Xem mẫu

  1. Trắc lượng thư mục và vai trò của Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội trong việc đánh giá, xếp hạng kết quả nghiên cứu khoa học(*) Nguyễn Huy Chương(**) Đỗ Trung Tuấn(***) Tóm tắt: Nhận thức được vai trò của trắc lượng thư mục và thực hiện đánh giá theo các chỉ số, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có nhiều hoạt động liên quan đến trắc lượng thư mục. Bài viết này nhằm nêu một tiếp cận đánh giá các công trình khoa học trong Đại học Quốc gia Hà Nội, đáp ứng tính đa dạng của các lĩnh vực nghiên cứu trong đơn vị. Việc đánh giá này có ý nghĩa trong đánh giá, xếp hạng các hoạt động nghiên cứu của cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu, và đối với xếp hạng tổ chức đào tạo trong hệ thống đánh giá, xếp hạng các trường đại học và cao đẳng tại Việt Nam. Từ khóa: Đại học Quốc gia Hà Nội, VNU, Trung tâm Thông tin - Thư viện, LIC, Trắc lượng thư mục, Đánh giá, Xếp hạng, Kết quả nghiên cứu 1. Giới thiệu(*(*)(*) là tổ chức phục vụ trong VNU, có nhiệm vụ Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU) là đại tổ chức và cung cấp thông tin, tư liệu cho học đa ngành, đa lĩnh vực, được thành lập quá trình học tập, nghiên cứu của cán bộ và năm 1993. Tiền thân của VNU là Đại học sinh viên của VNU. Đông Dương, được thành lập năm 1906. VNU đã triển khai cơ sở dữ liệu về Hiện có 7 trường đại học trong VNU, trong công trình nghiên cứu khoa học và xây đó Trường đại học Khoa học tự nhiên và dựng hệ thống chỉ số trích dẫn khoa học. Trường đại học Khoa học xã hội và nhân Cơ sở dữ liệu cần sử dụng thông tin từ văn có truyền thống nhiều năm. LIC, tổng hợp các kết quả nghiên cứu và Trung tâm Thông tin - Thư viện (LIC) đào tạo của cán bộ và sinh viên của VNU. (*) Bài viết được thực hiện khi tiến hành đề tài Vấn đề đặt ra là sử dụng công thức đánh nghiên cứu được tài trợ bởi Đại học Quốc gia Hà giá chung cho nhiều ngành nghiên cứu Nội. trong VNU, đảm bảo mức công bằng (**) TS., Khoa Thông tin - Thư viện, Trường Đai học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc tương đối đối với các công trình nghiên gia Hà Nội; Email: chuongnh@vnu.edu.vn. cứu thuộc các lĩnh vực khác nhau. Việc (***) PGS.TS., Trường Đai học Tự nhiên, Đại học này sẽ thuận tiện cho việc tích hợp dữ liệu Quốc gia Hà Nội. trong cơ sở dữ liệu về trích dẫn.
  2. Trắc lượng thư mục vš vai tr’§ 53 2. Tiềm lực tại VNU • Mã số ISSN cho tạp chí và mã số Công tác nghiên cứu khoa học trong ISBN cho sách. Khi đã có chỉ số ISSN, thì VNU gồm (i) chương trình, dự án, đề tài tạp chí sẽ được quốc tế thừa nhận chính thức nghiên cứu khoa học; (ii) quỹ phát triển và giới thiệu trên quy mô toàn cầu. Nhưng khoa học và công nghệ; (iii) các sản phẩm ISSN không liên quan đến việc bảo vệ quyền khoa học và công nghệ, dưới dạng các ấn sở hữu, bản quyền hoặc bảo vệ nhan đề của phẩm, sở hữu trí tuệ, sản phẩm công nghệ. xuất bản phẩm nhiều kỳ với các nhà xuất bản Đội ngũ nghiên cứu khoa học của VNU khác. Khác với sự xét chọn và phân loại theo được thể hiện qua bảng dưới. chất lượng tạp chí khoa học của Viện Thông Về lựa chọn và xác định các chỉ số phản tin khoa học (ISI), Mỹ hoặc Scopus của Nhà ánh công bố khoa học, chúng tôi theo tiếp xuất bản Elsevier, chỉ số ISSN của một tạp cận của Hội đồng chức danh giáo sư Nhà chí không liên quan đến chất lượng khoa học nước. Các công bố có thể được phản ánh của các bài báo được đăng ở trong đó. qua một số tham số. Các nhận định đã được • Phân loại ISI. Viện Thông tin khoa ủng hộ của GS. Nguyễn Hữu Đức, Phó học (ISI), Mỹ đã xét chọn chất lượng của các Giám đốc VNU và GS. Nguyễn Duy Hiển, tạp chí trên thế giới một cách khắt khe và kỹ chuyên gia vật lý hạt nhân. lưỡng để đưa vào cơ sở dữ liệu của họ. Mặc Một số nhận xét chỉ số: dù vẫn còn có những ý kiến chưa thống nhất,  &KӭFGDQK 7UuQKÿӝFKX\rQP{Q 1JjQK&KX\rQQJjQK NKRDKӑF *6 3*6 76.+Yj76 7K6 7әQJFӝQJ     7URQJÿy     x 7RiQ&ѫ     x 9ұWOê9ұWOêNӻWKXұWYj&{QJ     QJKӋQDQ{ x +yDYj'ѭӧFKӑF     x 6LQKKӑFYj
