- Trang Chủ
- Triết học
- Trả lời 15 câu hỏi ôn tập Triết học trong nội dung chương trình Cao học
Xem mẫu
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Trả lời 15 câu hỏi ôn tập TRIẾT HỌC trong nội dung chương trình cao học
Câu 1: Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại. Sự khác nhau trong
đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia.
1. Quan điểm CT - XH của Nho gia ở Trung Hoa cổ đại
Nho gia là một trong những trường phái triết học chính của Trung Hoa cổ đại. Phái
Nho gia được Khổng Tử sáng lập, Mạnh Tử phát triển về phía duy tâm tiên nghiệm và
Tuân Tử phát triển về phía duy vật.
v Quan điểm CT - XH của Khổng Tử:
Khổng Tử là người sáng lập ra đạo Nho, ông được phong là “Chí thánh tiên sư, Vạn
thế sư biểu”, nghĩa là thầy, thánh của muôn đời, muôn nhà.
Khổng Tử coi XH là tổng hợp các mối quan hệ giữa người với người, trong đó có các
quan hệ như: Vua-tôi, Cha-con, Chồng-vợ, Anh-em, Bạn bè. Năm mối quan hệ này về
sau được phái Nho gia gọi là Ngũ luân, trong đó 3 mối quan hệ Vua-tôi, Cha-con,
Chồng-vợ là những mối quan hệ cơ bản nhất và được gọi là Tam cương.
Những phạm trù cơ bản trong thuyết Chính trị - Đạo đức của Khổng Tử là Nhân, Lễ,
Nghĩa và Chính danh:
- Nhân: là lòng thương người. Người có nhân là người có đạo đức hoàn toàn. Trung và
Thứ là hai khía cạnh của Nhân: Trung là tính ngay thẳng với người, điều mình muốn
thì hãy làm cho người; Thứ là lòng vị tha, điều mình không muốn thì đừng làm cho
người. Trong đạo nhân, hiếu là gốc - hiếu không chỉ thể hiện ở việc phụng dưỡng cha
mẹ mà quan trọng nhất là lòng thành kính. Khổng Tử nói: “Nuôi cha mẹ mà chẳng
kính trọng thì có khác gì nuôi thú vật”.
-Lễ: là hình thức thể hiện lòng nhân. Lễ bao gồm mối quan hệ rộng lớn, từ quan hệ
thần linh đến quan hệ ứng xử giữa người với người, quan hệ đạo dức, phong tục, tập
quán, quan hệ nhà nước, luật pháp … Tuân theo lễ là một điều kiện để thực hiện nhân
đức. Người quân tử không bao giờ làm trái với lễ.
- Nghĩa: là hành vi đạo đức thể hiện đức nhân. Người làm việc nghĩa thì hy sinh lợi ích
của mình vì người khác. Nghĩa và lợi không thể dung hợp với nhau. Khổng Tử nói:
“Quân tử biết rõ về nghĩa, tiểu nhân biết rõ về lợi”.
- Chính danh: có nghĩa là phải bố trí người ở cương vị phù hợp với năng lực, người ở
cương vị nào thì phải xứng đáng với cương vị đó, phải làm đúng danh phận, chức
trách của mình “quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử”. Nói và làm không được vượt
chính danh:
+ Khổng Tử đề cao người hiền tài với tư tưởng Thượng hiền và khuyên các nhà cai trị
nên sử dụng người hiền tài quản lý đất nước và loại bỏ dần những kẻ bất tài trong bộ
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
máy cai trị.
+ Phải thực hiện ba điều: thực túc, binh cường, dân tín.
+ Ông khuyên giai cấp thống trị phải thương yêu, tôn trọng chăm lo nhân dân. Đồng
thời ông khuyên dân phải an phận, lấy nghèo làm vui, nghèo không oán trách
+ Tuy nhiên những kế sách chính trị của ông chỉ dừng lại ở tính chất cải lương và duy
tâm chứ không phải phải bằng cách mạng hiện thực (hạn chế).
v Quan điểm CT - XH của Mạnh Tử:
Tư tưởng về CT - XH của Mạnh Tử thể hiện ở triết lý nhân sinh (triết lý về cuộc
đời) mà trung tâm là học thuyết về tính thiện. Ông nói: “Nhân chi sơ tính bản thiện”.
Tính thiện của con người có ở 4 đức tính lớn vốn có bẩm sinh, đó là Nhân, Lễ, Nghĩa,
Trí và chúng bắt nguồn từ tứ đoan:
- Ai sinh ra cũng có lòng thương xót nên phải lấy Nhân mà cảm hoá.
- Ai sinh ra cũng có lòng ghen ghét nên phải lấy Nghĩa mà điều chỉnh.
- Ai sinh ra cũng cung kính nên phải lấy Lễ mà giáo hoá.
- Ai sinh ra cũng biết phải trái nên phải lấy Trí mà phân biệt đúng sai.
Tính thiện của con người vốn bắt nguồn từ cái tâm do trời phú để cho con người ta
biết suy nghĩ, phân biệt phải trái đúng sai để ứng xử với con người và vạn vật.
Dựa trên thuyết tính thiện và tư tưởng đức trị của Khổng Tử, Mạnh Tử đưa ra thuyết
“Nhân chính”, tức là cái trị là chính, phải vì nhân chứ không phải vì lợi. Chủ trương
của thuyết này là lấy đức để thu phục lòng người, phản đối việc cai trị bằng bạo lực.
Trên cơ sở tư tưởng nhân nghĩa và chủ trương nhân chính, Mạnh Tử đã đề ra một
quan điểm rất độc đáo đó là dân bản. Ông coi dân là quan trọng nhất, kế đến là giang
sơn xã tắc, vua là thường thôi “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh”. Và ông giải
thích là có dân mới lập nên nước, có nước mới lập nên vua, chứ vua không thể sinh ra
dân. Quan hệ vua tôi là quan hệ hai chiều, tôn trọng lẫn nhau.
Tóm lại, triết học của Mạnh Tử tuy còn mang yếu tố duy tâm và thần bí (hạn chế)
nhưng trong học thuyết về CT-XH với tư tưởng “nhân chính”, “dân bản” có ý nghĩa
tiến bộ, phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của lịch sử XH
v Quan điểm CT - XH của Tuân Tử:
Tuân Tử là người phát triển học thuyết của Khổng Tử, đề cao nhân, nghĩa, lễ nhạc và
chính danh. Tuy nhiên, ông phản đối quan niệm của Khổng Tử và Mạnh Tử về những
vấn đề chính trị và đạo đức. Tuân Tử đứng trên quan điểm duy vật và vô thần (tích
cực), ông cho rằng tự nhiên gồm 3 bộ phận: trời, đất và người. Trời chỉ là một bộ
phận của tự nhiên, bản thân tự nhiên là cơ sở hình thành và biến hoá của vạn vật. Như
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
vậy, trời không quyết định vận mệnh của con người, con người là sản phẩm cao nhất
của giới tự nhiên. Việc trị hay loạn, lành hay dữ là do con người làm ra chứ không
phải tại trời. Nếu con người hành động thuận với lẽ tự nhiên thì lành, trái lại sẽ gặp
loạn “Lấy sự trị mà đối phó với đạo thì lành, lấy sự loạn mà đối phó với đạo ấy thì
dữ”.
