Xem mẫu
- Tổng quan về khoa học và công nghệ
I ) Khái niệm chung về khoa học và công nghệ.
1) Khái niệm khoa học.
Khoa học là hệ thống tri thức gồm những quy luật về tự nhiên xã
hội và tư duy được tích luỹ trong quá trình nhận thức trên cơ sở thực tiễn
được thể hiện bằng những khái niệm , phán đoán học thuyết . bản chất
của khoa học ở góc độ này là hệ thống tri thức mang tính quy luật-Vai trò
nhiệm vụ của nó bao gồm cả hai chức năng nhận thức và cải tạo thế giới.
Khoa học cũng có thể được xem là một hiện tượng của đời sống xã
hội. Nó vừa là hệ thống những tri thức , vừa là sự sản xuốt tinh thần –sản
xuốt ra những tri thước cũng như hoạt động thực tiễn dựa vào tri thức đó.
Khoa học là hệ thống tri thức chân thực về thế giới đã được kiểm nghiệm
qua thực tiễn. Một cách tổng quát khoa học như là hệ thống thể chế, như
là hệ thống hoạt động và như là hệ thống tri thức.
Chúng ta cũng có thể xem khoa học là hệ thống hoạt động ta có thể
định nghĩa sơ lược khoa học là hệ thống những hoạt động đặc biệt,
những hoạt động đòi hỏi làm lượng chất xám. Chủ thể của hoạt động này
phải được đào tạo, có năng lực chuyên môn. Sản phẩm của hoạt động đó
là sản phẩm khoa hộc một thứ hàng hoá công cộng. Đó là lí do giả thích vì
sao hoạt động khoa học được xếp vào khu vực kinh tế nhà nước.
ở khía cạch thứ ba khoa học như là hệ thống tri thức. Trình độ
phản ánh của khoa học ở giai đoạn nhận thức cảm tính và kinh nghiệm.
Tri thức khoa học rõ ràng không phải từ trên trời rơi xuống tỉnh dậy sau
một đêm là có tri thức khoa học. Tri thức khoa học phải kế thừa hệ thống
tri thức cũ, đã có để đi đến những tri thức mới. Khoa học là sự biểu hiện
của sự khôn ngoan của trí tụê đồng thời là một nguồn tài nguyên vô tận
cho cuộc sống của con người.
Tóm lại khoa học hiểu một cách chung nhất là hệ thống tri thức của
nhân loại vể tự nhiên, xã hội và tư duy được của con người tích luý trong
lịch sử.
2 ) Công nghệ.
Công nghệ có xuất xứ từ hai tiếng Hy Lạp cổ: techno- tài năng
nghệ thuật, kỹ thuật sự khoé loé, logy- lời lẽ ngôn từ cách diễn đạt. ỏ đây
công nghệ đã bao gồm trong nó yếu tố kỹ thuật.
Công nghệ là khoa học làm, khoa học ứng dụng nhằm vận dụng các
quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng nhu cầu vật chất và
tinh thần của các con người.
1
- Công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hoá
các tri thức ứng dụng khoa học.
Công nghệ là tập hợp các cách thức, phương pháp dựa trên cơ sở
khoa học và được áp dụng vào các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các
sản phẩm vật chất và dịch vụ.
Một cách tiếp cận khác, công nghệ là tổ hợp nhiều công đoạn của
quá trình biến đổi tri thức khoa học thành sản phẩm và dịch vụ.
Công nghệ bao gồm bốn yếu tố: Phần trang bị, phần con người,
phần thông tin và tổ chức quản lý. Phần trang bị chính là phần cứng của
công nghệ bao gồm máy móc, thiết bị .... Phần thông tin là phần mềm của
công nghệ. Đó là dữ liệu, tư liệu, bản mô tả sáng chế bí quyết ký thuật.
Tóm lại công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến các nguồn lợc thành sản
phẩm.
