Xem mẫu
- BỘ GIAO DUC VÀ ĐAO TAO
́ ̣ ̀ ̣
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài: Tổng quan về các giao thức báo hiệu và
điều khiển trong mạng NGN
Giáo viên hướng dẫn: ............................................
Sinh viên thực hành: ............................................
Lớp:.........................................................................
MSSV: ...................................................................
- MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT............................................................................................ i
Chương 1. .................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN......................................................... 3
Chương 2. .................................................................................................................. 19
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU SỐ 7.................................................. 19
Chương 3. .................................................................................................................. 31
TRUYỀN TẢI BÁO HIỆU SỐ 7 QUA MẠNG IP – SIGTRAN.............................. 31
Chương 4. .................................................................................................................. 45
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN NGANG HÀNG.....................45
Chương 5.................................................................................................................... 76
CÁC GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN CHỦ TỚ...............................76
KẾT LUẬN................................................................................................................. 92
PHỤ LỤC................................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 95
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ
viết tắt
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Lớp thích ứng ATM
AAL ATM Adaptation Layer
Biến đổi tương tự sang số
AD Analog to Digital
Đường dây thuê bao số bất đối
Asymmetrical Digital Subscriber
ADSL
xứng
Line
Cổng truy nhập
AG Access Gateway
Máy chủ ứng dụng
AS Application Server
Chức năng máy chủ ứng dụng
AS-F Application Server Function
Xử lý máy chủ ứng dụng
ASP Application Server Process
Chế độ truyền tải không đồng bộ
ATM Asynchronous Transfer Mode
Chức năng điều khiển kênh mang
BCF Bearer Control Function
Quy tắc mã hóa căn bản
BER Basic Encoding Rule
Giao thức điều khiển độc lập
BICC Bearer Independent Call Control
kênh mang
Chức năng tương tác kênh mang
BIWF Bearer Interworking Function
Nút chuyển tiếp kênh mang
BRN Bearer Relay Node
Tác nhân cuộc gọi
CA Call Agent
Chức năng CA
CA-F CA Function
Báo hiệu kênh kết hợp
CAS Chanel Associated Signalling
Xác nhận kết nối
CC Connection Confirm
Báo hiệu kênh chung số 7
Common Chanel Signalling N0 7
CCS7
Bản ghi chi tiết cuộc gọi
CDR Call Detail Record
Mã nhận dạng kênh
CIC Curcuit Identification Code
Nút dàn xếp cuộc gọi
CMN Call Mediation Node
Ngôn ngữ xử lý cuộc gọi
CPL Call Processing Language
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU Central Processing Unit
Yêu cầu kết nối
CR Connection Request
Chức năng dịch vụ cuộc gọi
CSF Call Serving Function
Phân lớp thành phần
CSL Component Sublayer
Quy tắc mã hóa phức tạp
DER Distinguished Encoding Rule
Hệ thống tên miền
DNS Domain Name System
Mã điểm đích
DPC Destination Point Code
Bộ xử lý tín hiệu số
DSP Digital Signal Processor
Tín hiệu đa tần kép
DTMF Dual Tone MultiFrequancy
Phần người sử dụng số liệu
DUP Data User Part
Ghép kênh phân chia theo bước
Dense Wavelength Division
DWDM
sóng chặt
Multiplexing
Chuyển tiếp kiểu khung
FR Frame Relay
Giám sát cổng phương tiện
GK Gatekeeper
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GPRS General Packet Radio Service
Nút dịch vụ cổng
GSN Gateway Serving Node
Cổng phương tiện
GW Gateway
Trạm đăng ký thường trú
HLR Home Location Registration
Ngôn ngữ định dạng siêu văn bản
HTML Hyper Text Markup Language