Không chỉ hành động phù hợp với tự nhiên mà con người có thể cải tạo tự nhiên và
XH để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn. Ông phê phán mê tín dị đoan, việc tôn thờ trời,
ỷ lại trời, khuyên con người nên tin ở sức mình, ra sức phát triển sản xuất, thực hành
tiết kiệm, ăn ở điều độ, giữ gìn sức khoẻ thì trời sẽ không để cho nghèo khó và bệnh
tật.
Về đạo đức ông đưa ra thuyết tính ác cho nên ông chủ trương sửa trị việc nước, giáo
dục đạo đức, lễ nghĩa làm cho XH tiến bộ, văn minh hơn. Ông đề cao “lễ trị”, ông cho
rằng lễ nghĩa và đẳng cấp trong XH là cần thiết để duy trì trật tự XH.
2. Sự khác nhau trong đường lối chính trị của Nho gia, Đạo gia và Pháp gia
Nho gia Đạo gia Pháp gia
Đường lối chính trị: “đức trị” hayĐường lối chính trị: sử dụngĐường lối chính trị:
“nhân trị” học thuyết “vô vi”, có nghĩaHàn Phi chủ trương
là sống, hoạt động theo lẽ tựđường lối “pháp trị”.
- Coi trọng giáo dục, phản đối bạonhiên, thần phái, không làmĐể cai trị XH cần
lực và chiến tranh. trái với tự nhiên, không canphải có 3 yếu tố là
thiệp vào trật tự của tự nhiên,Pháp, Thuật và Thế:
- Khổng Tử coi XH là tổng hợpchỉ làm cho dân no bụng,
các mối quan hệ giữa người vớixương cốt mạnh mà lòng hư- Pháp là pháp luật,
người, đó là Ngũ luân và Tamtĩnh, khiến cho dân khôngđược công bố cbo mọi
cương. biết, không muốn. người biết, để tuân
theo và phải thay đổi
Các phạm trù cơ bản trong học- Không dùng luật pháp,cho phù hợp với tình
thuyết của Khổng Tử là Nhân-không cần giáo dục nhân, lễ,hình cụ thể vì không
Nghĩa-Lễ-Chính danh: nghĩa, trí. có một thứ pháp luật
luôn luôn đúng với
- Đường lối nhân trị của Khổng- Lão Tử chủ trương hạn chếmọi thời đại
Tử có tính chất điều hòa mâuquyền lực của Nhà nước và
thuẫn giai cấp, phản đối đấuhoạt động của dân đến mức - Thế là địa vị, thế
tranh. Ông khuyên giai cấp thốngtối đa, để cho dân sống chấtlực, quyền uy của
trị phải thương yêu, tôn trọng,phác thời nguyên thủy, duy trìngười cầm đầu.
chăm lo cho nhân dân. Đồng thời, tình trạng nước nhỏ, dân ít.
ông cũng khuyên dân phải an - Thuật là phương
phận, lấy nghèo làm vui, nghèo mà pháp mưu trí, thủ
không oán trách. Ông coi việc oán đoạn trong việc trị
trách cảnh nghèo hèn, ưa dùng bạo dân.
lực là mầm mống của loạn. Tuy
nhiên những kế sách chính trị của
ông chỉ dừng lại ở tính chất cải
lương và duy tâm chứ không phải
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
phải bằng cách mạng hiện thực
Câu 2: Bản thể luận và nhân sinh quan của Phật giáo Ấn Độ cổ đại
Phật giáo là một trường phái Triết học Tôn giáo, người sáng lập ra đạo Phật là Thích
ca Mâu ni.
v Bản thể luận: thể hiện trong 4 nguyên lý:
Ø Vô tạo giả: đạo Phật cho rằng vũ trụ là vô thủy, vô chung, vạn vật trong thế giới
chỉ là dòng biến hoá vô thường, vô định, không do một vị thần nào sáng tạo nên cả.
Phật giáo cho rằng thế giới tồn tại khách quan, không do thần thánh sáng tạo ra.
Ø Vô ngã: có nghĩa là không có linh hồn bất tử, sự vật hiện tượng xung quanh ta và
chính bản thân ta là không có thật mà nó được tạo thành từ các yếu tố mà Phật gọi là
Danh và Sắc. Danh là tinh thần, Sắc là vật chất. Thế giới do các yếu tố vật chất và
tinh thần kết hợp lại với nhau tạo nên.
Ø Vô thường: có nghĩa là không có gì ổn định, bất biến. Phật khẳng định rằng thế giới
khách quan không có gì là vĩnh hằng, bất biến mà cái gì cũng có quá trình sinh thành,
biến đổi và tiêu vong theo luật Nhân - quả mà Phật gọi là Sinh, Trụ, Dị, Diệt, từ sự
vật nhỏ nhất cho đến vũ trụ đều tuân thủ luật trên.
Ø Nhân quả tương tục: Phật khẳng định rằng tất cả mọi sự vật hiện tượng trên đời
đều có nguyên nhân của nó. Nhân kết hợp với duyên thì sinh ra quả, quả lại kết hợp
với duyên lại biến thành nhân và sinh ra quả khác. Nhân và quả tạo thành một chuỗi
không ngừng nghỉ, Phật gọi là “Nhân quả tương tục vô gián đoạn"
v Nhân sinh quan: Phật giáo tuy bác bỏ Brahman và atman nhưng lại kế thừa thuyết
luân hồi, nghiệp báo trong đạo Balamôn. Thích ca Mâu ni đã đưa ra thuyết “Tứ diệu
đế” và “Thập nhị nhân duyên” để giải thoát chúng sinh ra khỏi mọi nỗi khổ và kiếp
nghiệp báo, luân hồi. Đây là tư tưởng triết lý nhân sinh quan chủ yếu của đạo Phật.
“Tứ diệu đế” là bốn chân lý vĩnh hằng, thiêng liêng, cao cả, đúng đắn gồm có: Khổ
đế, Nhân đế, Diệt đế và Đạo đế.
Khổ đế: Phật cho rằng đời là bể khổ vì vậy ta chỉ dạy các con một điều là khổ và diệt
khổ” và các nỗi khổ của con người thể hiện trong Bát khổ.
Nhân đế (Tập đế): Phật giáo giải thích nguyên nhân mọi nỗi khổ của con người. Phật
khẳng định rằng tất cả mọi nỗi khổ của con người đều có nguyên nhân của nó. Các
nguyên nhân của nỗi khổ được thể hiện qua “Thập nhị nhân duyên” (12 nỗi khổ của
con người).
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Diệt đế: Phật nói khi con người ta tìm ra được nguyên nhân của nỗi khổ theo Thập nhị
nhân duyên thì Phật khẳng định rằng con người có thể từ bỏ tận gốc mọi nỗi khổ và
chỉ có như thế con người mới đến được cõi Niết bàn. Do vậy, Phật cho rằng cái khổ
có thể tiêu diệt được.
Đạo đế: Phật nói chúng sinh có thể tiêu diệt được nỗi khổ nếu đi theo con đường “Bát
chính đạo.
v Nhận xét:
- Ưu điểm:
+ Là trường phái triết học vô thần (chống lại Brahman và không thừa nhận atman)
mặc dù không triệt để, có yếu tố duy vật biện chứng, thừa nhận có sự vận động tuyệt
đối của các sự vật hiện tượng.
+ Chống lại sự phân biệt đẳng cấp, chủ trương bình đẳng xã hội.