II ) Mối quan hệ giữa khoa học và công nghệ
Khoa học Phương tiện thiết bị Công nghệ
←
↓ ↑
Phát minh sáng tạo
Khám phá → áp dụng
Trước hết khoa học và công nghệ có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Từ hai khái niệm được viết tách rời nhau thì giữa hai khái niệm
được nối với nhau thành khái nịêm kép với dáu gạch nối (-). Vấn đề cốt
lõi của nó là ở chỗ quan hệ vật chất giữa khao học và công nghệ. Đó là
mối quan hệ hai chiều biện chứng.
Khoa học là tiền đề, là cơ sở của công nghệ. Có người xem khoa
học và công nghệ có quan hệ phát sinh và tất nhiên phát sinh là công nghệ.
Con người chỉ sau khi hiểu được bản chất của vạn vật quanh họ, quy luật
vận động của chúng, lúc đó con người mới nghĩ được đến việc lợi dụng
chúng như thế nạo?. Thế giới mở ra theo sự hiểu biết của con người.
Kiến thức khoa học là ngọn nguồn của công nghệ. Khoa học càng phát
triển thì công nghệ càng có điều kiện để mở rộng phát triển theo.
Nhưng chính công nghệ lại chính là phương tiện để đưa khoa học
vào cuộc sống, tăng giá trị xã hội của khoa học. Nói cách khác từ thực tiến
đến khoa học và khoa học qua công nghệ trở lại phục vụ cho thực tiễn
2
- cuộc sống và sản xuất công nghệ đã biến năng lực cải tạo thế giới tiềm
ẩn của khoa học thành hiện thực.
Công nghệ còn là điều kiện thúc đẩy, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu
khoa học nhân thức thế giới. Đều này là rõ ràng không cần bàn cãi nhiều,
nhờ có thiết bị phương tiện hiện đại người ta dễ dàng và nhanh chóng
tiến hành các hoạt động nghiên cứu mà trước đây cần một khoảng thời
gian rất lớn. Nhờ công nghệ các thao tác nghiên cứu thủ công được loại
bỏ. Công nghệ đã tham gia vào quá trình nghiên cứu khoa học, đóng góp
vào kết quả nghiên cứu khoa học.
III ) Vai trò của khoa học công nghệ.
Khoa học công nghệ có vai trò đặc biệt quan trọng đối với xã hội
loại người. Sự tác động của khoa học công nghệ có thể được tìm thấy
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy nhiên chúng ta có thể đánh
giá tầm quan trọng của khoa học công nghệ đối với sự phát triển kinh tế
xã hội.
1)Mác từng khẳng đình: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không
phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách
nào với những tư liệu lao động nào? Mức độ phát triển của khoa học công
nghệ là cơ sở tạo ra các phương tiện và cách thức sản xuất của loại
người do đó nó quyết đình trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy
định sự phát triển của thời đại. Mỗi bước tiến của khoa học- công nghệ
chính là cơ sở vạch thời đại.
2) Khoa học- công nghệ có vai trò then chốt, là đầu tàu đối với sự
phát triển kinh tế của các nước. Khoa học công nghệ mở đường cho kinh
tế phát triện.
3) Những đổi mới từ lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ là
ngọn nguồn của làn sóng chính làm thay đổi đời sống kinh tế xã hội của
loài người dẫn chúng ta đến cách tiếp cận mơí về vai trò khoa học công
nghệ. Khoa học công nghệ ngày nay đã biểu hiện sức mạnh của trí tuệ
của loài người, là cơ sở động lực quan trọng nhất cho sự phát triện kinh
tế xã hội của các quốc gia. Khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp và quan trọng hàng đầu. Đây là đặc trưng lớn nhất
được nhiều người đồng tình nhất.
Những thành tựu khoa học có thể thông qua hai yếu tố nói trên để
đến lực lượng sản xuất. Nó có thể vật chất hoá trong tự nhiên sản xuất
mới và đối tượng lao động. Những thành tựu khoa học nào không được
vật chất hoá được trong tư liệu lao động và đối tượng lao động sẽ qua
con người để đến lực lượng sản xuất.
Vai trò động lực của khoa học công nghệ có thể khái quát ở một số
điểm cơ bản sau:
3
- a)Sự thay đội về chất trong cơ cấu lực lượng sản xuất. Dưới tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại lực lượng lao
động dã có những biến đổidáng kể.