  3. 54 Th“ng tin Khoa học xž hội, số 6.2017 nhưng ISI vẫn là một trong rất ít cách phân Đầu năm 2017, Trường Đại học Khoa loại được thừa nhận và sử dụng rộng rãi khi học tự nhiên thuộc VNU đã kết thúc đợt bàn luận về chất lượng khoa học của các kiểm định chất lượng giáo dục cấp trường công trình nghiên cứu. Liên Hợp Quốc, các theo tiêu chuẩn Mạng lưới các trường đại chính phủ và các tổ chức quốc tế thường sử học Đông Nam Á (AUN-QA). Họ đã sử dụng thống kê của ISI trong quản lý và dụng Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạch định các chính sách khoa học, kỹ trường đại học của AUN bao gồm 25 tiêu thuật. Các thống kê và đánh giá về khoa học, chuẩn và 111 tiêu chí được phân thành 4 công nghệ và kỹ thuật nếu không theo ISI nhóm là: Đảm bảo chất lượng chiến lược thì bị lệch so với thống kê quốc tế. (Stategic QA), đảm bảo chất lượng hệ thống • Phân loại Scopus. Bên cạnh phân (Systemic QA), đảm bảo chiến lược thực thi loại ISI, nhiều tổ chức xếp hạng thế giới, ví (Functional QA), và kết quả (Results). dụ như Tổ chức xếp hạng các cơ sở nghiên 3. Đề xuất chỉ số phản ánh công bố khoa cứu khoa học SCIMAGO, Tổ chức xếp học đối với VNU hạng đại học... còn sử dụng cơ sở dữ liệu từ Với nhiều hoạt động đa dạng, trên nguồn Scopus của Elsevier. Để được liệt kê nhiều lĩnh vực, VNU sử dụng chung một vào danh sách Scopus, các tạp chí cũng đánh giá các công bố là việc không hiện được lựa chọn nghiêm ngặt. Các số liệu của thực. Một bài báo của ngành khoa học tự Scopus đã được SCIMAGO sử dụng để nhiên khác với bài của ngành xã hội và đánh giá, xếp hạng các tạp chí khoa học và nhân văn. các cơ sở nghiên cứu khoa học. Theo số liệu Do vậy chúng tôi đề xuất: đó, trong số hơn 2.800 cơ sở nghiên cứu • Hoặc mỗi chuyên ngành sử dụng hệ mạnh ở trên thế giới, Việt Nam đã có tên 3 thống đánh giá đang sử dụng, phù hợp với đơn vị: Viện Hàn lâm Khoa học và Công cách đánh giá của các tổ chức quốc tế. nghệ Việt Nam, Đại học Quốc gia thành phố Trường hợp này, tham chiếu đến cách đánh Hồ Chí Minh và VNU. giá của Hội đồng chức danh giáo sư Nhà • Chỉ số H và IF. Khi xếp hạng (tương nước là cần thiết; đối chính xác) các tạp chí khoa học trên thế • Hoặc xây dựng công thức đánh giá giới, người ta thường dựa vào các chỉ số đo chung cho mọi bài báo của các hoạt động chất lượng khoa học của tạp chí, ví dụ chỉ trong VNU. số ảnh hưởng IF (Impact Factor) và chỉ số Đối với cả hai tiếp cận, uy tín của tạp H (H-index). “Rất khó đánh giá chất lượng chí công bố luôn là vấn đề cần cân nhắc. các công trình nghiên cứu khoa học, vì cộng Thực tế cho thấy khó khăn của công bố đồng khoa học vẫn chưa nhất trí một chuẩn quốc tế trên các tạp chí khác nhau là không mực thống nhất cho tất cả các lĩnh vực như nhau. Do vậy nỗ lực đăng công bố trên nghiên cứu” (Hội đồng chức danh giáo sư các tạp chí uy tín cần được ghi nhận. Nhà nước, http:// vsl.vnu.edu.vn/…). Tuy Với những nhận xét về tình hình chung nhiên, hai chỉ số (có quan hệ với nhau) tại Việt nam, dựa vào các hoạt động chính thường được sử dụng để ước định chất của VNU, chúng tôi đề xuất đánh giá cho lượng của một công trình nghiên cứu khoa công bố khoa học tại VNU theo: học là chỉ số ảnh hưởng và số lần trích dẫn. X = a* (b*H + c* IF* d).
