Xem mẫu

  1. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU TRUYỀN THÔNG VĂN HÓA TRONG NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐÀO THỊ TUYẾT MAI Tóm tắt Trong bối cảnh xã hội hiện đại, truyền thông không chỉ kết nối cộng đồng mà còn trở thành cầu nối giữa Chính phủ, doanh nghiệp và người dân, giữa Trung ương với địa phương, trong nước và quốc tế. Thông tin trên các phương tiện truyền thông đã góp phần quan trọng giúp các cơ quan nhà nước kịp thời nắm bắt, phục vụ tích cực và hiệu quả cho công tác quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống. Trong những năm qua, nhận thức được tầm quan trọng của công tác truyền thông đối với các lĩnh vực hoạt động của ngành, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã giành sự quan tâm đặc biệt đến việc đẩy mạnh truyền thông văn hóa. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động truyền thông văn hoá vẫn chưa được thực hiện một cách bài bản, chuyên nghiệp và cần phải có định hướng mang tầm chiến lược. Từ khóa: Truyền thông, truyền thông văn hóa, chiến lược truyền thông Abstract In the context of modern society, the communication not only connects the community but also becomes a bridge between the Government, businesses and people, between the Central and local, domestic and international. Information on the media has made an important contribution to help state agencies to grasp and serve positively and effectively for management work in all fields of life. Over the years, recognizing the importance of communication for the sector’s activities, the Ministry of Culture, Sports and Tourism has paid special attention to promoting cultural communication. However, in addition to the achieved results, cultural communication activities have not been carried out methodically, professionally and should be strategic-oriented. Keywords: Communication, cultural communication, communication strategy T ruyền thông là sức mạnh mềm của 1. Hoạt động truyền thông văn hóa trong mỗi quốc gia, dân tộc. Trong bối ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, 1.1. Thực trạng hoạt động truyền thông truyền thông đóng vai trò ngày càng quan văn hóa trọng trong các lĩnh vực của đời sống. Thông Theo kết quả nghiên cứu đề tài “Giải pháp tin có tính chất phản biện của các nhà quản lý, các chuyên gia, người dân về các sự kiện truyền thông ngành Văn hóa, Thể thao và văn hóa, các chương trình hoạt động văn Du lịch (qua khảo sát các hoạt động do Bộ tổ hóa giúp cơ quan quản lý nắm bắt kịp thời chức)”1 do Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và những vấn đề nảy sinh, điều chỉnh, đổi mới Du lịch (VHTTDL) chủ trì thực hiện, với danh hoặc thông tin rõ hơn để xã hội, người dân mục 22 sự kiện được đưa ra khảo sát, so sánh hiểu, tạo nên sự đồng thuận ủng hộ của cộng tương quan cho thấy việc nắm bắt về các sự đồng, đồng thời phục vụ hiệu quả cho công kiện giữa các nhà quản lý và cộng đồng đang tác quản lý trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, có mức chênh lệch đáng kể, nhất là ở các lĩnh văn hóa, xã hội của đất nước. vực như nghệ thuật biểu diễn hay các sự kiện 90 Số 28 - Tháng 6 - 2019