+ Triết lý của đạo Phật có ý nghĩa giáo dục rất lớn vì nó khuyên con người khinh ghét
những ham muốn dục vọng vật chất tầm thường.
+ Đạo Phật có tính nhân đạo cao bởi vì nó khuyên con người suy nghĩ và làm điều
thiện, tránh xa điều ác, thương yêu cứu giúp mọi người. Không dùng bạo lực trong
quan hệ giữa các giáo phái khác nhau cũng như tôn giáo khác nhau.
- Nhược điểm:
+ Phật giáo là trường phái duy tâm chủ quan trong quan niệm về XH bởi vì nó cho
rằng nguyên nhân cơ bản của mọi nỗi khổ là do vô minh do đó Phật giáo cho rằng sự
sáng suốt, giác ngộ của con người là yếu tố quyết định sự giải thoát con người khỏi
cái khổ.
+ Chưa nhận thấy được sự đứng yên tương đối của các sự vật hiện tượng
+ Phật giáo chủ trương giải thoát con người bằng phép tu thân, tích đức tiêu cực, xa
lánh cuộc đời mà không mang phong trào cách mạng XH, phủ nhận sự biến đổi cải
tạo XH bằng thực tiễn cách mạng.
+ Phật giáo theo trường phái nhận thức luận duy tâm, nhận thức chỉ thực hiện bằng sự
tu luyện, thiền định. Không thừa nhận vai trò của nhận thức cảm tính và tư duy cũng
như via trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức.
+ Phật giáo cho rằng cuộc đời là giả, ảo, mọi ham muốn đời thường đều là tội lỗi.
Tuy nhiên, Niết bàn - cái mà Phật cho là thực tại thì hóa ra chỉ là điều tưởng tượng
thuần túy, không có gì làm bằng chứng.
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Câu 3: Những nội dung cơ bản của tư tưởng triết học Việt Nam
Trả lời :
Triết học Việt nam chịu ảnh hưởng của các tư tưởng triết học trường phái Nho ga,
Đạo gia và đặc biệt là đạo Phật.
1. Về bản thể luận:
Chủ nghĩa duy tâm và tư tưởng tôn giáo là tư tưởng thống trị trong xã hội Việt Nam.
Tư tưởng duy tâm thể hiện ở việc vào số mệnh, nghiệp, kiếp; coi mệnh trời quyết
định sự thành bại của con người: “Mưu sự tại nhân thành sự tại thiên”.
Bên cạnh tư tưởng mệnh trời cũng có tư tưởng đề cao vai trò con người hơn mệnh
trời: “Xưa nay nhân định thắng thiên cũng nhiều”.
Có quan điểm coi trọng thời, thế hơn mệnh.
Các quan điểm duy vật lẻ tẻ, không thành hệ thống thường xuyên phản kháng lại quan
điểm duy tâm:
- Bác bỏ nguồn gốc thần thánh và vai trò quyết định của vua
- Vạch trần thực chất của tệ mê tín bói toán
- Vạch trần sự giả trá của thầy bói, địa lý
2. Quan điểm chính trị-xã hội
+ Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
+ Yêu nước là phẩm chất cao quý nhất, đứng hàng đầu trong bảng giá trị tinh thần
Việt Nam.
+ Yêu nước là trách nhiệm của mọi người không phân biệt đẳng cấp, giới tính.
+ Tôn kính, thờ cúng những người anh hùng dân tộc, những người có công dựng nước,
xây dựng làng xã ...
+ Khinh ghét những kẻ phản quốc, như Lê Chiêu Thống, Trần ích Tắc
+ Tư tưởng về độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia
- Việt Nam là một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang hàng với Trung quốc.
- Tư tưởng tự hào về nguồn gốc dân tộc (Huyền thoại ‘Con rồng, cháu tiên”)
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
- Chăm lo xây dựng nhà nước độc lập, luôn luôn giữ vững địa vị của một nhà nước
độc lập
- Giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc, phong tục, tập quán, chống lại âm mưu đồng hóa
của Trung quốc. (Tư tưởng của Nguyễn Huệ, đánh cho dài tóc, đánh để răng đen).
+ Vấn đề động lực và phương thức giành và bảo vệ độc lập dân tộc
- Đại đoàn kết toàn dân tộc. Truyền thuyết “đồng bào” (cùng một bọc) nói lên tình
đoàn kết dân tộc, không phân biệt chủng tộc của tất cả các dân tộc trong đại gia đình
dân tộc Việt Nam.
- Quan hệ vua-tôi, nhà nước và nhân dân: Vua tôi đồng lòng, quân dân hợp sức. Khoan
thứ sức dân để làm kế bền gốc sâu rễ (Trần Hưng Đạo)
- Toàn dân kháng chiến, trường kỳ kháng chiến, lấy ít đánh nhiều, lấy nhỏ thắng lớn.
Phát huy vai trò trò của địa thế và các phương tiện đánh giặc, giữ nước.
- Vừa đánh bại ý chí xâm lược, vừa mở đường cho giặc rút khỏi nước ta. Thực hiện
đường lối ngoại giao mềm dẽo, khôn khéo để giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền
quốc gia.
3. Quan niệm về đạo làm người
+ Chủ nghĩa nhân đạo Việt Nam
- Thương yêu, giúp đỡ mọi người. “Thương người như thể thương thân”. “Chị ngã em
nâng”. “Miếng khi đói gói khi no”. “Lá lành đùm lá rách”...
- Tình thương yêu, gắn bó giữa các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.
- Lòng nhân đạo khoan dung đối với những người lầm đường lạc lối đã ăn năn hối
cải. Đối xử nhân đạo với kẻ thù đã đầu hàng: “Đánh người chạy đi, không đánh người
chạy lại”.
- Lối sống nặng tình nghĩa, coi trọng đạo lý. Hiếu thảo với cha mẹ. Thờ cúng tổ tiên.
Chăm sóc phần mộ tổ tiên. Thương yêu con cháu, ít phân biệt nam nữ.
- Giữ vững lối sống trong sạch:
+ Quan niệm về đạo làm người trong Nho gia, Đạo gia với những khái niệm “Tam
cương”, “Ngũ luân”, Ngũ thường”, “Nhân”.
+ Quan niệm đạo đức Phật giáo với lòng “từ bi”, “cứu khổ, cứu nạn” ...cũng ảnh
hưởng sâu đậm trong đời sống tinh thần của người Việt Nam
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Tóm lại tư tưởng triết học Việt Nam là tư tưởng yêu nước, độc lập dân tộc và chủ
quyền quốc gia. Tư tưởng này thể hiện ở lòng quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc, bảo
vệ chủ quyền quốc gia, xây dựng một nhà nước vững mạnh, chăm lo đời sống nhân
dân. Tư tưởng này còn thể hiện ở lòng tự hào về nguồn gốc dân tộc, tự hào về truyền
thống dân tộc, tôn kính những người anh hùng dân tộc, những người có công bảo vệ,
xây dựng đất nước, quê hương, khinh ghét những kẻ phản quốc.
Ngoài ra, tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, tư tưởng về đạo làm người, tư tưởng
khoan dung với người lầm đường lạc lối và với kẻ thù đã chịu thất bại hoặc đầu hàng
cũng góp phần làm nên tầm vóc vĩ đại của dân tộc Việt Nam.
