ có sẵn. Chênh lệch thuần giữa số cân đối dự trữ
thặng d đợc lu trữ tại tài khoản dự trữ tại Ngân Hàng Dự Trữ Liên Bang hay tại văn phòng
chi nhánh và qũy đã mợn tại phòng cho vay có chiết khấu Discount Window
AVAL: Đảm bảo chi trả của bên thứ ba. Từ ngữ Châu Âu có nghĩa là bảo đảm chi
trả của bên thứ ba cho hóa đơn hàng hóa hay giấy hứa trả nợ, ngời bảo đảm phải ký tên
bối thự.
AVERAGE: Chỉ số trung bình. Trung bình cộng số học tơng ứng và có điều chỉnh
của các chứng khoán đã đợc lựa chọn để tính chỉ số này. Nó cho ta biết biến chuyển tổng
quát của thị trường hay các lãnh vực quan trọng của thị trường. Trong số các chỉ số thông
dụng nhất có chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones, chỉ số trung bình vận tải của Dow
Jones. Bởi vì việc đánh giá chứng khoán cá nhân liên quan đến việc đo lờng chiều hớng giá
cả của chứng khoán nói chung hay của một nhóm công nghiệp nên các chỉ số trung bình
nhiều loại khác nhau là công cụ phân tích rất quan trọng.
AVERAGE ANNUAL YIELD: Lợi nhuận trung bình hàng năm. Lợi nhuận trung
bình mỗi năm trong suốt thời hạn của chứng chỉ ký thác Certificate or Deposit - CD nhiều
năm, với giả định rằng trên lãi kết hợp vẫn giữ trong ký thác. Hoa lợi trung bình năm của
CD sẽ cao hơn hoa lời hằng năm thực tế bởi vì nó bao gồm tiền lãi có đợc trong khoảng
thời gian dài hơn .
AVERAGE BALANCE: Cân đối bình quân.
AVERAGE COLLECTED BALANCE: Số cân đối thu trung bình. Số dollar trung
bình trong số ký thác ở tài khoản chi phiếu trong suốt thời gian kế toán, tơng đơng với các
số cân đối hàng ngày trong sổ cái trừ cho chi phiếu cha thu chia cho số ngày.
AVERAGE DAILY BALANCE: Số cân đối trung bình hằng ngày. 1. Số trung bình
trong tài khoản ký thác, tơng đơng với tổng số cân đối ký thác hằng ngày trong suốt thời
gian kế toán, thờng là một tháng, chia cho số ngày.
2. Phơng pháp tính phí tài chánh thẻ tín dụng, tính bằng cách lấy số cân đối bắt đầu mỗi
- ngày cộng cho phí mới trong ngày đó, trừ cho chi trả dùng để mua, lấy tổng số kết quả
chia cho số ngày trong thời gian làm hóa đơn và nhân cho phí tài chánh.
AVERAGE DAILY FLOAT: Số bình quân thả nổi hằng ngày. Trị giá dollar bình
quân của chi phiếu hay hối phiếu đang đợc thu nhng cha ghi vào bên có của tài khoản nh
quỹ đã thu hay quỹ đã có sẵn. Ngoài ra nó còn ám chỉ các hạng mục đang thu items in
collection.
AVERAGE DOWN: Trung bình theo chiều xuống. Chiến thuật nhằm hạ thấp giá
trung bình phải trả cho cổ phần công ty. Thí dụ một nhà đầu t muốn mua 1.000 cổ phần
có thể mua 400 cổ phần theo giá thị trường hiện hành và mua chia làm 3 lần, mỗi lần 200
cổ phần khi giá rớt. Nh thế giá phí trung bình sẽ thấp hơn nếu mua một lần tất cả 1.000
cổ phần. Nhà đầu t cũng kéo giá trung bình xuống để bớt thiện thòi về thuế. Hãy nói thí dụ
nh sau : một ngời nào đó mua cổ phần với giá $20/cổ phần, sau đó giá rớt xuống còn $10.
Thay vì không làm gì cả, nhà đầu t có thể mua với giá $10 sau đó bán lỗ cổ phần đã mua
với giá $20, nh thế có thể dùng để bù trừ cho số tiền khác đã kiếm đợc trong thời gian tính
thuế. Tuy nhiên theo quy luật Mua Bán Phủi Tay wash sale nói rằng để đợc quyền khai là
đã thua lỗ, nhà đầu t không đợc bán chứng khoán đã mua với giá $20 ít nhất là 30 ngày sau
khi mua chứng khoán với giá $10.