  2. TRAO ĐỔI - NGHIỆP VỤ văn hóa có tính chất nổi bật, thu hút sự chú ý nhiều người dân chia sẻ về Festival Hoa Đà Lạt: của truyền thông và dư luận. “Đó thực sự là lễ hội cho người dân và giờ rộng Số liệu khảo sát thống kê đối với bảng hỏi hơn, cả nước và du khách quốc tế cũng đến lễ hội quản lý, đứng đầu danh sách các hoạt động lớn này rất đông. Đi đâu tôi cũng giới thiệu cho mọi trong ngành Văn hóa có tỷ lệ được biết nhiều người biết là Festival hoa Đà Lạt rất hấp dẫn…”. nhất là Liên hoan phim Việt Nam (90,8%). Như vậy, có thể thấy, một trong những kênh Trong bảng tổng thể các hoạt động/sự kiện truyền thông về sự kiện tổ chức tại địa phương được hỏi, đối với những hoạt động/sự kiện do chính là những người dân địa phương, họ địa phương tổ chức, tiêu biểu nhất là Festival truyền thông bằng phương thức “truyền hoa Đà Lạt (88%), tiếp theo đó là Festival Huế miệng”. Theo các chuyên gia truyền thông, đây (86,8%), Festival Biển Nha Trang (77,2%). Đây là điểm cần lưu ý trong việc nâng cao hiệu quả cũng là những sự kiện đã xây dựng và phát truyền thông cho các hoạt động, sự kiện do triển được thương hiệu, không chỉ dừng lại địa phương tổ chức nói riêng, nhìn rộng hơn, ở hoạt động văn hóa, lễ hội của địa phương sẽ rất lý tưởng nếu mỗi người dân Việt Nam là mà còn thu hút nhiều du khách trong nước và một “kênh truyền thông” hữu hiệu, đóng vai quốc tế. Theo thống kê, một số hoạt động văn trò như một đại sứ du lịch của đất nước với xu hóa có tỷ lệ nhà quản lý nắm thông tin chênh hướng “truyền thông nhân dân”. lệch một vài lần so với người dân, như sự kiện Khảo sát mức độ tiếp cận thông tin về văn Nhà hát lớn mở cửa đón du khách hay Bình bản chính sách của ngành VHTTDL đối với chọn và công bố 10 sự kiện tiêu biểu ngành hai nhóm người dân và người quản lý, số liệu VHTTDL, tỷ lệ nắm thông tin chênh lệch gần thống kê cho thấy tỷ lệ chênh lệch giữa người gấp ba lần. Có thể lý giải nguyên nhân là do dân và người quản lý trong việc nghe/nói/trao đặc thù các sự kiện chỉ giới hạn trong khuôn đổi thông tin về văn bản chính sách cũng khá khổ những đối tượng có liên quan trực tiếp cao. Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát được mời tham dự chủ yếu là người làm công triển ngành VHTTDL là văn bản chính sách tác trong ngành VHTTDL. được ít người dân biết đến nhất (chiếm 13,6%), Trên thực tế, nhiều sự kiện văn hóa được song đây lại là văn bản được biết đến nhiều công chúng biết đến, đa số cũng là những sự thứ 3 đối với người quản lý (chiếm 80,8%), tức kiện được nhiều nhà quản lý biết đến. Liên là chênh lệch giữa người dân và người quản hoan phim Việt Nam là sự kiện trong lĩnh vực lý là gần 6 lần. Tuy nhiên, so sánh % với tổng văn hóa được nhiều người dân biết đến nhất nhóm quản lý, số người biết về nội dung chính (90,8% quản lý và 49,6% người dân biết đến sách này lại không cao, chủ yếu dao động ở sự kiện này). Trong khi đó, nhiều sự kiện văn con số 60 - 70%. Tỷ lệ người biết cao nhất cũng hóa có số lượng người dân biết đến tương đối chỉ đạt 76,8% ở Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ít như: Festival Mỹ thuật trẻ, Ngày hội văn hóa quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn dân tộc Mông toàn quốc… thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu Một số sự kiện tuy quy mô diễn ra ở một địa hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa phương