Ngày nay, dưới tác động của cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại quan niệm về lực lượng lao động có phạm vi rộng hơn sẽ có cơ cấu
khác nhau đáng kể: Lực lượng lao động phải được bao gồm không chỉ lao
động cơ bắp mà bao gồm cả lao động kỹ thuật. Lao động cơ bắp không
còn là lao động đặc trưng mà lao động trí tuệ mới trở thành đặc trưng. Tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại không chỉ thúc
đẩy và nâng cao tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất trong từng
ngành, từng quốc gia mà còn vượt khỏi khuôn khổ quốc gia trở thành lực
lượng sản xuất mang tính quốc tế hoá. Sự chín muồi của tính chất và
trình độ của lực lượng sản xuất đến lượt nó lại có tác động đến việc
nâng cao trình độ sản xuất kinh tế trong nước và trên phạm vi quốc tế.
b)Sự thay đổi nhanh chóng về cơ cấu kinh tế của mọi kinh tế thế
giới.
Tính chất mới của nền kinh tế thế giới biểu hiện ở tốc độ nhanh
với tính chất này các quốc gia muốn đuổi kịp và vượt nhau để trở thành
một quốc gia giàu có văn minh không phải ở độ dài thời gian và giàu tài
nguyên, mà là ở chỗ quồc gia đó tạo ra một tốc độ nhanh để sao cho hàm
lượng lao động tri tuệ chiếm ưu thế so với lao động cơ bắp.
Cơ cấu ngành sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể. Về cơ cấu ngành
sản xuất đã và đang diễn ra quá trình giảm tương đối của các ngành sản
xuất vật chất và quá trình tăng trưởng đối với các ngành sản xuất phi vật
chất.
c) sự thay đổi từ chiến lược kinh tế quốc gia sang chiến lược kinh
tế quốc tế. Phân công lao động quốc tế diễn ra cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu. phân công lao động thực chất là sự chuyên môn hoá lao động và
do đó chuyên môn hoá sản xuất. Sự chuyên môn hoá càng sâu thì hợp tác
háo ngày càng mở rộng và chặt chẽ.
Sự tác động của khoa học công nghệ đối với kinh tế thế giới
4
- Chiến lược phát triển lực lượng sản xuất: Đồng
bộ hoá giữa tư liệu sản xuất hiện đại ứng với
con người hiện đại
Thay đổi sở hữu và cơ chế kinh tế:
-từ sở hữu thuần tuý sang đa dạng
-từ cơ chế kinh tế thuần tuý sang cơ chế hỗn
hợp
Tính chất mới của nền kinh tế
Tốc độ nhanh - sản xuất
(tính tức thời) - tiêu thụ
- huỷ bỏ sản phẩm
Cách mạng
khoa học và
công nghệ
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành:
Các ngành phi vật chất tăng nhanh
Các ngành công nghệ mới tăng nhanh và có hiệu
quả hơn các ngành truyền thống
Thay đổi cơ cấu giá trị hàng hoá
Ngành công nghiệp truyền thống: tỷ trong c>v
Ngành công nghiệp mới: tỷ trong c
- Thay đổi chiến lược kinh doanh
Từ chuyên môn hoá→đa dạng hoá
Từ quốc gia→đa quốc gia
Quy mô lớn→nhỏ
Chiến lược đầu tư vốn giữa các nước: đầu tư
xemn kẽ vốn giữa các nước phát triển với nhau
có tốc độ nhanh hơn so với đầu tư qua các
nươcs kém phát triển.
Chiến lược tái sản xuất: chuyển từ mô hình
chiều rộng là chủ yếu sang mô hình chiều sâu
là chủ yếu
4) Khoa học công nghệ đối với các nước đang phát triển kém phát
triển là giải pháp quan trọng hàng đầu.