Câu 4: Sự đối lập giữa quan điểm duy tâm và duy vật, biện chứng và siêu hình trong
triết học Hy Lạp cổ đại (về bản thể luận, nhận thức luận, quan điểm CT-XH giữa
Đêmôcrit và Platon; triết học Hêraclit và phái Elê …)
Trả lời :
-Về bản thể luận:
+ Democrit đứng trên lập trường duy vật vô thần, ông cho rằng khởi nguyên của thế
giới là nguyên tử, là dạng vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia được nữa, nó là cơ
sở của thế giới, của sự vật hiện tượng. Nguyên tử này không màu, không mùi, không
vị, không nóng, không lạnh, nó không khác nhau về chất, nó chỉ khác nhau về hình
dáng, về cấu tạo, về tư thế sắp xếp và các nguyên tử này luôn luôn vận động trong
chân không. Các sự vật hiện tượng khác nhau là do sự liên kết giữa các nguyên tử có
hình dáng khác nhau, tư thế khác nhau, cấu tạo khác nhau. Các nguyên tử vận động
không ngừng và chính sự đa dạng của các nguyên tử tạo nên sự đa dạng của thế giới
sự vật và sự hình thành của vũ trụ
+ Đối lập với Democrit, Platon đứng trên lập trường duy tâm, ông khẳng định rằng
bản nguyên của thế giới là “thế giới ý niệm”, thế giới ý niệm tồn tại một cách chân
thật, vĩnh cửu và bất biến. Ông chia thế giới thành hai bộ phận là thế giới ý niệm và
thế giới vật cảm tính. Thế giới ý niệm là thế giới có trước và sinh ra thế giới vật cảm
tính. Thế giới vật cảm tính là thế giới không chân thật, không đúng đắn và luôn luôn
thay đổi, là thế giới có sau và là cái bóng của thế giới ý niệm.
- Về con người:
Đêmôcrit bác bỏ quan niệm thần thánh sinh ra con người. Ông cho rằng con người
xuất hiện trên trái đất là kết quả của sự tiến hóa tự nhiên và linh hồn được cấu tạo từ
nguyên tử.
Platon thì cho rằng con người gồm thể xác và linh hồn tồn tại độc lập với nhau.
Trong đó thể xác được tạo thành từ đất, nước, lủa và không khí còn linh hồn do
Thượng đế tạo ra và nó là bất tử, tồn tại vĩnh hằng.
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
- Về nhận thức luận:
+ Democrit chia nhận thức thành hai dạng: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
Nhận thức cảm tính là dạng nhận thức mờ tối, do giác quan đem lại. Nhận thức lý tính
là dạng nhận thức thông qua những phán đoán logic, là dạng trí tuệ. Ông đã thấy được
mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính và ông chỉ ra phải bằng
nhận thức lý tính thì con người mới phát hiện được nguyên tử tức là nguồn gốc của
thế giới
+ Do Platon cho rằng nhận thức cảm tính có sau nhận thức lý tính nên ông cho rằng
nhận thức là sự hồi tưởng của linh hồn về thế giới ý niệm có trước vật chất. Ông cho
rằng nhận thức cảm tính chỉ là sự nhận thức cái bóng của ý niệm, chỉ cho ta những
quan niệm, chứ không phải là tri thức chân thực. Chỉ có nhận thức lý tính, tức nhận
thức khái niệm mới đạt đến tri thức chân thực.
- Về chính trị:
+ Democrit đứng trên lập trường của phái chủ nô dân chủ, ông vẫn coi chế độ nô lệ là
hợp lý, chống lại đường lối Platon.
+ Trong khi đó Platon đưa ra học thuyết về một nhà nước lý tưởng, đó là nhà nước
cộng hòa bao gồm 3 đẳng cấp: nhà triết học làm vua, vệ binh bảo vệ đất nước và
người lao động sản xuất.
- So sánh quan điểm giữa biện chứng và siêu hình trong triết h ọc Hêraclit và phái
Elê
Triết học Hêraclit cho rằng khởi nguyên của vũ trụ là lửa và lửa đã sinh ra vạn vật.
Ông cũng cho rằng vạn vật không ngừng biến đổi như dòng chảy. Và ông thừa nhận
sự tồn tại phổ biến của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Chính nhờ sự đấu tranh
giữa các mâu thuẫn đó mới có hiện tượng sự vật này chết đi và sự vật khác ra đời nên
vũ trụ thường xuyên biến đổi.
Ngược lại trường phái Elê lại cho rằng thế giới là một khối chung nhất bất động
không do thần thánh sinh ra.
Câu 5: Quan điểm triết học của các nhà triết học Tây Âu Trung cổ (Về quan hệ giữa
triết học và tôn giáo, về vấn đề bản thể luận, nhận thức luận con người và xã hội).
Trả lời:
Xã hội Tây Âu từ thế kỷ IV - XV là xã hội phong kiến. Thiên chúa giáo trở thành tôn
giáo chính thống và cùng với thế lực phong kiến trở thành lực lượng thống trị xã hội.
Triết học trong thời kỳ này chịu sự chi phối và thống trị của tôn giáo và thần học. Triết
học trở thành tôi tớ của tôn giáo.
Về quan hệ giữa triết học và tôn giáo các nhà triết học giai đoạn này đề cao vai trò
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
niềm tin tôn giáo so với lý trí. Chẳng hạn Tômat Đacanh cho rằng đối tượng của tri ết
học là chân lý của lý trí, đối tượng của thần học là chân lý của niềm tin và niềm tin
cao hơn lý trí. Còn Đơnxcôt lại cho rằng đối tượng của thần học là thượng đế, đối
tượng của triết học là tự nhiên. Vì vậy các nhà triết học thời kỳ này đã đưa thần học
đặt niềm tin lên trên hết, đề cao niềm tin hơn lý trí và khoa học phải phục tùng tôn
giáo.
Về bản thể luận các nhà triết học cho rằng Thượng đế sáng tạo ra thế giới và quyết
định mọi trật tự trong tự nhiên và xã hội, là cơ sở của tri thức và đạo đức con người.
Tômat Đacanh cho rằng mọi trật tự trong tự nhiên, từ sự vật không có linh hồn đến
con người rồi đến thần thánh và sau cùng là Chúa trời đều do Thượng đế sắp xếp.
Mọi cái trong tự nhiên và xã hội đều có mục đích do Thượng đế an bày, mọi đẳng cấp
trong xã hội đều do Thượng đế quy định.
Về nhận thức áp dụng học thuyết về hình dạng của Arixtôt, ông chia hình dạng
thành hình dạng cảm tính và hình dạng lý tính, trong đó hình dạng lý tính cao hơn hình
dạng cảm tính.
Về con người và xã hội theo quan điểm thần học các nhà triết học cho rằng con
người là thực thể yếu đuối, do Thượng đế tạo ra và có tự do trong giới hạn tiền định
của Thượng đế. Vì vậy cuộc sống trần gian là tạm bợ, tội lỗi chỉ có cuộc sống vĩnh
cửu ở thế giới bên kia. Mục đích của nó là để bảo vệ quyền lực tối cao của nhà thờ
hay của nhà vua, giai cấp thống trị.