cụ thể nhưng lại không hề mờ nhạt nhạc, sân khấu. Tỷ lệ người biết thấp nhất là như Festival hoa Đà Lạt, Festival Huế, Festival 42,4% đối với Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch biển Nha Trang... Lý do các sự kiện này có độ phát triển ngành VHTTDL. phủ sóng thông tin rộng lớn như vậy, trước Đối với người dân, tỷ lệ người biết nội hết là do đây phần lớn là những lễ hội lớn của dung về các văn bản chính sách càng ít hơn, năm, đã có thương hiệu và đã tạo được sức chỉ khoảng 20 - 30% người dân nghe/nói/ hút lớn từ truyền thông và người dân. Ví dụ, trao đổi thông tin về các văn bản chính sách, Số 28 - Tháng 6 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 91
  3. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU nhưng cũng chỉ có khoảng 30 - 40% người có thể vượt cả kênh truyền hình trong việc cập trong tổng số 20 - 30% người nghe/nói trao nhật và cung cấp các thông tin. Đây cũng sẽ đổi thông tin về chính sách biết đến nội dung thực sự là một thách thức rất lớn với những của văn bản đó. người làm công tác quản lý không chỉ trong Về nguồn cung cấp nội dung các văn bản, ngành VHTTDL, bởi thông tin trên mạng xã đối với người dân, nguồn cung cấp thông tin hội là thông tin không qua kiểm duyệt, độ tin về nội dung chính sách chủ yếu từ các phương cậy không cao. Để phân tích, tiếp nhận thông tiện truyền thông đại chúng, tiếp đó là từ các tin được đầy đủ và chính xác, người sử dụng phương tiện truyền thông của Bộ. Tuy nhiên, mạng xã hội phải có “bộ lọc” thông minh, phụ đối với nhóm quản lý thì nguồn cung cấp thuộc vào rất nhiều yếu tố như lứa tuổi, trình thông tin chính về các văn bản chính sách lại độ học vấn, hiểu biết xã hội, kinh nghiệm và đến từ lãnh đạo đơn vị là chính. Sau đó là từ hiểu biết đối với từng lĩnh vực cụ thể, đặc điểm các phương tiện truyền thông của Bộ, từ các vùng miền,… phương tiện truyền thông đại chúng và từ Khác với người dân, người làm trong ngành đồng nghiệp, bạn bè. VHTTDL có sự tiếp cận nguồn thông tin khác Đánh giá về kênh thông tin và nguồn tiếp hơn. Nếu như mạng xã hội đứng đầu trong cận thông tin, kênh truyền hình được nhiều lựa bảng xếp hạng nguồn cung cấp thông tin đối chọn nhất với 73,8%. Tuy nhiên, so sánh tương với người dân, thì đối với người quản lý, mạng quan trong từng nhóm cũng có những khác xã hội giảm bậc xếp hạng xuống đứng ở vị trí biệt nhất định. Kênh thông tin được nhóm thứ 6, mặc dù, tỷ lệ được lựa chọn vẫn ở mức quản lý lựa chọn cao nhất là truyền hình với khá cao (60,8%). 223/250 phiếu, tương đương 89,2%, trong khi Truyền hình, báo, tạp chí vẫn thể hiện vai đó kênh thông tin được người dân lựa chọn trò tích cực và hiệu quả của mình trong việc nhiều nhất là mạng xã hội với 151/250 phiếu, cung cấp thông tin về ngành VHTTDL. Truyền tương đương 60,4%. Như vậy, trong khi nhóm hình được 89.2% người quản lý lựa chọn, trong quản lý coi truyền hình là kênh thông tin chính khi báo/tạp chí đồng hạng với cổng thông tin thống nên lựa chọn nhiều nhất thì với người điện tử/trang tin điện tử của Bộ, ở mức 77,2%. dân, tiêu chí tiếp cận thông tin của họ là “thuận Đối với người dân, nguồn cung cấp thông tin tiện, đơn giản và có thể xem mọi lúc mọi nơi”. từ lãnh đạo đơn vị và cổng thông tin của Bộ Khi được hỏi về các nguồn tiếp cận