Vai trò của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của nền kinh
tế ở nước Việt Nam
Từng bước biến đổi về chất lượng sản xuất và trình độ
xã hội hoá sản xuất
Từng bước thực hiện chiến lược đồng bộ hoá tư liệu
sản xuất và con người hiện đại
Chuyển từ độc quyền, từ độc tôn sở hữu sang đa dạng
hỗn hợp để có tự do kinh doanh và tự chủ.
Chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế thị trường.
Cách mạng
khoa học
và công
nghệ
Chịu ảnh hưởng tiến đến thích nghi với tính chất mới của
nền kinh tế thế giới về tốc độ nhanh (mua nhanh, bán
nhanh, huỷ bỏ sản phẩm nhanh, sản xuốt nhanh)
Thay đổi cơ cấu kinh tế ngành, vùng, đặc thu, đô thị hoá
qua phân công lại lao động thoe hướng cơ cấu: công-nông-
dịch vụ hiện đại gắn với phân công và hợp tác kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng.
6
- Thay đổi chiến lược kinh doanh
-từ kinh doanh chuyên môn hoá→đa dạng hoá
-từ quốc gia →xuyên và đa quốc gia
-từ quy mô lớn →quy mô vừa và nhỏ làm chính
Từng bước chuyển mô hình tái sản xuốt từ giản đơn
sang cả chiều rộng lẫn chiều sâu→ sâu là chủ yếu.
Tóm lại khoa học công nghệ tạo ra ngành kinh tế mới, cách thức
tạo ra của cải mới, những đối tượng lao động mới cho sự phát triển của
xã hội loài người.
Thực trạng khoa học công nghệ của Việt Nam và các giải
pháp phát triển khoa học công nghệ
I ) Thực trạng khoa học công nghệ của Việt Nam
Việc đánh giá thực trạng khoa học công nghệ là hết sức cần thiết.
Đó là căn cứ để đưa ra các giải pháp cho tương lai khoa học công nghệ
nước nhà.
Nạn mù chữ tính đến năm 2000 cơ bản đã bị xoá bỏ, số người biết
chữ đã đạt 93,7% dân cư. Trong tương lai số lượng cán bộ khoa học công
nghệ có nhiều khả năng được tăng cường phát triển. Số sinh viên đại học
trên một vạn dân năm 2000 là 117 người và dự báo sẽ tăng lên trong các
năm tiếp theo khi xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh chế độ học tập
suốt đời được ý thức đầy đủ.
Nhịp độ tăng trưởng kinh tế năm 2000 là 7%. Đó là tốc độ tăng
trưởng khả thi nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào suy thoái kết quả này là
sự đóng góp của các ngành kinh tế mà có sự trợ giúp đắc lực của khoa
học-công nghệ mới.
Trong lĩnh vực nông nghiệp khoa học công nghệ đã được đưa vào
ứng dụng và đem lại những thành tựu đang thuyết phục. Nhiều vùng sản
xuất nông sản hàng hoá tập trung gắn với công nghiệp chế biến bắt đầu
được hình thành sản phẩm nông nghiệp đa dạng hơn.
Trong ngành thuỷ sản lâm nghiệp đã đạt được sự tiến bộ đáng kể
về sản lượng, chất lượng. Xuất khẩu nông lâm thuỷ sản năm 2000 đạt
4,3 tỷ USD.
7
- Từ năm 1995-2000 nhịp độ tăng trưởng công nghiệp bình quân
13,5%. Xuất khẩu công nghiệp đạt 10 tỷ USD năm 2000. Hệ thống thông
tin quốc gia được hoàn thiện dần đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi
mới. Cách mạng thông tin trong nước đã và đang được xây dựng. Mạng
CP-Net được xây dựng, từ cuối năm 1997 cả nước đã có 94 mạng LAN.
Các dự án cơ sở dữ liệu quốc gia đã được xây dựng, triển khai và đem lại
hiệu quả thiết thực từng bước hình thành một xã hội thông tin.
Tuy nhiên phải nói rằng nền khoa học công nghệ nước cũng đang
bộc lộ nhưng yếu kém. Những yếu kém này nếu không sớm được khắc
phục sẽ là lực cản rất lớn trên bước đường phát triển.