AVERAGE EQUITY: Vốn trung bình. Số cân đối trung bình hằng ngày trong tài
khoản mua bán. Công ty môi giới chứng khoán tính vốn hàng ngày của khách hàng nh là
một phần phơng cách để theo dõi lời và lãi trong giao dịch mua bán cha hoàn tất, nó đợc
gọi là điều chỉnh theo thị trường mark to market.Khi các giao dịch mua bán kết thúc, số lợi
nhuận và thua lỗ đợc ghi lại vào tài khoản của mỗi khách hàng cùng với hoa hồng của
công ty môi giới . Dù cho vốn biến động hằng ngày là chuyện bình thờng, nhng vốn trung
bình là chỉ dẫn hu ích để thực hiện các quyết định mua bán và đảm bảo có đủ vốn để đáp
ứng các quy định về tài khoản Margin tài khoản vay tiền để mua chứng khoán.
AVERAGE LIFE: thời gian hữu dụng trung bình. Số năm tính đến thời điểm khi 1/2
dollar trị giá vốn của chứng khoán sẽ đợc chi trả .Thời gian hữu dụng trung bình là một ph-
ơng pháp tốc ký tính thời điểm thu hồi trái phiếu, nó xác định hoa lợi khi đáo hạn của trái
phiếu. Cách tình này chỉ có tính phỏng chừng bởi vì nó căn cứ trên số chi trả trớc của ngời
vay và các yếu tố khác .Thí dụ, thế chấp thông thờng 30 năm sẽ chi trả trớc nhanh hơn
nhiều so với các thể chế khác. Phân nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị
thờng đợc xác định bằng số chi trả trớc nhanh hơn nhiều so với các thế chấp khác phân
nửa thời gian hữu dụng của trái phiếu công ty và đô thị thờng đợc xác định bằng số chi trả
trớc vào quỹ dự phòng chi trả Sinking Fund. Ngoài ra nó còn đợc gọi là thời gian hữu dụng
tính theo trung bình Weighted AverageLife trong lãnh vực chứng khoán đợc thế chấp bảo
đảm hay đáo hạn trung bình Average Matusity trong lãnh vực trái phiếu công ty và trái
phiếu đô thị.
AVERAGE OUTSTANDING BALANCE: Số cân đối trung bình cha chi trả số cân
đối trung bình đang hiện hành Số cân đối trung bình cha chi trả trong danh mục đầu t thẻ
tín dụng, bao gồm số cân đối chi trả tiền lãi đợc hoãn lại không tính trong các thời kỳ làm
hóa đơn trớc đây. Số cân đối trung bình cha chi trả là một phơng pháp đo lờng khả năng lợi
- nhuận và cách dùng tài khoản, nó tơng đơng với tổng số tài khoản chia cho số tài khoản có
số cân đối này
AVERAGE TICKET: Thẻ trung bình. Giao dịch mua bán thơng nghiệp trung bình
trong chơng trình thẻ ngân hàng. Nó còn đợc gọi là hối phiếu trung bình. Nó đợc tính bằng
cách chia tổng số phí dollar đợc tính trong một khoảng thời gian cho số bán hối phiếu. Nó
biểu hiện hoạt động của tài khoản và gián tiếp đo lờng lệ phí trao đổi thẻ ngân hàng do
các ngân hàng khác chi trả.
AVERAGE UP: Trung bình theo chiều lên. Mua chứng khoán lên thị trường đang
tăng giá để hạ thấp tổng số giá phí, thí dụ, mua từng đợt cùng một số lợng cổ phần theo
từng giá $50, $52, $54, $58 nh vậy giá phí trung bình sẽ là $53,50, đây là một thực tế toán
học nhng nó không xác định đợc chứng khoán có đáng mua theo giá đó hay không.
AVERSIO: Trọn gói.
1. Trong thơng mại, đây là việc bán một đơn vị có khối lợng lớn thay vì bán từng phần.
2. Trong bảo hiểm, aversio periculi có nghĩa bảo hiểm toàn bộ thua lỗ, mất mác.
AWARD: Quyết định - Chấp nhận
1. Quyết định của hội đồng trọng tài sau khi nghe các lời tranh cãi của các bên trong một
vụ tranh chấp theo tính cách hoặc ủng hộ bên này hay ủng hộ bên kia.
2. Chấp nhận giá đặt mua có cạnh tranh trong mua bán tại thi trường đấu giá đối với công
khố phiếu Hoa Kỳ hay trái phiếu đô thị.
AWAY from THE MARKET: Cha đúng giá thị trường Cách diễn tả đợc sử dụng
khi giá đặt mua của lệnh có giới hạn limit order thấp hơn hay giá đặt bán cao hơn giá thị
trường hiện hành của chứng khoán. Lệnh có giới hạn cha đúng giá thị trường sẽ đợc
chuyên viên giữ lai để sau này thực hiện tiếp trừ khi có lệnh mua hoặc hủy bỏ Fill or Kill -
FOK.
Hà Phương
nguon tai.lieu . vn