Giao thức truyền tải siêu văn bản
HTTP HyperText Transfer Protocol
Đầu vào/ đầu ra
I/O Input/Output
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT i
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ
viết tắt
Mạng thông minh
IN Intellingent Network
Giao thức Internet
IP Internet Protocol
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISDN Integrated Service Digital Network
Nút dịch vụ giao diện
ISN Interface Serving Node
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
ISP Internet Service Provider
Phần người sử dụng ISDN
ISUP ISDN User Part
Liên minh viễn thông thế giới về
International Telecommunication
ITU – T
thoại
Union – Telephone
Phúc đáp thoại tương tác
IVR Interactive Voice Response
Chức năng hoạt động tương tác
IW-F Interworking Function
Mạng cục bộ
LAN Local Area Network
Thích ứng MTP mức 2 ngang
M2PA MTP 2 Peer – to – Peer Adaptation
hàng
Thích ứng người sử dụng MTP
M2UA MTP 2 User Adaptation
mức 2
Thích ứng người sử dụng MTP
M3UA MTP 3 User Adaptation
mức 3
Bộ điều khiển đa điểm
MC Multipoint Controller
Chức năng điều khiển phương
MCF Media Control Function
tiện
Đơn vị điều khiển đa điểm
MCU Multipoint Control Unit
Giao thức điều khiển cổng
MEGACO Media Gateway Control
phương tiện
Cổng phương tiện
MG Media Gateway
Bộ điều khiển cổng phương tiện
MGC Media Gateway Controller
Chức năng MGC
MGC-F MGC Function
Giao thức điều khiển cổng
MGCP Media Gateway Control Protocol
phương tiện
Chức năng MG
MG-F MG Function
Chức năng chuyển mạch và ghép
Media Mapping and Switching
MMSF
nối phương tiện
Function
Bộ xử lý đa điểm
MP Multipoint Processor
Chuyển mạch nhãn đa giao thức
MPLS Multiprotocol Label Switching
Chức năng máy chủ phương tiện
MSF Media Server Function
Phần chuyển giao bản tin
MTP Message Transfer Part
Đơn vị chuyển giao cực đại
MTU Maximum Transfer Unit
Phần người sử dụng điện thoại
MTUP Mobile Telephone User Part
di động
Máy chủ truy nhập mạng
NAS Network Access Server
Mạng thế hệ sau
NGN Next Generation Network
Điểm dịch vụ mạng
NSP Network Service Point
Nhà vận hành mạng bản quyền
OLO Other Lisenced Operator
khác
Các liên kết hệ thống mở
OSI Open Systems Interconnection
Mạng thông tin di động công
PLMN Public Land Mobile Network
cộng mặt đất
Nhà vận hành mạng công cộng
PNO Public Network Operator
Public Switched Telephone Network Mạng điện thoại công cộng
PSTN
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT ii
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ
viết tắt
Chất lượng dịch vụ
QoS Quality of Service
Chức năng định tuyến
R–F Routing Function
Phần ứng dụng mạng truy nhập
Radio Access Network Application
RANAP
vô tuyến
Part
Khuyến nghị chung
RFC Request For Comments
Gateway thường trú
RG Residential Gateway
Giải phóng hoàn toàn
RLC Release Complete
Giao thức giành trước tài nguyên
RSVP Resource Reservation Protocol
Giao thức điều khiển truyền tải
Real Time Transport Control
RTCP
thời gian thực
Protocol
Giao thức truyền tải thời gian
RTP Real Time Transport Protocol
thực
Phần điều khiển kết nối báo hiệu
SCCP Signalling Connection Control Part
Điều khiển phi kết nối
SCLC SCCP Connectionless Control
Quản lý SCCP
SCM SCCP Management
Mạng chuyển mạch kênh
SCN Switched Circuit Network
SCCP Connection – Oriented
Điều khiển hướng kết nối
SCOC
Control
Định tuyến SCCP
SCR SCCP Routing
Giao thức điều khiển truyền tải
SCTP Stream Control Transport Protocol
luồng
Hệ thống phân cấp số đồng bộ
SDH Synchronous Digital Hierarchy
Giao thức mô tả phiên
SDP Session Description Protocol
Symmetrical Digital Subscriber
Đường dây thuê bao số đối xứng
SDSL
Line
Chức năng SG
SG-F SG Function
Giao thức truyền tải báo hiệu
SIGTRAN Signalling Transport
Giao thức khởi tạo phiên
SIP Session Initiation Protocol
Giao diện cổng phương tiện
SIP – CGI SIP – Common Gateway Interface
chung
Dịch vụ bản tin ngắn
SMS Short Message Service
Giao thức truyền thư đơn giản
SMTP Simple Mail Transfer Protocol
Nút dịch vụ
SN Serving Node
Mạng quang đồng bộ
SONET Synchronous Optical Network
Điểm báo hiệu
SP Signalling Point