Câu 6: Những thành tựu và hạn chế của chủ nghĩa duy vật Tây Âu thế kỷ 17-18
Thời kỳ Phục hưng là thời kỳ quá độ từ chế độ phong kiến lên chế độ tư bản, là thời
kỳ của những cuộc cách mạng tư sản. Trong giai đoạn này sự phát triển của lực lượng
sản xuất mới làm quan hệ sản xuất phong kiến trở nên lỗi thời và mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trở nên gay gắt hơn. Đồng thời đây là thời kỳ phát
triển mạnh của khoa học kỹ thuật, khoa học tự nhiên có bước tiến nhảy vọt đặc biệt
là cơ học. Tất cả cái đó làm tiền đề cho sự phát triển triết học với nhiều thành tựu và
hạn chế như sau:
+ Thành tựu:
- Về bản thể luận, các nhà triết học đứng trên lập trường duy vật vô thần, chống lại
thế giới quan duy tâm, tôn giáo của Nhà thờ. Họ khẳng định vật chất, tự nhiên là thực
thể duy nhất, Thượng đế cũng chính là giới tự nhiên. "Trong vũ trụ chỉ có một thực
thể - cả con người lẫn động vật đó là vật chất" (Đ. Diđơrô). Họ cũng thừa nhận vật
chất luôn luôn vận động bao gồm cả đứng im hay vận động tương đối. Và quá trình
vận động do nguyên nhân bên trong của vật chất, từ đó làm tiền thân cho thuyết tiến
hóa sau này.
- Về con người: Con người là sản phẩm của tự nhiên, là thể thống nhất giữa cơ thể và
ý thức. Họ bác bỏ linh hồn bất tử, linh hồn tách rời cơ thể. Đ.Diđơrô quan niệm về
linh hồn tách rời cơ thể cũng vô lý như: “có thể nhìn mà không cần mắt, có thể nghe
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
mà không cần tai….” Theo họ, nhân cách con người là sản phẩm của hoàn cảnh và
giáo dục.
- Về nhận thức: Các nhà triết học duy vật chia nhận thức thành nhận thức cảm tính và
nhận thức lý tính. Trong đó cảm tính là giai đoạn thứ nhất của nhận thức, lý tính là
giai đoạn thứ hai nhận thức và giai đoạn kết hợp chúng dùng thực nghiệm khoa học
để kiểm tra.
- Về chính trị-xã hội: Họ chống lại tư tưởng và trật tự phong kiến, tuyên truyền tư
tưởng chính trị của giai cấp tư sản. Họ đề cao hình thức nhà nước dân chủ; chống
quyền lực phong kiến và Nhà thờ.
- Về vấn đề tôn giáo, họ vạch trần bản chất tôn giáo và tính chất phản động, phản
tiến bộ của nó. Theo Hôpxơ nguồn gốc của tôn giáo là sự sợ hãi và ngu dốt của quần
chúng. Theo họ, không phải tôn giáo sáng tạo ra con người mà chính con người sáng
tạo ra tôn giáo.
+ Hạn chế:
- Về bản thể luận: do chịu ảnh hưởng của cơ học Newtơn nên thế giới quan của họ
nhìn chung là siêu hình và máy móc. Họ chỉ nhìn nhận vận động ở hình thức vận động
cơ giới.
- Về con người: họ chưa thoát khỏi cách nhìn máy móc về con người, coi con ngưới
như một cái máy, lấy quy luật cơ học hay lấy yếu tố bản năng để giái thích bản chất
con người.
- Về nhận thức: các nhà triết học duy vật đề cao vai trò nhận thức cảm tính, của tư
duy và thực nghiệm khoa học, chưa nhận thức được tầm quan trọng của thực tiễn,
mối liên hệ giữa nhận thức và thực tiễn.
- Về chính trị-xã hội: họ cho rằng nhà nước là do sự thỏa thuận giữa các tầng lớp nhân
dân lập ra. Họ chưa nhận ra được bản chất của nhà nước là công cụ của giai cấp
thống trị.
- Về tôn giáo: họ chỉ thấy nguồn gốc nhận thức, chưa thấy được nguồn gốc xã hội
của tôn giáo. Vì vậy họ chủ trương xóa bỏ tôn giáo bằng cách giáo dục quần chúng và
tiêu diệt giới tu hành.
Câu 7: Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh, chủ nghĩa thực dụng
a) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện sinh ( đại biểu Soren
Kierkegaard, Jean Paul Sarte):
+ Về vấn đề tồn tại. Chủ nghĩa hiện sinh không phủ nhận tồn tại khách quan của thế
giới, nhưng theo họ tồn tại tự nó không là cái gì cả. Sartre chia tồn tại thành hai miền:
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
tồn tại trong nó và tồn tại cho nó.
+ Về quan hệ giữa hiện sinh và bản chất. Các nhà hiện sinh cho rằng hiện sinh có
trước bản chất, hiện sinh là tính thứ nhất so với bản chất.
+ Sự trăn trở hay sự đau khổ cũng là một chủ đề của chủ nghĩa hiện sinh. Đó là trạng
thái không thoải mái, lo sợ, khủng khiếp nói chung, không gắn một cách trực tiếp với
một đối tượng cụ thể nào cả.
+ Sự phi lý của cuộc đời. Nó không thừa nhận chủ nghĩa duy lý trong triết học và khoa
học, không thừa nhận sự giải thích sự vật, hiện tượng bằng lý luận, bằng khoa học.
Nó không thừa nhận bất kỳ mối liên hệ khách quan nào, bất kỳ bản chất và quy luật
khách quan nào.
+ Hư vô. Chủ nghĩa hiện sinh phủ nhận mọi bản chất, kết cấu. Con người hiện sinh
không một bản chất, một kết cấu tri thức, một giá trị đạo đức, một mối quan hệ xã
hội nào cả. Nói tóm lại, nó chỉ đơn thuần là một sự trống rỗng, hư vô.
+ Cái chết. Đối với con người hiện sinh, cái chết là vấn đề quan trọng nhất. Con
người hiện sinh là con người luôn luôn sợ hãi trước cái chết, vì sự sống là sự tồn tại
dẫn đến cái chết.
+ Sự tha hóa. Chủ nghĩa hiện sinh phát triển khái niệm tha hóa đến cực đoan, không
thể chấp nhận được. Con người hiện sinh là những con người bị tha hóa, tách rời, trở
thành xa lạ với tất cả: với thế giới đồ vật, với xã hội, trong lao động, trong quan hệ
với người khác, kể cả trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa vợ chồng, giữa con
cái với nhau, và kể cả sự tha hóa ngay cả trong tình yêu.
+ Tự do và trách nhiệm. Các nhà hiện sinh giải thích tự do một cách chủ quan: tự do là
sự tự lựa chọn cái gì phù hợp với xúc cảm nội tâm, cái gì mà cá nhân coi là đúng đắn.
Sartre gắn liền tự do với trách nhiệm cá nhân. Người hiện sinh hoàn toàn chịu trách
nhiệm về sự lựa chọn và hành vi của mình. Sự tự do không bị quy định bởi bất kỳ cái
gì khác ngoài trách nhiệm cá nhân.
b) Những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa thực dụng (đại biểu Peirce, James,
Dewey):
Nguyên tắc phương pháp luận căn bản của chủ nghĩa thực dụng là lấy kinh nghiệm,
hiệu quả, công dụng làm tiêu chuẩn.
Do đó, họ rút ra kết luận: con người tuyệt đối tự do trong hoạt động của mình, họ có
thể làm bất cứ việc gì họ muốn, bất cứ cái gì có lợi cho họ.