thông giữ ở vị trí thấp, thì đối với người quản lý, hai tin chủ yếu, kết quả thu về cho thấy, ở người nguồn này lại tỏ ra có hiệu quả và được nhiều dân, phương tiện cung cấp thông tin về người lựa chọn tiếp cận hơn cả. VHTTDL được nhiều người dân tiếp cận nhất là Nguồn thông tin mà người dân tiếp cận qua mạng xã hội (facebook, zalo, instagram…); ít nhất là từ các hội nghị, tọa đàm, tập huấn đứng thứ 2 là qua các kênh truyền hình; đứng (13,2%), nhưng đây lại là nguồn thông tin được thứ 3 là qua các báo/tạp chí. Như vậy, các người quản lý tiếp cận gần như ngang bằng phương tiện truyền thông đại chúng có vai với mạng xã hội (dao động ở mức 60%). Có thể trò rất lớn trong công tác truyền thông, cung lý giải số liệu này bởi thực tế, Bộ VHTTDL cũng cấp các thông tin trong ngành đến với người như các sở, ngành, địa phương hàng năm đều dân. Trong ba nguồn cung cấp thông tin tổ chức các chương trình hội nghị, tọa đàm, đứng đầu này, mạng xã hội tỏ ra là nơi cung lớp tập huấn, phổ biến chính sách và kiến thức cấp thông tin tốt hơn so với hai phương tiện chuyên môn cho các nhóm đối tượng khác truyền thông còn lại. Điều đó dự báo một xu nhau, tuy nhiên, về cơ bản vẫn chỉ tập trung thế mới trong sự phát triển của mạng xã hội đối tượng là những người trực tiếp làm công 92 Số 28 - Tháng 6 - 2019
  4. TRAO ĐỔI - NGHIỆP VỤ tác VHTTDL từ Trung ương đến cơ sở, trong khi quả nhất, đứng thứ 2 là báo điện tử, tiếp đó là người dân ít có điều kiện tham gia hội nghị, mạng xã hội. Với người dân, họ đánh giá cao tọa đàm hay tập huấn. 3 phương tiện cung cấp thông tin nhanh, kịp 1.2. Hiệu quả hoạt động của các kênh thời là: mạng xã hội (20%), báo điện tử (18,8%) truyền thông văn hóa và truyền hình (18%). Trong đó, mạng xã hội nhận được nhiều đánh giá nhất về “Tất cả các Theo một kết quả khảo sát về danh sách 11 thông tin được cung cấp kịp thời”. Đây cũng là kênh thông tin của Bộ VHTTDL, Cổng thông tin một thách thức lớn trong công tác thông tin của Bộ VHTTDL là kênh thông tin được nhiều truyền thông hiện nay, không chỉ riêng đối với người biết đến nhất (93,2% người quản lý và ngành VHTTDL. 38,8% người dân). Các kênh thông tin được nhiều người biết đến tiếp theo là Báo Văn hóa Theo một nghiên cứu của We Are Social, trung bình 1 ngày, người Việt Nam bỏ ra 6 giờ (81,6% người quản lý và 28,8% người dân), Tạp 53 phút để duyệt Web nếu dùng PC và Tablet, chí điện ảnh (79,2% người quản lý và 25,2% 2 giờ 33 phút nếu dùng điện thoại di động và người dân), Báo Du lịch (76,8% người quản lý dành 2 giờ 39 phút cho mạng xã hội2. Thực tế và 32,8% người dân), Tạp chí Du lịch (76,8% này đáng báo động, vì người dân dùng nhiều người quản lý và 20,4% người dân). thời gian hơn cho mạng xã hội (Facebook, Zalo, Tuy nhiên, mở rộng diện khảo sát thì trong …) chỉ để xem thông tin, đôi khi là “lá cải”, “tạp các kênh thông tin thu hút đông đảo lượng nham”,… do đó có thể ảnh hưởng đến năng truy cập, theo dõi lại không có một kênh nào suất lao động, khả năng học tập, gia đình và cả thuộc Bộ VHTTDL. Đây cũng là một thực tế đặt đời sống cá nhân. ra thách thức đối với những người làm công Bên cạnh đó, cũng theo nghiên cứu do tác truyền thông ngành VHTTDL, bởi một Văn phòng Bộ VHTTDL thực hiện, trong các trong những điều kiện vô cùng quan trọng