Tổng đài điều khiển bằng
SPC Store Program Control
chương trình lưu trữ
Chức năng SIP Proxy Server
SPS – F SIP Proxy Server Function
Hệ thống báo hiệu số 7
Signalling System N0 7
SS7
Chỉ số phân hệ
SSN Subsystems Number
Bộ chuyển đổi truyền tải báo
STC Signalling Transport Converter
hiệu
Điểm truyền tải báo hiệu
STP Signalling Transfer Point
Thích ứng người sử dụng SCCP
SUA SCCP User Adaptation
Transaction Capabilities
Ứng dụng khả năng giao dịch
TCAP
Application Part
Giao thức truyền tải
TCP Transmission Control Protocol
Ghép kênh phân chia theo thời
TDM Time Division Multiplexing
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT iii
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Thuật ngữ
viết tắt
gian
Cổng trung kế
TGW Trunk Gateway
Phân lớp giao dịch
TSL Transaction Sublayer
Chỉ số tuần tự truyền dẫn
TSN Transmission Sequence Number
Nút dịch vụ chuyển tiếp
TSN Transit Serving Node
Phần người sử dụng điện thoại
TUP Telephone User Part
Tác nhân người sử dụng
UA User Agent
UAC UA Client UA khách
UA chủ
UAS UA Server
Giao thức gói tin người dùng
UDP User Datagam Protocol
Hệ thống thông tin di động toàn
Universal Mobile
UMTS
c ầu
Telecommunication System
Phần người sử dụng
UP User Part
Đường dây thuê bao số
VoDSL Voice Digital Subscriber Line
Thoại trên nền IP
VoIP Voice over IP
Mạng diện rộng
WAN Wide Area Network
Ghép kênh phân chia theo thời
WDM Wavelength Division Multiplexing
gian
Ngôn ngữ định dạng mở rộng
XML Extensible Markup Language
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT iv
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói
đầu
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, khi mà đời sống xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu trao
đổi thông tin của con người cũng tăng lên rất nhiều cả về mức đ ộ phong phú lẫn chất lượng
của của loại hình dịch vụ. Hiện nay, những nhu cầu đó không chỉ còn tập trung vào loại hình
dịch vụ thoại truyền thống như trước đây nữa mà còn cả các dịch vụ thoại có hình ảnh, hội
nghị đa phương, cầu truyền thông, không thể đáp ứng được trên cơ sở hạ tầng của mạng viễn
thông trước đây. Thực tế này đã đặt các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trước một thách thức
rất lớn là làm sao có thể đáp ứng được nhu cầu của các vị khách hàng khó tính với chi phí đ ầu
tư thấp nhất.
Bên cạnh đó là sự ra đời của các công nghệ, kỹ thuật mới, sự bùng nổ của Internet đã trở
thành động lực thúc đẩy sự ra đời của một mạng viễn thông thế hệ mới – Next Generation
Network (NGN). NGN không phải là một mạng có cơ sở hạ tầng được xây dựng hoàn toàn mới
mà nó được hình thành và phát triển trên nền tảng của các mạng thế hệ trước đó kết hợp với
kỹ thuật chuyển mạch gói theo giao thức IP. Nhờ được xây dựng và phát triển trên cơ sở hạ
tầng của các mạng thế hệ trước mà các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không cần phải bỏ
vốn đầu tư ban đầu nhiều mà vẫn có khả năng thu lại lợi nhuận cao. Nhờ kỹ thuật chuyển
mạch gói mà NGN là một mạng có khả năng cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại thông thường
mà còn có khả năng cung cấp cả các dịch vụ số liệu, thoại và số liệu tích hợp, một cách mềm
dẻo và linh hoạt.
NGN đã có sự thay đổi hoàn toàn về mặt kiến trúc, kiến trúc phân tán đã đ ược xây dựng
thay cho kiến trúc tập trung như trong mạng chuyển mạch kênh trước đây. Trong kiến trúc mới
này, khả năng thông minh (Intelligent) không phải được tập trung mà được phân tán cho các
thiết bị nằm rải rác trong toàn kiến trúc mạng.
Kiến trúc phân tán và sự kết hợp giữa mạng thế hệ cũ và mạng thế hệ mới đã đ ặt ra cho
các giao thức báo hiệu và điều khiển một vai trò hết sức quan trọng trong việc phối hợp hoạt
giữa các thiết bị trong mạng thế hệ mới và giữa các thiết bị trong mạng thế hệ cũ với các thiết
bị trong mạng thế hệ mới. Đây cũng chính là lý do em lựa chọn đề tài TỔNG QUAN VỀ CÁC
GIAO THỨC BÁO HIỆU VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG MẠNG NGN , nội dung của đề tài này
gồm các phần sau:
Chương 1. Tổng quan về mạng thế hệ sau NGN.
Chương 2. Tổng quan về hệ thống báo hiệu số 7.
Chương 3. Truyền tải báo hiệu số 7 qua mạng IP – SIGTRAN.
Chương 4. Các giao thức báo hiệu và điều khiển ngang hàng.
Chương 5. Các giao thức báo hiệu và điều khiển chủ tớ.
Do còn rất nhiều hạn chế về trình độ và thời gian nên đề tài này sẽ không tránh khỏi các
sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô và các bạn.
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 1
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Lời nói
đầu
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Viễn thông 1 đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho em trong quá trình thực hiện đồ án. Trong đó, đặc biệt là cô Vũ Thúy Hà đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em về mọi mặt để em hoàn thành đồ án này.
Hµ Néi, th¸ng 9/2005
Sinh viªn: Ph¹m Vò Huy
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 2
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ SAU NGN
1.1. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
NGN
1.1.1. Sự ra đời của mạng thế hệ sau NGN
Có một điều rõ ràng là thị trường thông tin đang thay đổi một cách nhanh chóng.
Sự thay đổi này không chỉ liên quan đến các nhà sản xuất, các nhà nghiên cứu thị
trường viễn thông mà còn tới nhiều đối tượng trong các lĩnh vực khác nhau của xã
hội. Phương thức mà con người trao đổi thông tin, giao tiếp với nhau, kinh doanh với
nhau đang dần dần được thay đổi cùng với những thay đổi của nền công nghiệp viễn
thông. Các đường dây điện thoại không chỉ còn mang thông tin thoại mà còn truyền
cả số liệu và video. Thông tin thoại, số liệu, fax, video và các dịch vụ khác đang
được cung cấp tới các đầu cuối là máy điện thoại, thiết bị di động, máy tính cá nhân,
các máy móc tự động…với các yêu cầu về chất lượng dịch vụ từ phía người sử
dụng ngày càng cao. Lưu lượng thông tin số liệu đã vượt xa lưu l ượng thông tin
thoại và vẫn tăng không ngừng với tốc độ gấp 10 lần tốc độ tăng của l ưu l ượng
thông tin thoại. Chuyển mạch kênh, vốn là đặc trưng của mạng PSTN truyền thống
trong suốt thế kỷ qua đang nhường bước cho chuyển mạch gói trong mạng thế hệ
sau vì không còn thích hợp nữa và tỏ ra có nhiều nhược điểm đối với các dịch vụ phi
thoại:
Sử dụng băng tần không linh hoạt.
Lãng phí tài nguyên hệ thống.
Không có cơ chế phát hiện và sửa lỗi.
Hiệu năng sử dụng không cao...
Để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, đồng nghĩa với việc gia tăng lợi nhuận,
các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông yêu cầu những giải pháp công nghệ mới thay
thế (hoặc bổ sung) cho mạng PSTN. Cùng với sự gia tăng nhu cầu của khách hàng,
công nghệ chuyển mạch gói cũng góp phần đưa ngành công nghiệp viễn thông
chuyển sang một thời kỳ mới. Công nghệ chuyển mạch gói đưa ra các giải pháp
chuyển giao thông tin dưới dạng các gói tin theo phương thức hướng kết nối hay phi
kết nối trên các kênh ảo. Mạng chuyển mạch gói có thể được xây dựng theo các giao
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 3
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
thức khác nhau: X25, IP,...trong đó giao thức IP là giao thức đang được quan tâm
nhiều nhất. Mạng chuyển mạch gói dựa trên giao thức IP được coi là giải pháp công
nghệ đáp ứng được sự gia tăng nhu cầu của khách hàng. Với khả năng của mình, các
dạng lưu lượng khác nhau được xử lý hoàn toàn trong suốt trong mạng IP, điều này
cho phép mạng IP có khả năng cung cấp các loại dịch vụ phong phú và đa dạng, bao
gồm cả các dịch vụ đa phương tiện chứ không riêng gì các dịch vụ thoại.