  4. Trắc lượng thư mục vš vai tr’§ 55 Trong đó: cứu cho các tổ chức của VNU. Mỗi ngành • X là chỉ số đánh giá đối với công bố có khổ mẫu dữ liệu đặc trưng riêng bao gồm khoa học Y; các bài luận văn, chuyên khảo, tài liệu • a là hệ số ảnh hưởng của phân loại nghiên cứu, báo cáo hội thảo và tạp chí uy tín của các tạp chí. Hệ số này là số chuyên ngành. nguyên dương, có giá trị 1..10. Như vậy nếu • LIC nên tìm cách duy trì môi trường tạp chí công bố của Y thuộc diện tạp chí ISI, trong đó các ngành có thể phát triển trong hệ số a là cao; phạm vi các ràng buộc quy định pháp luật. • b là hệ số cân đối của đánh giá chỉ Một sự cân bằng cần phải được đánh giá giữa số H đối với công bố Y. Hệ số b là số thực nghiên cứu cho tiến trình xử lý chuyên ngành lấy giá trị trong khoảng (0, 1). Hệ số này và nghiên cứu để phát triển kinh tế quốc gia. được xác định theo từng chuyên ngành, • LIC cần quản lý dữ liệu kết quả chẳng hạn ngành Sinh học thường sử dụng nghiên cứu ở quy mô quốc gia và quốc tế. chỉ số H, có thể lấy b = 0.95 và lấy chỉ số Trong khi hệ thống đánh giá nghiên cứu yêu tác động c = 1- b = 0.05; cầu dữ liệu từ nhiều bên tham gia khác (ví dụ, • c là hệ số cân đối đánh giá theo IF. cấp dữ liệu tài chính, số lượng sinh viên...), Tương tự như b, c nhận giá trị trong khoảng LIC nên giữ vai trò quản lý các hệ thống này. (0, 1). Ở đây c = 1- b; • LIC phải chịu trách nhiệm hỗ trợ • d là hệ số điều chỉnh thang độ của tìm kiếm hiệu quả các kho lưu giữ kết quả đánh giá theo chỉ số H và đánh giá theo chỉ nghiên cứu. Làm việc cả trong các tổ chức số tác động IF. của LIC và hợp tác với bên ngoài, LIC nên Như vậy mỗi chuyên ngành của các đóng một vai trò hàng đầu trong việc phát hoạt động khoa học trong VNU cần có bộ triển và duy trì các thiết bị lưu trữ dữ liệu, (a, b, c, d) của riêng mình. cho các ngành nghiên cứu khác nhau trong Nhận xét về đề xuất này: VNU, theo các mức độ của mạng thông tin; • Tiếp cận đánh giá chung bằng một • LIC nên cung cấp các giải pháp tính công thức cho phép so sánh các công bố toán, đo lường thư mục. Đề xuất một số khác nhau trong VNU; cách thức đánh giá nghiên cứu kết hợp với • Mỗi chuyên ngành có bộ tham số (a, các biện pháp trắc lượng thư mục phù hợp. b, c, d). Các hệ số này được xác định theo ý • LIC phải cung cấp bằng chứng sử kiến chuyên gia; dụng. Cần xem xét làm thế nào LIC có thể • Công thức chung cho phép sử cung cấp nhiều dữ liệu hơn cho quá trình dụng cả đánh giá theo chỉ số H lẫn chỉ số đánh giá để có thể giúp hệ thống đánh giá tác động IF. trở nên khách quan hơn. Thư viện số có thể 4. Vai trò của LIC được sử dụng trong chế độ đánh giá (ví dụ, Dựa trên đánh giá và các công việc liên trong các lĩnh vực quản trị, lưu thông tài quan mà LIC đang tham gia, cần thực hiện nguyên thông tin). một số cách thức mà các thư viện nghiên • LIC nên có đặc quyền riêng. LIC cứu có thể hỗ trợ các quy trình đánh giá cần chủ động đề ra nhiệm vụ và giải pháp nghiên cứu. Đề xuất cụ thể như sau: đối với việc đánh giá kết quả nghiên cứu tại • LIC nên cung cấp kiến thức về các VNU  chuẩn mực và thông lệ trong kết quả nghiên (xem tiếp trang 51)
nguon tai.lieu . vn