Theo chủ nghĩa thực dụng, những gì tồn tại đều là những yếu tố của kinh nghiệm.
Chủ nghĩa thực dụng coi kinh nghiệm như là cái bao hàm trong nó cả vật chất và ý
thức, cả khách quan và chủ quan.
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Về nhận thức luận, chủ nghĩa thực dụng coi ý nghĩa của sự vật, của khái niệm không
phải là cái gì có sẵn, vốn có của nó, mà chỉ biểu hiện ra trong quan hệ cụ thể, trong
công dụng thực tế. Giá trị của tư tưởng hay lý luận không phải ở chỗ nó có phản ánh
đúng đắn hiện thực khách quan hay không, mà là ở chỗ nó có đem lại hiệu quả thực tế
hay không.
Về tiêu chuẩn của chân lý, James cho rằng chân lý không phải là hình ảnh chủ quan
của thế giới khách quan, mà là mối liên hệ giữa các kinh nghiệm với nhau. Cái gì đem
lại lợi ích và hiệu quả hữu dụng thì nó là chân lý, mà không cần xem nó có phù hợp
với thực tế khách quan hay không. Chân lý theo quan niệm của chủ nghĩa thực dụng
chỉ có tính chất tương đối, tùy theo từng người, từng hoàn cảnh, từng thời gian và địa
điểm áp dụng khác nhau.
Câu 8: Thực chất của cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực
hiện, V.I.Lênin phát triển
Triết học Mác-Lênin là sự kế thừa có phê phán và chọn lọc những tư tưởng triết học
của nhân loại trong quá trình lịch sử. Đồng thời sự ra đời của triết học Mác-Lênin là
một bước ngoặt vĩ đại trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại. Triết học
Mác có những cái mới về chất so với các hệ thống triết học trước đó:
+ C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển chủ nghĩa duy vật lên hình thức cao của nó là chủ
nghĩa duy vật biện chứng và phát triển phép biện chứng lên hình thức cao của nó là
phép biện chứng duy vật.
Trước Mác, chủ nghĩa duy vật vẫn còn mang tính chất siêu hình, máy móc. Nó chưa
đưa được quan điểm phát triển vào trong lý luận của nó; nó lấy quy luật cơ học để
giải thích sự vận động của thế giới, dùng quy luật cơ học và quy luật sinh học để giải
thích bản chất con người. Còn phép biện chứng trước Mác mà đỉnh cao của nó là phép
biện chứng Hêghen thì lại là duy tâm, tức ông đã xuất phát từ quy luật vận động, phát
triển của một ý niệm tuyệt đối nào đó có trước thế giới để giải thích tất cả những gì
đang tồn tại. Cho nên phép biện chứng của Hêghen là phép biện chứng duy tâm, ngược
đầu và đóng khung trong một một kết cấu tư biện, gượng gạo.
Trên cơ sở kế thừa có phê phán và chon lọc những thành tựu mà mà các nhà duy vật đã
đạt được cũng như kế thừa hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của Hêghen, C.
Mác và Ph. Ăngghen sáng lập ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và phép biện chứng duy
vật. Từ khi triết học Mác ra đời, chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được kết hợp
với nhau thành một thể thống nhất.
+ Việc sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử là biểu hiện quan trọng nhất của bước
ngoặt cách mạng trong sự phát triển tư tưởng triết học của nhân loại.
Trước Mác, các nhà triết học, đều không tránh khỏi duy tâm khi giải thích các hiện
tượng xã hội. Họ đều cho rằng tinh thần, tư tưởng (ý niệm tuyệt đối, tinh thần thế
giới, trời, thượng đế, hoặc ý thức chủ quan của con người) là yếu tố quyết định trong
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
lịch sử. Họ không thấy được vai trò quyết định của hoạt động sản xuất vật chất, của
đời sống vật chất.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào nghiên cứu
đời sống xã hội. Triết học Mác coi xã hội như là một cơ thể sống, một cấu trúc phức
tạp bao gồm những cá nhân, gia đình, giai cấp, dân tộc với vô số những mối quan hệ
xã hội chằng chịt được hình thành trên cơ sở hoạt động thực tiễn của họ. Triết học
Mác coi sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội; vạch ra
những quy luật khách quan của sự phát triển xã hội không phụ thuộc ý muốn chủ quan
của con người; lấy cơ sở hạ tầng để giải thích kiến trúc thượng tầng, lấy tồn tại xã
hội để giải thích ý thức xã hội.
Chính vì thế, triết học Mác là chủ nghĩa duy vật cân đối, hoàn chỉnh và triệt để; nó bao
quát cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của triết học Mác-
Lênin.
Triết học Mác - Lênin không chỉ giải thích thế giới mà vấn đề quan trọng là cải tạo
thế giới. Trước Mác, người ta chưa xác lập được mối quan hệ gắn bó với nhau giữa
lý luận và thực tiễn. Lý luận nhiều khi chỉ là sản phẩm của tư duy thuần túy, chỉ là
kết quả của sự suy lý tư biện của các nhà lý luận. Người ta chưa chỉ ra được một tiêu
chuẩn khách quan để phân biệt cái đúng và cái sai trong lý luận. Lý luận càng cao siêu,
càng xa rời thực tế thì càng được đánh giá cao.
Lần đầu tiên trong lịch sử triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen vạch ra một cách đầy đủ
và chính xác vai trò của hoạt động thực tiễn với tính cách là hoạt động vật chất cải
tạo tự nhiên và xã hội đối với quá trình nhận thức; khẳng định rằng thực tiễn là cơ sở,
mục đích, động lực của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý. Sự thống nhất giữa lý luận
và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của triết học Mác-Lênin.
+ Triết học Mác-Lênin có sự thống nhất giữa tính cách mạng và tính khoa học.
Với sự ra đời của triết học Mác-Lênin, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có một lý
luận triết học khoa học để giải thích đúng đắn các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
Triết học Mác-Lênin còn là vũ khí lý luận cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân
lao động để đấu tranh xóa bỏ áp bức, bất công, xây dựng xã hội không có giai cấp,
không có người bóc lột người.
Những quan điểm cách mạng trong triết học Mác-Lênin, nhất là quan điểm về chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản không phải là những hoài bão chủ quan của loài
người, mà trái lại chúng có cơ sở khoa học vững chắc, dựa trên sự nghiên cứu nghiêm
túc và lôgíc chặt chẽ của triết học và các khoa học xã hội.
+Triết học Mác đã đem lại một quan niệm đúng đắn về đối tượng của triết
học.
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
Trước đây quan niệm coi triết học là khoa học bao trùm tất cả các khoa học hay coi
triết học chỉ còn “công cụ” của khoa học hoặc của hoạt động thực tiễn.
Triết học Mác đã đưa ra một quan niệm đúng đắn trong việc xác định đối tượng và vai
trò của triết học. Đối với triết học Mác, triết học không đồng nhất với các khoa học
cụ thể, cũng không phải là “khoa học của các khoa học”, mà là học thuyết về những
nguyên lý chung nhất, là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy con người.
Sau C. Mác và Ăngghen, triết học Mác được Lênin bổ sung và phát triển một cách sáng
tạo trong tình hình mới. Lênin đã vận dụng sáng tạo học thuyết của Mác để giải quyết
những vấn đề của cách mạng vô sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc và bước đầu
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Câu 9: Bản chất, vai trò của phép duy vật biện chứng. Các nguyên tắc phương pháp
luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách mạng XHCN ở Việt Nam.