Như vậy, để dáp ứng các yêu cầu đặt ra, các nhà quản trị mạng có 2 sự l ựa
chọn, hoặc là xây dựng một cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới cho mạng IP hoặc là xây
dựng một mạng có khả năng cung cấp các dịch vụ IP bằng cách nâng cấp trên hạ
tầng mạng PSTN hiện có. Hạ tầng mạng của thế kỷ 20 không thể được thay thế chỉ
trong một sớm, một chiều và vì thế phương án thứ hai là sự lựa chọn đúng đắn – đó
là mạng thế hệ sau NGN – Next Generation Network. Như vậy mạng thế hệ sau
(NGN: Next Generation Network) đã được hình thành, đó không phải là một cuộc cách
mạng mà là một bước phát triển.
1.1.2. Các động lực thúc đẩy sự phát triển của mạng NGN
Yếu tố hàng đầu là tốc độ phát triển theo hàm số mũ của nhu cầu truyền dẫn
dữ liệu và các dịch vụ dữ liệu là kết quả của tăng trưởng Internet mạnh mẽ. Các hệ
thống mạng công cộng hiện nay chủ yếu được xây dựng nhằm truy ền dẫn l ưu
lượng thoại, truyền dữ liệu thông tin và video đã được vận chuy ển trên các mạng
chồng lấn, tách rời được triển khai để đáp ứng những yêu cầu của chúng. Do vậy,
một sự chuyển đổi sang hệ thống mạng chuyển mạch gói tập trung là không thể
tránh khỏi khi mà dữ liệu thay thế vị trí của thoại và trở thành nguồn tạo ra lợi nhuận
chính. Cùng với sự bùng nổ Internet trên toàn cầu, rất nhiều khả năng mạng thế hệ
mới sẽ dựa trên giao thức IP. Tuy nhiên, thoại vẫn là một dịch vụ quan trọng và do
đó, những thay đổi này dẫn tới yêu cầu truyền thoại chất lượng cao qua IP.
Ngoài những động lực về mặt kỹ thuật thì trong khía cạnh kinh doanh cũng có
các động lực dẫn tới sự ra đời của mạng NGN:
a. Cải thiện chi phí đầu tư
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống được cải
tiến chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển
mạch kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên
chúng chưa thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều
dòng lưu lượng số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải
pháp với định hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 4
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
lai, nền tảng dựa trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Các giao diện mở tại từng lớp mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung
cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép
phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho
thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách
hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
b. Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến
cách thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt
quá trình được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ
trên toàn thế giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới
tham gia thị trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay
thế phải có khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào
“những dặm cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng c ạnh
tranh. Các mạng NGN thực sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình
được luật pháp cho phép khai thác.
c. Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất
hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ giá trị gia tăng mang lại. Kết quả là
phần lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của
họ dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm
mô hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn
trên thị trường viễn thông.
Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích hợp với các dịch
vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NGN
1.2.1. Khái niệm
Mạng viễn thông thế hệ mới có nhiều tên gọi khác nhau, chẳng hạn như:
Mạng đa dịch vụ : cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.
Mạng hội tụ : hỗ trợ dịch vụ thoại và dữ liệu, cấu trúc mạng hội tụ.
Mạng phân phối : phân phối tính thông minh cho mọi phần tử trong mạng.
Mạng nhiều lớp : tổ chức nhiều lớp mạng có chức năng độc lập nhưng hỗ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 5
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
trợ nhau.
Cho tới hiện nay, mặc dù các tổ chức viễn thông quốc tế và các nhà cung cấp
thiết bị viễn thông trên thế giới đều rất quan tâm và nghiên cứu về chiến l ược phát
triển NGN. Song vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào chính xác cho mạng NGN.
Do đó, định nghĩa mạng NGN nêu ra ở đây không thể bao hàm hết ý nghĩa của mạng
thế hệ mới nhưng là khái niệm chung nhất khi đề cập đến NGN.
Bắt nguồn từ sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ chuy ển mạch
gói và công nghệ truyền dẫn băng rộng, mạng NGN ra đời là mạng có cơ sở hạ tầng
thông tin duy nhất dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, triển khai dịch vụ một cách
đa dạng và nhanh chóng, đáp ứng sự hội tụ giữa thoại và số liệu, cố định và di động.