Về đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ một thực tế đáng báo động
là “Đội ngũ tri thức đã bị lão hoá nặng nề”. Hiện tượng hẫng hụt giữa các
thế hệ là khá rõ. Tuổi thọ trung bình của cán bộ khoa học công nghệ làm
việc ở các viện nghiên cứu từ 45-46 tuổi, lứa tuổi trên 45 chiếm 65-70%.
Các cơ quan nghiên cứu khoa học và phát triển của nước ta quá
cồng kềnh và có quá nhiều đầu mối chân được sắp xếp cho đồng bộ, còn
phân tán, thiếu phối hợp do đó đạt hiệu quả thấp. Các viện nghiên cứu và
các trường đại học chưa gắn kết với nhau. Việc xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật thiếu tập trung dứt điểm cho từng mục tiêu. Cán bộ khoa học
công nghệ có trình độ cao đã ít lại chưa được sử dụng tốt.
Những yếu kém của khoa học công nghệ nước ta có thể do nhiều
nguyên nhân khác nhau song nguyên nhân cơ bản là sự quản lý Nhà nước
về khoa học công nghệ chưa đáp ứng được yêu cầu. Các chính sách ban
hành, thực hiện còn chậm tính khả thi thấp. Cơ chế nhìn chung còn chưa
đồng bộ, có thể nói là chắp và cứng nhắc chưa được sửa đổi bổ sung kịp
thời trong thực tiễn để hoà nhập vào đời sống khoa học công nghệ sôi
động trong thời đại mới.
II ) Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhá nước về khoa học và công
nghệ.
1)Xây dựng một hệ thống chính sách và cơ chế pháp lý cho sự
nghiệ khoa học và công nghệ phát triển thuận lợi Nhà nước cần cung cấp
những điêù kiện cần thiết cho nghiên cứu khoa học, coi lao động trí tuệ –
vốn quý nhất trong vốn quý lao động ; đổi mới ngay hệ thống thang bậc
lương cũ đối với các ngành khoa học; xây dựng chính sách tiền lương
đúng đắn với ngành này.
Sớm có những chính sách có tác dụng kích thích các chủ thêt sản
xuất kinh doanh ở tất cả các hình thức sở hữu trong và ngoài nước đầu tư
sức người sức của vào việc trang bị công nghệ hiện đại.
2)Đổi mới hệ thống các tổ chức khoa học công nghệ để tăng hiệu
quả đầu tư và quả lý của Nhà nước. Đối với các tổ chức nghiên cứu hoạt
8
- động có hiệu quả cần có hướng ưu tiên phát triển. Nước ngoài đối với
các tổ chức khoa học công nghệ không phát huy được tác dụng sớm có
cách giải quyết phù hợp: giải thể ; chuyển hướng sang sản xuất kinh
doanh.
3)Cần kết hợp chặt chẽ khoa học-công nghệ với ngành giáo dục và
đào tạo và tận dụng các cơ hội hợp tác quốc tế để phát triển nguồn nhân
lực cho sự nghiệp khoa học- công nghệ.
4)Hệ thống các tổ chức quả lý khoa học cần củng cố thống nhất và
phải đổi mới phương pháp quả lý các hoạt động khoa học- công nghệ.
5)phát huy năng lực quả lý của đổi ngũ cán bộ quả lý của Nhà nước
và các tổ chức khoa học – công nghệ.
6)Đẩy mạnh hợp tác quốc tế chuyển giao công gnhệ .
7)xây dựng đồng bộ các loại thị trường trong đó có thị trường khoa
học- công nghệ.
Sự lớn nhanh của Việt Nam trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào
năng lực khoa học- công nghệ. Vì vậy chúng ta phải thêm hết nhân tài vật
lực vào hoạt động này, coi đó là sự đầu tư hiệu quả nhất, lợi nhuận cao
nhất. Khi cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra sôi động
mạnh mẽ trên thế giới chúng ta cần phải có cách hoà minh vào dòng chảy
của thời đại cố gắng bắt nhịp và chạy sang hành thậm chí vượt thời đại.
9
nguon tai.lieu . vn