để loại hình kênh thông tin thì “Loa phường/ đạt hiệu quả truyền thông cao là kênh thông xã” và “Báo chí” là hai loại hình có tỉ lệ tương tin phải có vai trò, vị thế nhất định trong hệ đương nhau trong đánh giá về tính kịp thời. thống những kênh cung cấp thông tin có Hai phương tiện này cũng không được người lượng đọc/theo dõi lớn. dân đánh giá cao. Theo cả hai nhóm quản lý Về thực trạng các mối quan tâm đến thông và người dân, tỉ lệ đánh giá đều cho thấy báo tin của ngành VHTTDL, kết quả nghiên cứu in là phương tiện không được đánh giá cao về cho biết, thông tin về các hoạt động, sự kiện tính kịp thời trong việc cung cấp thông tin. VHTTDL chiếm tỉ lệ cao nhất (88,8% người Những con số thống kê trên thực tế cũng cho quản lý và 54% người dân). Tiếp theo là các thấy người dân ít tiếp cận báo in hơn so với thông tin liên quan đến các chủ trương, đường người quản lý. Đây cũng là phản ánh phù hợp lối của Đảng, Nhà nước và của Bộ về lĩnh vực với tình hình thực tế hiện nay, khi công nghệ VHTTDL (85,2% người quản lý và 37,2% người số phát triển và tác động mạnh mẽ đến mọi dân). Việc người dân ít quan tâm đến các thông mặt đời sống xã hội. tin liên quan đến ngành mà chỉ quan tâm tới Về báo điện tử, người dân đánh giá “Tất cả các sự kiện VHTTDL cũng cho thấy nhu cầu thụ các thông tin được cung cấp kịp thời” chiếm tỷ hưởng thông tin tất yếu của mỗi người dân. lệ 32%; đánh giá “Hầu hết các thông tin được Về hiệu quả công tác truyền thông trên cung cấp kịp thời” chiếm 29,9%. Đối với nhóm các phương tiện truyền thông đại chúng, quản lý, tỷ lệ đánh giá tất cả các thông tin với nhóm nhà quản lý, truyền hình vẫn được không được cung cấp kịp thời trên báo điện tử đánh giá là phương tiện truyền thông hiệu chỉ chiếm 6,1%. Số 28 - Tháng 6 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 93
  5. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU Đối với truyền hình, đây là phương tiện một trong những yếu tố quan trọng góp phần truyền thông có lượng người tiếp cận cao nhất thành công cho các sự kiện trên đó là công tác trong 5 loại phương tiện truyền thông được truyền thông, quảng bá, trong đó có vai trò khảo sát. Truyền hình đang có một chỗ đứng của cộng đồng. Người dân địa phương cũng cao trong công tác truyền thông, bởi cho đến tham gia vào tuyên truyền, giới thiệu về hoạt hiện tại, đây vẫn là phương tiện truyền thông động của địa phương rất tích cực. Điều đặc phổ biến nhất, tiếp cận được nhiều đối tượng, biệt, về hiệu quả trong công tác truyền thông vùng miền, khu vực. của Bộ, nếu như miền Bắc là nơi có tỷ lệ đánh Trong khi đó, đánh giá tính kịp thời của giá “không hiệu quả” cao nhất (41,8%) thì miền mạng xã hội cho thấy, đây là phương tiện cực Nam lại là nơi có tỷ lệ đánh giá “rất hiệu quả” kỳ nhanh nhạy trong việc cung cấp thông cao nhất trong 3 miền (8,1%). tin. Rõ ràng, mạng xã hội đang chiếm một vị Bên cạnh những kết quả đạt được, thực thế nhất định trong việc cung cấp thông tin tế vẫn bộc lộ nhiều khó khăn trong công tác về VHTTDL. Ngoài những phương tiện truyền truyền thông của ngành VHTTDL. Hai khó thống, thì đây là phương tiện truyền thông khăn lớn nhất là nhân lực và tài chính (số lượng cần phải được đầu tư và sử dụng hiệu quả hơn cán bộ chuyên trách về truyền thông còn ít và