Hình 1.1. Mạng hợp nhất
Như vậy, có thể xem NGN là sự tích hợp mạng PSTN dựa trên kỹ thuật TDM
và mạng chuyển mạch gói dựa trên kỹ thuật IP/ATM. Nó có thể truyền tải tất cả các
dịch vụ vốn có của PSTN đồng thời có thể cung cấp cho mạng IP một l ượng l ưu
lượng dữ liệu lớn, nhờ đó giảm tải cho mạng PSTN.
Tuy nhiên, NGN không chỉ đơn thuần là sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu mà còn
là sự hội tụ giữa truyền dẫn quang và công nghệ gói, giữa mạng cố định và di động.
Vấn đề cốt lõi ở đây là làm sao có thể tận dụng hết lợi thế đem đến từ quá trình hội
tụ này. Một vấn đề quan trọng khác là sự bùng nổ nhu cầu của người sử dụng cho
một khối lượng lớn dịch vụ và ứng dụng phức tạp bao gồm cả đa phương tiện, phần
lớn trong số đó không được dự tính khi xây dựng các hệ thống mạng hiện nay.
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 6
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
1.2.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc
lập với mạng lưới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng
tăng, có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Trước hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử mạng độc
lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng và phát triển một cách đ ộc
lập. Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương
ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới,
nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ
chức mạng lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện
nối thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm của:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi.
Chia tách cuộc gọi với truyền tải.
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố
trí và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch
vụ và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính
linh hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mạng thông tin
hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp, đ ều
không thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng thông
tin. Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP, người ta mới
nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền hình cáp cuối
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 7
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
cùng rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế l ớn mà người ta
thường gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dịch vụ l ấy IP làm cơ
sở đều có thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người l ần đ ầu tiên có
được giao thức thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận đ ược; đặt cơ s ở
vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu được
sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế bất l ợi
so với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp
chất lượng dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới
Internet, mà nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm
khắc phục những thiếu sót này.
1.3. KIẾN TRÚC MẠNG NGN
1.3.1. Kiến trúc chức năng của mạng NGN
Hiện nay chưa có một khuyến nghị chính thức nào của ITU-T về kiến trúc
NGN. Nhiều hãng viễn thông lớn đã đưa ra mô hình kiến trúc NGN như Alcatel,
Siemens, NEC, Lucent, Ericsson,…và kèm theo là các giải pháp mạng cùng các sản
phẩm thiết bị mới. Từ các mô hình này, kiến trúc NGN có đặc điểm chung là bao
gồm các lớp chức năng sau:
Lớp kết nối (truy nhập, truyền tải/lõi).
Lớp trung gian (truyền thông).
Lớp điều khiển.
Lớp quản lý.
Trong các lớp trên, lớp điều khiển là phức tạp nhất với nhiều loại giao thức,
khả năng tương thích giữa các thiết bị của hãng là vấn đề đang đ ược các nhà khai
thác quan tâm.
Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN:
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 8
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
Hình 1.2. Cấu trúc mạng NGN (góc độ mạng)
Xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ, mô hình cấu trúc NGN còn
có thêm lớp ứng dụng/dịch vụ. Trong môi trường phát triển cạnh tranh sẽ có rất
nhiều thành phần tham gia kinh doanh trong lớp ứng dụng/dịch vụ.
Hình 1.3. Cấu trúc mạng và dịch vụ NGN (góc độ dịch vụ)
Phân tích:
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho thoại và dữ liệu. Các khối
trong tổng đài hiện nay được phân chia thành các lớp mạng riêng lẻ, các l ớp này liên
kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch PSTN thực chất
đã được tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Sự thông minh đó nằm
trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm (softswitch) hay bộ điều khiển
cổng phương tiện MGC (Media Gateway Controller) hay tác nhân cuộc gọi (Call
Agent), đóng vai trò phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở
hướng tới các ứng dụng mạng thông minh (IN – Intelligent Network) và các máy chủ
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 9
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
ứng dụng (Aplication Server) mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc cung cấp dịch vụ
và đảm bảo đưa ra thị trường trong thời gian ngắn.
Tại lớp trung gian (truyền thông), các cổng phương tiện (MG) được đưa vào sử
dụng để thích ứng thoại và các phương tiện khác với mạng chuyển mạch gói. Các
MG này được sử dụng để phối ghép hoặc với thiết bị đầu cuối của khách hàng (RG
– Residential Gateway), hoặc với các mạng truy nhập (AG – Access Gateway), hoặc
với mạng PSTN (TGW – Trunk Gateway). Các máy chủ phương tiện đặc biệt thực
hiện nhiều chức năng khác nhau, chẳng hạn như cung cấp các âm quay số hoặc bản
tin thông báo. Ngoài ra, chúng còn có các chức năng tiên tiến hơn như: tr ả l ời bằng
tiếng nói tương tác và biến đổi văn bản sang tiếng nói hoặc ngược lại.
