Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 24 - Thaùng 11/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN VỚI VẤN ĐỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC NGÀNH SƯ PHẠM TRONG XU THẾ TOÀN CẦU HÓA & HỘI NHẬP QUỐC TẾ PHẠM THỊ THU NGA(*) TÓM TẮT Bài viết đề cập đến yêu cầu và thực trạng của vấn đề đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội của hệ thống giáo dục Việt Nam nói chung và lĩnh vực sư phạm nói riêng trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay. Trước yêu cầu của thực tiễn xã hội, kịp thời nắm bắt xu hướng vận động phát triển của xã hội, nhu cầu thực tiễn của các trường phổ thông, đội ngũ giảng viên, sinh viên các khoa sư phạm tại Trường Đại học Sài Gòn đã và đang tích cực không ngừng đổi mới, sáng tạo và tiếp thu những cái mới của thực tiễn để từng bước hoàn thiện hệ thống đào tạo theo xu hướng mới. Thực tiễn đã chứng minh với những hướng đi đúng đắn và sự chuyển đổi phù hợp, công tác đào tạo của các ngành sư phạm tại Trường Đại học Sài Gòn đã chuyển theo hướng mới đạt những kết quả khả quan, đảm bảo cho các ngành đào tạo sư phạm cũng như nhà trường phát triển bền vững đáp ứng yêu cầu của thực tiễn của xã hội cũng như yêu cầu giáo dục phổ thông thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ khóa: đào tạo nhân lực, ngành sư phạm, kỹ năng thực hành, ứng dụng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. ABSTRACT The article addresses the requirements and the status of the problem of training of human resources to meet the social needs of the Vietnamese education system in general and pedagogical field in particular following the trend of globalization and integration nowadays. Base on the international requirements of social practices and timely capture movement trend of social development, practical needs of the high schools, teachers etc. Staff and students of pedagogy faculty at Saigon University has been actively relentless innovation, creativity and acquire new methods of practicing to complete and upgrade the system step by step. Practice has proved the right direction and the appropriate conversion, training of pedagogical departments at the University of Saigon, it has a new move towards achieving these positive results, ensure pedagogical training branches of the university to develop sustainably and meets the requirements of social reality and general education requirements era of industrialization, modernization & international integration. Keywords: human resource training; peedagogical industry; practicinskills and application; meet practical requirements. (*) TS, Trường Đại học Sài Gòn 37
  2. 1. Trong xu thế hội nhập quốc tế và Thực trạng đó đã và đang đặt ra nhiều toàn cầu hóa, thách thức lớn đối với giáo vấn đề bất cập: dục Việt Nam là làm sao đào tạo được - Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng chuyên môn đáp ứng yêu cầu phát triển xã nhu cầu xã hội. Một trong những tiêu chí hội. hội nhập là giải quyết tốt vấn đề đào tạo - Bên cạnh kiến thức, trình độ chuyên nguồn nhân lực, nếu không thì không thể môn thì yêu cầu về kỹ năng nghề nghiệp giải quyết được vấn đề phát triển bền vững. cũng không kém phần quan trọng. Với yêu cầu đó, việc đào tạo giáo viên của - Đặc biệt việc trang bị các kỹ năng các trường sư phạm trong hệ thống giáo mềm (làm việc theo nhóm, khả năng liên dục, cũng như trường Đại học Sài Gòn gắn kết nhóm, khả năng sử lý tình huống, khả với sự phát triển ngày càng cao của xã hội năng giao tiếp…) là yêu cầu lớn. là yêu cầu cấp thiết. Vì vậy, việc đào tạo bất cứ ngành Trong nhiều năm qua hệ thống giáo nghề, lĩnh vực nào thì việc đầu tiên đòi hỏi dục Việt Nam đã và đang nâng cao năng các cơ sở đào tạo và những nhà khoa học lực hội nhập, sự nghiệp giáo dục nói chung xây dựng và thiết kế chương trình đào tạo và giáo dục sư phạm nói riêng đã và đang phải xác định được