trong công tác truyền thông về VHTTDL trong nguồn kinh phí cấp cho truyền thông còn hạn tương lai, nhằm làm cho các thông tin này chế). Đơn cử, trong điện ảnh - một lĩnh vực thu được cung cấp kịp thời và được nhiều người hút được nhiều sự quan tâm của người dân và biết đến hơn. có những sự kiện với mức độ tiếp nhận thông 2. Đẩy mạnh truyền thông văn hóa trong tin trong nhóm cao nhất, thì việc đầu tư cho ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch điện ảnh của Nhà nước hiện nay là vô cùng 2.1. Những khó khăn, thách thức đối với hạn hẹp, việc quảng bá điện ảnh vô cùng khó công tác truyền thông văn hóa khăn. Trong khi đó, nhìn rộng ra trên thế giới, Theo số liệu thống kê, với nhóm quản lý, đa Hàn Quốc là một trong top 10 nước xuất khẩu số người được hỏi đánh giá về công tác truyền văn hóa hàng đầu thế giới, làn sóng Hàn bắt thông của Bộ ở mức khá (chiếm tỷ lệ cao nhất đầu với việc xuất khẩu các sản phẩm phim là 54,7% đối với Bộ, 58,1% đối với địa phương), truyền hình (như Trái tim mùa thu, Bản tình ca mức kém chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8% đối với mùa đông, Nàng Dae Jang Geum…) ra khắp các Bộ và 3,6% đối với địa phương). Bên cạnh nước Đông Á và Đông Nam Á. Sự thành công đó, phần nhiều người dân đánh giá công tác nhanh chóng của phim truyền hình Hàn Quốc truyền thông của ngành VHTTDL hiện nay ở kéo theo sự nổi tiếng của phim nhựa, âm nhạc mức hiệu quả, tuy nhiên, tỷ lệ này không cao đại chúng Hàn Quốc (gọi tắt là K-pop), ẩm thực (chỉ một nửa số phiếu đánh giá công tác tuyên Hàn Quốc và tiếng Hàn,… Đây cũng là một truyền ở địa phương là có hiệu quả). Bên cạnh trong những kinh nghiệm cần nghiên cứu, học đó, vẫn có 24,4% đánh giá là “không hiệu quả”. hỏi để vận dụng trong công tác truyền thông Trên thực tế, khu vực miền Trung có tỷ lệ người ngành VHTTDL. đánh giá công tác tuyên truyền có hiệu quả Khó khăn tiếp theo là cơ sở hạ tầng, trang cao nhất. Đây cũng là nơi diễn ra các sự kiện/ thiết bị còn thiếu và trình độ chuyên môn của hoạt động lớn, hấp dẫn, được nhiều người biết cán bộ làm công tác truyền thông còn hạn chế. đến trong ngành VHTTDL như: Festival Di sản Đây không chỉ đơn thuần là những khó khăn Quảng Nam, Festival hoa Đà Lạt, Festival Huế, về số lượng mà còn bao gồm khó khăn về chất Festival biển Nha Trang… Có thể khẳng định, lượng nguồn nhân lực. 94 Số 28 - Tháng 6 - 2019
  6. TRAO ĐỔI - NGHIỆP VỤ 2.2. Giải pháp cho vấn đề truyền thông hướng dẫn thực thi các quy định liên quan đến văn hóa công tác truyền thông cũng được đánh giá là Vấn đề đặt ra là giải pháp nào để tháo gỡ một yêu cầu tiên quyết. những khó khăn trên? Các nhà quản lý đưa ra Bối cảnh thực tế cũng đặt ra yêu cầu cần lựa chọn nhiều nhất là cần bổ sung kinh phí xây dựng một chiến lược truyền thông cho cho công tác truyền thông (72,8%), đầu tư cơ ngành VHTTDL. Các chính sách văn hóa, thể sở hạ tầng, trang thiết bị hoạt động truyền thao và du lịch có tính đa mục tiêu, hướng thông (64,4%), tuyển dụng, bổ sung kinh phí tới các nhóm đối tượng khác nhau và tính cho các hoạt động truyền thông (59,6%), tổ hệ thống cao nên công tác truyền thông của chức hội nghị, tập huấn cho cán bộ làm công ngành cũng cần có tính chiến lược nhằm đạt tác làm truyền thông (52%). được các cấp độ mục tiêu