TGQ duy vật ra đời và phát triển trong cuộc đấu tranh chống lại thế giới quan thần
thoại, tôn giáo và thế giới quan triết học duy tâm
1. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng
a) Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học
- Khẳng định vật chất có trước, quyết định ý thức. Nhưng ý thức có vai trò vô cùng to
lớn. Quan hệ vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
- Khẳng định khả năng nhận thức thế giới của con người
b) Thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật (CNDV) và phép biện chứng (PBC)
Thiếu sót của CNDV trước Mác là phương pháp siêu hình, máy móc. Trong khi đó,
PBC lại được các nhà duy tâm phát triển.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa PBC ra khỏi triết học duy tâm và trở về với quan điểm
duy vật, tạo nên sự thống nhất giữa CNDV và PBC.
c) Chủ nghĩa duy vật triệt để
Trước Mác, quan điểm duy tâm thống trị trong lĩnh vực xã hội. Ngay những nhà triết
học triết học duy vật, vô thần như Phoiơbăc cũng không thoát khỏi quan điểm duy tâm
khi bước vào nghiên cứu xã hội. Đối với quan điểm duy tâm khách quan về lịch sử thì
xã hội do một ý niệm có trước thế giới hoặc do Thượng đế quyết định. Còn đối với
quan điểm duy tâm chủ quan thì sự phát triển của xã hội do ý chí của vĩ nhân, lãnh tụ
quyết định.
Triết học Mác đã đưa quan niệm duy vật vào lĩnh vực xã hội, sáng lập ra CNDV lịch
sử. CNDV lịch sử là một cống hiến vĩ đại của C. Mác. Việc vận dụng quan điểm duy
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
vật vào trong lĩnh vực xã hội đã tạo ra một CNDV triệt để.
a) Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
- Lý luận phải xuất phát từ thực tiễn, lấy thực tiễn làm mục đích
- Lý luận phải được kiểm tra trong thực tiễn. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
- Thực tiễn phải được hướng dẫn bằng lý luận khoa học
Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không được lý
luận hướng dẫn thành thành thực tiễn mù quáng.
b) Tính cách mạng và tính sáng tạo
- Triết học Mác không dừng lại ở nhận thức thế giới, mà vấn đề quan trọng là cải tạo
thế giới
- Lần đầu tiên trong lịch sử, giai cấp vô sản và nhân dân lao động có thế giới quan
khoa học của mình. Triết học Mác trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản và nhân
dân lao động trong cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Tính đảng và tính giai cấp của CNDV mácxít không mâu thuẫn với tính khoa học của
nó. Sự thống nhất giữa tính đảng và tính khoa học của chủ nghĩa duy vật mácxít có cơ
sở là sự thống nhất giữa lợi ích của giai cấp vô sản với quy luật khách quan của tiến
trình lịch sử.
- Ngoài ra, CNDV mácxít còn có tính sáng tạo. Nó không phải là giáo điều mà là kim
chỉ nam cho hành động. Nó luôn luôn được đổi mới và phát triển cho phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn. Nó phải được vận dụng phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi thời
kỳ và mỗi nước. Nó là hệ thống mở sẳn sàng tiếp nhận những phát mình mới của
khoa học.
2. Các nguyên tắc phương pháp luận của nó và sự vận dụng trong thực tiễn cách
mạng XHCN ở Việt Nam.
a) Các nguyên tắc phương pháp luận
- Nguyên tắc tính khách quan của sự xem xét.
Thế giới quan DVBC là cơ sở lý luận của nguyên tắc (quan điểm) tính khách quan của
sự xem xét (quan điểm khách quan).
Nguyên tắc này đòi hỏi trong nhận thức sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự
vật, xem xét sự vật đúng như nó tồn tại trong thực tế.
Cải tạo sự vật phải xuất phát từ qui luật khách quan của sự tồn tại và phát triển của
sự vật.
Không được lấy tình cảm, ý chí chủ quan làm điểm xuất phát trong việc xem xét và
cải tạo sự vật.
Phải tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan.
- Phát huy tính năng động chủ quan, chống chủ nghĩa duy ý chí.
- Chống thái độ thụ động, ỉ lại, bảo thủ, trì trệ.
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
- Phát huy tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội trong
việc nhận thức và hành động.
- Kiên quyết khắc phục và ngăn ngừa bệnh chủ quan, duy ý chí.
b) Vận dụng vào cách mạng XHCN ơ Việt Nam
- Tôn trọng các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam
- Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
- Coi trọng công tác giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục tri
thức khoa học, kỹ thuật, bồi dưỡng nhiệt tình cách mạng cho nhân dân.
- Coi trọng lợi ích, kết hợp hài hòa các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi tập thể và lợi ích xã
hội; lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị và lợi ích tinh thần.
- Chống những hiện tượng tiêu cực trong xã hội.
Câu 10: Những nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật và ý nghĩa phương pháp
luận của nó
1. Bản chất của phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật là sự thống nhất hữu cơ giữa lý luận và phương pháp. Hệ
thống các quy luật, phạm trù của nó không chỉ phản ánh đúng đắn thế giới khách quan
mà còn chỉ ra những cách thức để định hướng cho con người trong nhận thức thế giới
và cải tạo thế giới.
Phép biện chứng duy vật bao gồm 2 nguyên lý cơ bản, những phạm trù và những
nguyên lý cơ bản, vừa là lý luận duy vật biện chứng, vừa là lý luận nhận thức khoa
học, vừa là logic của chủ nghĩa Mác.
- Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật :
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: khái quát bức tranh toàn cảnh những mối liên hệ
của thế giới (tự nhiên, xã hội và tư duy). PBCDV khẳng định rằng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt
đối, mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau.
* Ý nghĩa :
+ Phải xem xét toàn diện các mối liên hệ
+ Trong tổng số các mối liên hệ phải rút ra được những mối liên hệ bản chất, chủ
yếu để thấu hiểu bản chất của sự vật.
+ Từ bản chất của sự vật quay lại hiểu rõ toàn bộ sự vật trên cơ sở liên kết các mối
liên hệ bản chất, chủ yếu với tất cả các mối liên hệ khác của sự vật để đảm bảo tính
đồng bộ khi giải quyết mọi vấn đề trong đời sống. Quan điểm toàn diện đối lập với
mọi suy nghĩ và hành động phiến diện, chiết trung, siêu hình.
Nguyên lý về phát triển: phản ánh đặc trưng biện chứng phổ quát nhất của thế giới.
Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
PBCDV khẳng định rằng mọi lĩnh vực trong thế giới (vô cơ và hữu cơ; tự nhiên, xã
hội và tư duy) đều nằm trong quá trình phát triển không ngừng từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
Mọi sự vật, hiện tượng luôn vận động, biến đổi không ngừng và về phương diện bản
chất của mọi sự vận động, biến đổi của thế giới có xu hướng phát triển.
Phát triển được coi là khuynh hướng chung, là khuynh hướng chủ đạo của thế giới.