Hình 1.4. Cấu trúc chức năng của NGN
Các giao diện mở của kiến trúc cho phép các dịch vụ mới được triển khai nhanh
chóng. Đồng thời tạo thuận lợi cho việc triển khai các phương thức kinh doanh mới
bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do
các hãng khác nhau cung cấp.
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 10
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
Hình 1.5. Cấu trúc hệ thống chuyển mạch đa dịch vụ
Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích
hợp thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay, đó là: l ớp ứng
dụng, lớp điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao diện
mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới được đ ưa
vào nhanh chóng, dễ dàng. Đồng thời nhà khai thác có thể chọn lựa nhà cung cấp
thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mô hình mạng NGN.
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 11
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
1.3.2. Cấu trúc vật lý
Hình 1.6. Cấu trúc vật lý của NGN
NGN cần được hiểu rõ là mạng thế hệ sau hay mạng thế hệ kế tiếp mà không
phải là mạng hoàn toàn mới, nên khi xây dựng và phát triển mạng theo xu hướng
NGN, người ta chú ý đến vấn đề kết nối mạng thế hệ sau với mạng hiện hành và
tận dụng các thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt đ ược hiệu quả khai
thác tối đa.
1.4. CÁC PHẦN TỬ TRONG MẠNG NGN
Xét cấu trúc tổng thể cho mạng NGN theo MSF:
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 12
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
Hình 1.7. Kiến trúc tổng thể cho mạng NGN
1.4.1. Media Gateway (MG)
MG cung cấp phương tiện để truyền tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video
giữa mạng gói IP và mạng PSTN. Trong mạng PSTN, dữ liệu thoại đ ược mang trên
kênh DS0. Để truyền dữ liệu này vào mạng gói, mẫu thoại cần được nén lại và đóng
gói. Đặc biệt ở đây người ta sử dụng một bộ xử lý tín hiệu số DSP (Digital Signal
Processor) thực hiện các chức năng: chuyển đổi AD (Analog to Digital), nén mã thoại/
audio, triệt tiếng dội, bỏ khoảng lặng, mã hóa, tái tạo tín hiệu thoại, truyền các tín
hiệu DTMF,…
MG có các chức năng sau:
Truyền dữ liệu thoại sử dụng giao thức thời gian thực (RTP – Real Time
Protocol).
Cung cấp khe thời gian T1 hay tài nguyên xử lý tín hiệu số (DSP) dưới sự điều
khiển của MGC. Đồng thời quản lý tài nguyên DSP cho dịch vụ này.
Hỗ trợ các giao thức đã có như loop – start, ground – start, E&M, CAS, QSIG
và ISDN qua T1.
Quản lý tài nguyên và kết nối T1.
Cung cấp khả năng thay nóng các card T1 hay DSP.
Có phần mềm MG dự phòng.
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 13
- Đồ án tốt nghiệp Đại học Chương 1. Tổng quan về mạng
NGN
Cho phép khả năng mở rộng MG về: cổng (port), cards, các nút, mà không làm
thay đổi các thành phần khác.
Hình 1.8. Cấu trúc của MG
1.4.2. Media Gateway Controller (MGC)
MGC là đơn vị chức năng cơ bản của chuyển mạch mềm, và cũng thường
được gọi là Call Agent hay Bộ điều khiển cổng (Gateway Controller), hay
chuyển mạch mềm. Hình 1.9 trình bày kết nối của MGC với các thành phần
khác của mạng NGN.
MGC điều khiển xử lý cuộc gọi, còn MG và SG sẽ thực hiện truyền thông.
MGC điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi. Ngoài ra còn giao tiếp
với hệ thống OSS và BSS.
MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác nhau như PSTN,
SS7, mạng IP. Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ liệu qua
các mạng khác nhau.
Một MGC kết hợp với MG, SG tạo thành cấu hình tối thiểu cho chuyển mạch
mềm.
a. Các chức năng của MGC (Hình 1.9)
Phạm Vũ Huy, Đ2001VT 14
nguon tai.lieu . vn