cũng như đảm bảo Tại địa phương, các giải pháp chủ yếu được tính hệ thống của công tác quản lý nhà nước lựa chọn là đẩy mạnh tuyên truyền trên các về VHTTDL. phương tiện truyền thông đại chúng, đầu tư Với sự phát triển nở rộ của các phương tiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông đại chúng và sự mở rộng của truyền thông và bổ sung kinh phí cho các hoạt các chương trình truyền hình mang tính giải động truyền thông. Tại Bộ VHTTDL, 3 giải pháp trí thì việc thu hút công chúng tham gia vào được lựa chọn nhiều nhất là nhân lực, công tác các chương trình truyền thông chính sách trở tuyên truyền và hoàn thiện pháp luật. nên khó khăn hơn. Do đó, cần thiết phải xây Từ góc độ của công chúng, bên cạnh dựng chiến lược truyền thông để các chương những giải pháp hướng tới nguồn nhân lực trình bàn về nội dung chính sách trở nên đa và tài chính, những giải pháp được người dân dạng, phù hợp và hấp dẫn hơn, đủ sức cạnh lựa chọn chủ yếu hướng đến việc làm tăng khả tranh và thu hút các đối tượng từ các chương năng tiếp cận của người dân với thông tin về trình giải trí khác. Trong sự phát triển ồ ạt của các sự kiện, hoạt động của ngành VHTTDL hơn các phương tiện truyền thông xã hội, thông tin là những giải pháp trong nội bộ cơ quan, đơn đưa đến với công chúng rất đa dạng và khó vị hay nội bộ ngành. kiểm chứng. Công chúng sẽ bị hấp dẫn bởi Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động những tin tức mang tính giật gân và thường truyền thông văn hóa trong ngành VHTTDL, nhiễu loạn bởi các luồng dư luận mang tính theo chúng tôi, vấn đề cần thiết hiện nay là xây trái chiều nên rất khó để có thể tham gia vào dựng chiến lược truyền thông văn hóa. phản biện. Một số lượng lớn công chúng lựa Trong bối cảnh hiện nay, nhóm giải pháp chọn thái độ rút lui và im lặng. Điều này là một về xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách thách thức cho công tác truyền thông chính đối với công tác truyền thông được đánh giá là sách, do đó cũng cần có chiến lược để đưa một nền tảng cơ bản. Thông qua cơ quan quản thông tin đến với công chúng một cách hợp lý nhà nước, hoạt động truyền thông luôn bám lý, tạo môi trường để công chúng đưa ra các ý sát và phát huy thế mạnh của mình, đóng góp kiến phản biện để từ đó đi đến các ý kiến đồng tích cực vào việc thực hiện nhiệm vụ tuyên thuận. truyền, để truyền thông đến với mọi người Nhóm giải pháp về nhân lực nhằm tăng dân, đồng thời cũng để nhân dân sử dụng cường hiệu quả truyền thông ngành VHTTDL truyền thông là diễn đàn thực sự hiệu quả thể cũng được xác định là điều kiện có ý nghĩa đặc hiện tâm tư, nguyện vọng của mình. Trong lĩnh biệt quan trọng trong xây dựng và thực hiện vực VHTTDL, sự hoàn thiện hệ thống văn bản chiến lược truyền thông. Để thực hiện chiến Số 28 - Tháng 6 - 2019 VĂN HÓA NGHIÊN CỨU 95