* Ý nghĩa :
Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự vận động, biến đổi
và phát triển của nó, phải tư duy năng động, linh hoạt, mềm dẻo, phải nhận thức
được cái mới và ủng hộ cái mới. Phát triển không loại trừ sự thụt lùi, tức sự thoái hóa,
sự diệt vong của cái cũ, cái lạc hậu, cái lỗi thời. Thậm chí cái mới cũng phải trải qua
những thất bại tạm thời. Tuy nhiên, thụt lùi là khuynh hướng không chủ đạo, chẳng
những không ngăn cản sự phát triển, mà trái lại là tiền đề, là điều kiện cho sự phát
triển
- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật: 3 quy luật cơ bản của phép
biện chứng duy vật có ý nghĩa phương pháp luận chỉ đạo mọi hoạt động của con
người để thực hiện quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử -
cụ thể về phương diện vạch ra nguồn gốc, động lực, cách thức và xu hướng phát
triển tiến lên của các sự vật, hiện tượng trong thế giới. Đó là 3 quy luật:
+ Quy luật đấu tranh và thống nhất giữa các mặt đối lập: còn được gọi là quy luật
mâu thuẫn. Quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng, Nó vạch ra nguồn gốc,
động lực của sự phát triển, phản ánh quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật. Từ đó, phải vận dụng nguyên tắc mâu thuẫn mà yêu cầu cơ bản của nó
là phải nhận thức đúng đắn mâu thuẫn của sự vật, trước hết là mâu thuẫn cơ bản và
mâu thuẫn chủ yếu, phải phân tích mâu thuẫn và quá trình đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn. Đấu tranh là phương thức giải quyết mâu thuẫn. Tuy nhiên, hình thức đấu tranh
rất đa dạng. linh hoạt, tuỳ thuộc mâu thuẫn cụ thể và hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn tới những biến đổi về chất và
ngược lại: gọi là quy luật lượng - chất. Quy luật này phản ánh cách thức, cơ chế của
quá trình phát triển, là cơ sở phương pháp luận chung để nhận thức và thúc đẩy quá
trình phát triển của sự vật với 3 yêu cầu cơ bản là:
> Thường xuyên và tăng cường tích luỹ về lượng để tạo điều kiện cho sự thay đổi về
chất. Chống chủ nghĩa duy ý chí muốn đốt cháy giai đoạn.
> Khi lượng được tích luỹ đến giới hạn độ, phải mạnh dạn thực hiện bước nhảy vọt
cách mạng, chống thái độ bảo thủ, trì trệ.
> Vận dụng linh hoạt các hình thức nhảy vọt để đẩy nhanh quá trình phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định: Quy luật này khái quát khuynh hướng phát triển
tiến lên theo hình thức xoáy ốc thể hiện tính chất chu kỳ trong quá trình phát triển.
Đó là cơ sở phương pháp luận của nguyên tắc phủ định biện chứng, chỉ đạo mọi
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
phương pháp suy nghĩ và hành động của con người. Phủ định biện chứng đòi hỏi phải
tôn trọng tính kế thừa, nhưng kế thừa phải có chọn lọc, cải tạo, phê phán, chống kế
thừa nguyên xi, máy móc và phủ định sạch trơn, chủ nghĩa hư vô với quá khứ. Nguyên
tắc phủ định biện chứng trang bị phương pháp khoa học để tiếp cận lịch sử và tiên
đoán, dự kiến những hình thái cơ bản của tương lai.
- Các cặp phạm trù không cơ bản
Bên cạnh 3 quy luật cơ bản, nội dung của phép biện chứng duy vật còn bao gồm các
cặp phạm trù không cơ bản:
+ cặp phạm trù cái riêng - cái chung
+ tất nhiên - ngẫu nhiên
+ nguyên nhân - kết quả
+ bản chất - hiện tượng
+ khả năng - hiện thực
+ nội dung - hình thức.
Tóm lại, mỗi nguyên lý, phạm trù, quy luật của phép biện chứng duy vật có ý nghĩa
phương pháp luận quan trọng. Vì vậy, chúng phải được vận dụng tổng hợp trong
nhận thức khoa học thực tiễn cách mạng.
2. Ý nghĩa của phương pháp luận của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của PBCDV là cơ sở
lý luận của nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc lịch sử-cụ thể và nguyên tắc phát triển.
a) Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng với tất cả các
mặt, các mối liên hệ; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng
mối liên hệ; nắm được mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng:
- Trong Cách mạng dân tộc dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm toàn diện trong
phân tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá so sánh lực lượng giữa ta với địch, tạo ra và sử
dụng sức mạnh tổng hợp.
- Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện, triệt để; đồng thời
phải xác định khâu then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới
chính trị và đổi mới tư duy.
Đối lập với nguyên tắc toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình xem xét sự vật, hiện
tượng một cách phiến diện. Nó không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự
vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác.
Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vô nguyên tắc, kết hợp những mặt
vốn không có mối liên hệ với nhau hoặc không thể dung hợp được với nhau. Thuật
nguỵ biện thì cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ yếu làm mặt
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
- Dieãn Ñaøn Kinh Teá Vieät Nam http://www.vnecon.com Thaân taëng!
chủ yếu.
b) Nguyên tắc lịch sử-cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật hiện tượng trong quá trình vận
động phát triển: nó ra đời trong điều kiện như thế nào? trải qua những giai đoạn phát
triển như thế nào? mỗi giai đoạn có tính tất yếu và đặc điểm như thế nào?
c) Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải nhìn thấy khuynh
hướng biến đổi trong tương lai của chúng: cái cũ, cái lạc hậu sẽ mất đi; cái mới, cái
tiến bộ sẻ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Câu 11:Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn (Khái niệm thực tiễn và lý
luận, nội dung nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn) và ý nghĩa phương
pháp luận của nó
A- Khái niệm thực tiễn và lý luận:
Thực tiễn được định nghĩa là những hoạt động vật chất có mục đích, có tính lịch sử -
XH của con người nhằm biến đổi giới tự nhiên và xã hội. Do vậy, thực tiễn không
phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất chứ
không phải là hoạt động tinh thần hay còn gọi là hoạt động lý luận.
Hoạt động thực tiễn là quá trình tương tác giữa chủ thể (tức là con người) và khách
thể (tức là giới tự nhiên), là dạng hoạt động vật chất trong đó chủ thể chủ động làm
biến đổi khách thể. Trong hoạt động thực tiễn, con người phải sử dụng các phương
tiện, công cụ vật chất cũng như sức mạnh vật chất của mình để tác động vào tự
nhiên, XH nhằm cải tạo, làm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của
mình. Vì vậy, có thể nói thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản nhất của con người
và XH, là phương thức đầu tiên và chủ yếu của mối quan hệ giữa con người và thế
giới.
Hoạt động thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội vì nội dung, phương pháp, phương tiện
cũng như phạm vi ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử nhất
định. Tuy trình độ và các hình thức của hoạt động thực tiễn có thay đổi qua các thời kỳ
lịch sử khác nhau của XH, nhưng thực tiễn luôn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ
biến của XH loài người. Thực tiễn cũng có quá trình vận động và phát triển của nó,
trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục giới tự nhiên, trình độ làm
chủ XH của con người.
Hoạt động thực tiễn được thể hiện qua ba hình thức cơ bản sau đây:
Ø Hình thức cơ bản đầu tiên của thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất. Đây là hình
thức nguyên thuỷ nhất và cơ bản nhất vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của XH
Ghi roõ nguoàn http://vnecon.com khi phaùt haønh laïi thoâng tin töø
dieãn ñaøn.
nguon tai.lieu . vn