rõ ràng và chính xác góp phần quan trọng trong việc giáo dục mục tiêu đào tạo và định hướng phát triển thế hệ trẻ, đào tạo nguồn nhân lực với các sau khi đào tạo đối với người học nhằm trình độ, các loại ngành nghề khác nhau đáp ứng nhu cầu thực tiễn xã hội. nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, qua đó cũng Trong quá trình tiến hành đào tạo mặc đã đạt được những thành tựu và nhiều tiến dù khung chương trình của các cơ sở đào bộ nhất định. Đặc biệt trong việc giao lưu tạo được thiết kế theo hướng gắn giữa lý với thế giới bên ngoài, nguồn nhân lực đó thuyết với nhu cầu thực tiễn giáo dục phổ đã đem lại những thành công to lớn trong thông, nhưng quỹ thời gian dành cho hoạt công cuộc đổi mới đất nước, đưa Việt Nam động thực hành của cả giảng viên và sinh hội nhập với thế giới – nhân loại viên chưa thật sự hợp lý. Từ đó đưa đến Việc chú trọng đầu tư mở rộng và nâng việc đào tạo ra người giáo viên còn khiếm cao chất lượng đào tạo của các trường sư khuyết những kỹ năng nghiệp vụ sư phạm phạm trong những năm gần đây đã và đang cơ bản. phần nào đáp ứng được sự đòi hỏi của thực Tính chủ động trong hoạt động nhận tiễn, nhưng nếu nhìn lại, như đánh giá của thức của sinh viên chưa thực sự được phát chính ngành giáo dục, cũng như dư luận xã huy. Phương thức chủ yếu vẫn là nghe và hội những năm vừa qua thì việc đào tạo ghi nhớ. Do đó, những kiến thức cơ bản còn nhiều khiếm khuyết: số lượng và chất không được lĩnh hội vững chắc, những kĩ lượng đội ngũ giảng viên; nội dung chương năng học tập của sinh viên – những giáo trình và phương pháp đào tạo theo hướng viên trong tương lai chưa được hoàn thiện. phát huy tính chủ động của sinh viên; Tuy trong quá trình đào tạo, sinh viên chuyển đổi việc đào tạo theo học chế tín đã được cung cấp những kiến thức về khoa chỉ; sự gắn kết việc đào tạo giáo viên ở các học cơ bản và được rèn luyện kỹ năng trường sư phạm với thực tiễn các trường nghiệp vụ sư phạm, nhưng khi đi vào tập phổ thông… giảng, tự tổ chức các hoạt động học tập thì 38
  3. phương pháp và cách thức tiếp cận kiến lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo thức còn nghèo nàn, đơn điệu, khả năng tự dục”. Đặc biệt, Nghị quyết về Đổi mới căn tìm tòi khám phá các tri thức khoa học còn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yếu & thụ động, khả năng tư duy độc lập, yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện phản biện chưa được chú trọng… kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ Khi ra trường tham gia vào thực tế xã nghĩa và hội nhập quốc tế, được hội nghị hội, đội ngũ nhân lực của ngành “những lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương người kỹ sư tâm hồn” đã bộc lộ những hạn Đảng khóa XI ban hành (11/2013) – Nghị chế: thiếu các “kỹ năng mềm”, khả năng quyết có giá trị định hướng tư tưởng, hành thích ứng, khả năng hội nhập chậm, thậm động rất sâu sắc, thiết thực đối với quá chí sự cập nhật kiến thức mới, phương trình đổi mới giáo dục đại học nói chung pháp giảng dạy mới cũng rất hạn chế. Từ cũng như ngành sư phạm nói riêng. Cũng đó dẫn đến tình trạng đội ngũ nhân lực của đã có nhiều ý kiến của các nhà khoa học ngành: “vừa thừa lại vừa thiếu” (ở một số tâm huyết đặt ra những yêu cầu của việc nơi & địa phương, thừa về mặt số lượng, đổi mới và xem nó như một cuộc cách nhưng lại thiếu về chất lượng). mạng với việc đào tạo ngành nghề trong xã 2. Để khắc phục thực trạng đó, thiết hội hiện nay; thay đổi nội dung, phương nghĩ cần phải nhận thức đầy đủ tầm quan pháp, phương tiện đào tạo, máy tính hóa trọng trong công tác đào tạo của ngành sư hoạt động nhà trường; coi trong việc phổ phạm và xác định rõ vai trò nòng cốt của cập tin học, internet; sử dụng phổ biến hệ thống trường đào tạo giáo viên - trung ngoại ngữ trong hệ thống nhà trường… với tâm đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo phương châm gắn kết chặt chẽ việc đào tạo và nghiên cứu khoa học, cũng như nghiệp của nhà trường với môi trường thực tiễn vụ sư phạm. của xã hội, từ đó hình thành những phẩm Hơn bao giờ hết, nhiệm vụ và yêu cầu chất, năng lực thích ứng cho người học. đổi mới sự nghiệp “ trồng người” được đặt Với tinh thần đó, để tiến hành đổi mới: ra cấp bách, bởi chỉ có như vậy mới tiến - Trước hết: cần phải thẳng thắn nhìn hành đổi mới được toàn diện và cơ bản nhận một cách khoa học những ưu điểm, hoạt động giáo dục nói chung và đào tạo sư hạn chế và sự lỗi thời của ngành sư phạm phạm nói riêng từ mầm non đến đại học, nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung sau đại học…đúng như Đại hội XI của để có những thông tin chính xác. Trên cơ Đảng đã xác định: phải quyết tâm đổi mới sở đó đánh giá toàn bộ hoạt động thực tế và đổi mới “từ gốc”, đổi mới ở tầm hệ của ngành sư phạm, xây dựng đề án tiến thống một cách căn bản, vững chắc nhằm hành đổi mới. phục hưng nền giáo dục, tham gia hội nhập - Thứ hai: Nghiên cứu, tiếp thu kinh quốc tế toàn diện. Hội nghị lần thứ 6 Ban nghiệm của khoa học sư phạm của các chấp hành TW Đảng khóa XI cũng nhấn nước tiên tiến trên thế giới về phương thức mạnh: “phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc đào tạo, phù hợp với yêu cầu thực tiễn của nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo Việt Nam. Điều này có ý nghĩa tiên quyết, … về nội dung, phương pháp giáo dục… mở đường để giáo dục nói chung và ngành phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ sư phạm nói riêng hội nhập với thế giới nhà giáo… Mở rộng và nâng cao chất - Cùng với việc làm đó, phải nghiên 39
  4. cứu, tiến hành cấu trúc lại căn bản hệ thống phạm (trong việc rèn nghiệp vụ sư phạm chương trình, sách giáo khoa, giáo trình cho sinh viên) để cùng tạo ra đội ngũ giáo đào tạo của các cấp, các hệ đào tạo nói viên có chất lượng, đáp ứng nhu cầu thực chung và đào tạo sư phạm nói riêng với tiễn. tinh thần cập nhật mới (cả nội dung và 3. Để đáp ứng được sự đòi hỏi của thực phương pháp) tiễn xã hội, thực hiện chủ trương của Bộ - Thứ tư: chú trọng đổi mới thực sự Giáo dục và Đào tạo về việc áp dụng mô phương thức đào tạo, phương pháp dạy và hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Quy học – đây là một trong những mặt hạn chế chế 43 thay thế cho Quy chế 25 (đào tạo nổi cộm nhất. theo hình thức niên chế), trường Đại học Đúng như bà Nguyễn Thị Bình Sài Gòn cũng như hầu hết các trường Đại (nguyên phó Chủ tịch nước) đã chỉ rõ:… học đã tiến hành xây dựng mới chương cải cách công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các viên là giải pháp cốt lõi để đổi mới căn bản ngành đào tạo giáo viên của trường cũng nền giáo dục, và phải thay đổi phương đã tiến hành xây dựng lại toàn bộ chương pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ trình đạo tạo Đại học, Cao đẳng theo thông theo hướng chuyển từ đào tạo một phương thức đào tạo mới không chỉ đáp lần sang đào tạo căn bản với đào tạo bổ ứng nhu cầu của người học mà trên hết đó sung, thường xuyên theo chu kỳ, mà trọng là đáp ứng nhu cầu về chất lượng cao cho tâm là phát triển liên tục khả năng đáp ứng đội ngũ giáo viên. của giáo viên trước yêu cầu chuyên nghiệp Nhìn chung mô hình đào tạo này chú hóa. Trong chương trình đào tạo giáo viên trọng mục đích đào tạo giáo viên theo phải chú ý ưu tiên thời lượng và những hướng đáp ứng thực tiễn đổi mới giáo dục điều kiện đảm bảo cho các hoạt động kiến phổ thông. Tuy nhiên, đào tạo theo hệ tập, thực tập sư phạm thường xuyên tại các thống tín chỉ tín chỉ lại hoàn toàn khác hẳn trường phổ thông, tạo sự gắn kết thường so với trước đây, nó là hình thức đào tạo xuyên giữa “nhà đào tạo và nhà sử dụng tiến bộ hiện nay, do vậy mà hầu hết tất cả nhân lực”. các môn học/ học phần đều được thiết kế - Các trường sư phạm cần có kế hoạch dưới dạng các module kiến thức được tích xây dựng và nâng cao hơn nữa chất