  7. VĂN HÓA NGHIÊN CỨU lược truyền thông có hiệu quả, vấn đề quan Chú thích trọng là yếu tố con người, do đó phải nâng 1 Đề tài do Văn phòng Bộ VHTTDL chủ trì thực cao trình độ cho đội ngũ lãnh đạo, quản lý các hiện trên cơ sở khảo sát tại 10 tỉnh/thành với 500 cơ quan truyền thông đủ năng lực, phẩm chất mẫu phiếu điều tra, hoàn thành năm 2018. đảm đương nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập 2 Dẫn theo nguồn: “Các số liệu thống kê về và phát triển. Xây dựng kế hoạch tăng cường Internet ở Việt Nam năm 2017”, https://www. đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước dammio.com/2017/07/17/cac-so-lieu-thong-ke- và tổ chức hoạt động truyền thông cho cán bộ ve-internet-o-viet-nam-nam-2017 chuyên môn, phóng viên, biên tập viên; mời Tài liệu tham khảo các chuyên gia giỏi, có kinh nghiệm và thành 1. Lê Thanh Bình (2006), Báo chí truyền thông công trong hoạt động truyền thông ở nước và các vấn đề kinh tế, văn hóa - xã hội, Nxb. Văn ngoài và trong nước tham gia giảng dạy. hóa - Thông tin, Hà Nội. Nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân 2. Nguyễn Văn Dững (chủ biên) (2006), Truyền lực cũng sẽ tạo nên sức mạnh cho hoạt động thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb. Lý luận truyền thông. Theo đó, truyền thông văn hóa chính trị, Hà Nội. cần chú ý các yếu tố thuộc về nguồn lực này 3. Vũ Đình Hòe (2000), Truyền thông đại chúng như: nắm vững tư tưởng chỉ đạo phát triển trong công tác lãnh đạo, quản lý, Nxb. Chính trị văn hóa, kế thừa, phát triển quan điểm chỉ đạo, Quốc gia, Hà Nội. những định hướng lớn của Đảng và tình hình 4. Từ Thị Loan (2014), Tác động của các loại phát triển văn hóa Việt Nam thời gian qua… hình giải trí thông qua các phương tiện truyền thông mới đến lối sống của con người Việt Nam Kết luận thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập Công tác truyền thông của Bộ VHTTDL quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. trong thời gian qua đã tác động tích cực, góp 5. Lưu Hồng Minh (chủ biên) (2009), Truyền phần nâng cao nhận thức của người dân và thông trong bối cảnh toàn cầu hóa, Nxb. Dân trí, cộng đồng, góp phần tạo sự chuyển biến căn Hà Nội. bản, toàn diện về nhận thức về vai trò, vị trí của 6. Mai Quỳnh Nam (2010), “Truyền thông đại ngành VHTTDL trong bối cảnh giao lưu, hội chúng: tương tác văn hóa”, Tạp chí Nghiên cứu con nhập quốc tế. Tuy nhiên, với đặc thù Bộ “thực người, số 3 (48). hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, 7. Nhiều tác giả (2004), Cơ sở lý luận báo chí gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm truyền thông, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội. vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công 8. Siebert, Peterson & Schramm (1956), Bốn Lý trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý thuyết Truyền thông (Four Theories of the Press). nhà nước của Bộ”, công tác truyền thông cũng 9. Bùi Hoài Sơn (2008), Phương tiện truyền phải trải rộng trên nhiều lĩnh vực, ở tất cả các thông mới và những thay đổi văn hóa - xã hội ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. địa phương. Để xây dựng, thực hiện những kế hoạch truyền thông mang tính hệ thống, 10. Tạ Ngọc Tấn (2006), Truyền thông đại chúng, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. bài bản và có tính chiến lược cho toàn ngành là thách thức vô cùng lớn và cũng đòi hỏi có Ngày nhận bài: 12 - 3 - 2019 nhiều nghiên cứu chuyên đề sâu về công tác truyền thông trong từng lĩnh vực trong thời Ngày phản biện, đánh giá: 8 - 6 - 2019 gian tới. Ngày chấp nhận đăng: 25 - 6 - 2019 Đ.T.T.M (ThS., Trưởng phòng Truyền thông, Văn phòng Bộ VHTTDL) 96 Số 28 - Tháng 6 - 2019
nguon tai.lieu . vn