lượng hợp theo từng phần và khối kiến thức, vì đội ngũ giảng viên. Thường xuyên tạo điều thế mà thời lượng người học được đào tạo kiện cho đội ngũ học hỏi, trao đổi, chia sẻ trên giảng đường không nhiều (chỉ dạo đầu kinh nghiệm giữa các trường, cơ sở đào tạo trong khoảng từ 30 đến 45 tiết học, số ít có sư phạm trong và ngoài nước. thời lượng 60 đến 75 tiết học là tối đa), - Đồng thời: Các trường sư phạm nhưng ngược lại bắt buộc họ phải đầu tư thường xuyên quan tâm nắm bắt yêu cầu tăng cường thời gian tự học, tự nghiên cứu thực tiễn của các trường phổ thông nhằm gấp ba lần thời gian trên lớp để đáp ứng giúp sản phẩm đào tạo của mình đạt chuẩn, được yêu cầu của môn học/ học phần thông đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Ngược lại hệ qua những kỹ năng và phương pháp học thống các trường phổ thông cũng cần quan tập được trang bị ở bậc học đại học, yêu tâm và xác định trách nhiệm của mình cầu đặt ra đòi hỏi việc học tập của sinh trong việc phối hợp với các trường sư viên gắn liền với quá trình tự đào tạo, tự 40
  5. học tập, tự nghiên cứu nhiều hơn là giờ học năng thực hành cho sinh viên không thể lý trên lớp. Điều này buộc người học phải chủ thuyết hóa toàn bộ nội dung dẫn đến sự động tư duy tiếp thu tri thức và đồng thời khô cứng kiến thức và người học không có cũng phải tự chủ động trang bị thêm cho cơ hội tiếp cận với thực tiễn biến đổi bản thân những kỹ năng nghiệp vụ để khi thường xuyên các kỹ năng mới trong hệ ra trường có thể nhanh chóng hội nhập với thống giáo dục phổ thông. Có thể nói tỷ lệ thực tiễn của các trường phổ thông. giữa lý thuyết và tính thực hành ứng dụng Từ rất lâu, ở các nước có nền giáo dục trong quá trình đào tạo của chương trình tiên tiến đã tiến hành phương pháp giáo Đại học các ngành sư phạm theo học chế dục tích cực, phương pháp tương tác, làm tín chỉ ở Trường Đại học Sài Gòn hiện nay việc nhóm, gắn khoa học với thực tiễn cuộc là hợp lý vì thực tế yêu cầu của công tác sống nhằm tạo cho đội ngũ nhân lực những giảng dạy trong quá trình hội nhập đòi hỏi phẩm chất năng động, sáng tạo, có khả sinh viên phải vận dụng kiến thức và có kỹ năng giao tiếp, thích ứng xã hội cao. Trong năng nghiệp vụ sư phạm, năng động nhạy khi đó ở Việt Nam chúng ta thì vẫn còn bén hơn, từ đó đưa đến chuyển biến căn phổ biến tính bao cấp, giáo viên ôm đồm, bản chất lượng đào tạo. độc thoại, tổ chức học tập, thảo luận nhóm Tuy còn nhiều vấn đề cần hoàn thiện, theo kiểu đám đông, nên nhìn chung việc nhưng do kịp thời nắm bắt xu hướng vận đổi mới phương pháp dạy – học mới chỉ động phát triển của xã hội, nhu cầu thực đạt về mặt hình thức mà chưa thực sự đáp tiễn của các trường phổ thông, đội ngũ ứng yêu cầu về mặt nội dung. giảng, viên sinh viên các khoa sư phạm tại Vậy nên, chương trình đào tạo giáo trường đã và đang tích cực không ngừng viên theo hệ thống tín chỉ đã và đang được đổi mới, sáng tạo và tiếp thu những cái mới áp dụng tại Trường Đại học Sài Gòn cũng của thực tiễn để từng bước hoàn thiện hệ như các trường sư phạm sẽ thực sự đưa đến thống đào tạo theo xu hướng mới. Thực sự thay đổi toàn diện, hệ thống các môn tiễn trong quá trình đào tạo, sinh viên luôn học được thiết kết tinh gọn với sự lồng được tạo những cơ hội để vận dụng và thực ghép tích hợp kiến thức lý thuyết với kỹ hành những kiến thức lý thuyết đã học, năng thực hành ứng dụng cao nhằm gắn cùng với những tri thức khoa học chuyên liền giữa đào tạo lý thuyết với thực hành. sâu được chuyển hóa bằng thực tế quan sát, Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động tiếp cận với đời sống xã hội thông qua thực tế, thực hành, kiến tập và rèn luyện hàng loạt các chương trình, hoạt động học nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngày tập ngoại khóa thường xuyên, kết hợp với càng được chú trọng tổ chức tốt hơn về nhiều hình thức tổ chức phong phú đã được chất lượng và tăng cường số lượng về thời các khoa chú trọng. Quá trình tổ chức hoạt gian cũng như các hoạt động. động đào tạo bước đầu đã có những hiệu Tính thực hành ứng dụng được tích lũy quả thiết thực từ việc gắn đào tạo lý thuyết trong quá trình đào tạo của các học phần lý với thực hành ứng dụng tri thức cùng với thuyết được đặt ra. Đồng thời chính sự kỹ năng nghề nghiệp, điều này càng làm mềm dẻo linh hoạt của đào tạo tín chỉ trong cho chất lượng đào tạo cùng với uy tín của quá trình giảng dạy đòi hỏi giảng viên cần Trường Đại học Sài Gòn không ngừng tăng tăng cường nâng cao tính ứng dụng và kỹ lên trước những đòi hỏi của xã hội về đào 41
  6. tạo nguồn nhân lực. thông và xã hội. Xác định việc thực tập tốt nghiệp cuối Sự gắn kết giữa trường (nhà đào tạo) khóa của sinh viên tại các trường phổ với thực tiễn các trường phổ thông (nhà thông là một trong những cơ hội, đồng thời tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực) đã là điều kiện để có thể kiểm tra đánh giá quá tạo ra tính tích cực hai chiều, làm cho mối trình sinh viên được đào tạo về tri thức quan hệ ngày càng gắn bó chặt chẽ giữa khoa học và kỹ năng nghiệp vụ, ứng dụng cung và cầu, đặc biệt cơ sở đào tạo – cụ thể tay nghề vào thực tiễn trước khi ra trường là các Khoa, Bộ môn sẽ xác định ngày đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội là càng rõ hơn những yêu cầu về chất lượng một trong những vấn đề quan trọng. Cơ sở nguồn nhân lực của ngành sư phạm để có đào tạo đã chủ động liên hệ, phối hợp với những biện pháp điều chỉnh tích cực trong hệ thống các trường phổ thông, để bố trí quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã toàn bộ sinh viên các năm cuối bậc đại học hội. Tuy nhiên, trong quá trình đào tạo vẫn và cao đẳng đến thực tập. Điều này, đảm còn ít nhiều những khó khăn và vướng mắc bảo một cách hiệu quả quá trình thực tập trong cơ chế quản lý, các nguồn lực và con của sinh viên, thông qua đó sinh viên có người đảm bảo cho cả hệ thống thực hiện thể tự kiểm tra và xác định lại năng lực, đồng bộ. trình độ và kỹ năng của bản thân nhằm bổ Dù vậy, thực tế đã chứng minh với sung thêm những mặt còn hạn chế. những hướng đi đúng đắn và sự chuyển đổi Kết quả đánh giá của các trường phổ phù hợp, công tác đào tạo nói chung và các thông sau đợt thực tập là một trong những ngành sư phạm nói riêng tại trường Đại yếu tố tạo sự kết nối giữa thực tiễn đối với học Sài Gòn đã đạt những kết quả nhất cơ sở đào tạo, nó cũng là cơ sở để đánh giá định. Điều này là vô cùng quan trọng, đảm lại quá trình đào tạo, cùng với việc bổ sung bảo cho các ngành đào tạo sư phạm cũng thêm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng như nhà trường phát triển bền vững đáp nghề nghiệp từ thực tiễn đòi hỏi để từ đó ứng yêu cầu của thực tiễn của xã hội cũng có những điều chỉnh nội dung, kiến thức, như yêu cầu giáo dục phổ thông thời kỳ chương trình phù hợp đáp ứng ngày càng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập tốt hơn đối với hệ thống giáo dục phổ quốc tế. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2007). Tài liệu Hội thảo: Tiếp tục nâng cao năng lực đổi mới phương pháp dạy học cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm. 2. “Cần làm gì để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam?”, Báo Giáo dục & Thời đại số 200 (6/10/2012). 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia. 42
  7. 4. Hồ Bá Thâm – Nguyễn Thị Hồng Diễm (2011), Toàn cầu hóa hội nhập và phát triển bền vững từ góc nhìn triết học đương đại, Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật. 5. “Thông báo Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khóa XI”, Báo Nhân dân số 20854 (3/16/2012). 6. Trường Đại học Sài Gòn (2010). Kỉ yếu Hội thảo Khoa học toàn quốc: Đổi mới phương pháp giảng dạy đại học theo hệ thống tín chỉ. * Ngày nhận bài: 20/10/2014. Biên tập xong: 05/11/2014. Duyệt đăng: 07/11/2014 43
nguon tai.lieu . vn