Xem mẫu

VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC
TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC GIÁO DỤC

GIÁO DỤC VIỆT NAM
VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ĐẦU THẾ KỶ 21

(TỔNG LUẬN PHÂN TÍCH)

NGÔ HÀO HIỆP – TRẦN KHÁNH ĐỨC
Tổng thuật

MỤC LỤC
PHẦN I: CẢI CÁCH GIÁO DỤC- NHŨNG MỐC LỚN TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM ........................................................................................... 3
PHẦN II: KỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN MỚI VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẬP KỶ 90 ...................................................... 6
II.1 Hệ thống giáo dục quốc dân mới................................................................................. 6
II.2 Tình hình giáo dục Việt Nam trong nhũng năm đầu thập kỷ 90 . ............................. 10
A. Tình hình chung: ..................................................................................................... 10
B. Tình hình giáo dục ở các bậc học: .......................................................................... 13
PHẦN III: NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC GIÁO DỤC Ở CÁC BẬC HỌC. ............................................................................................. 23
III.1 Ở bậc giáo dục mầm non : ....................................................................................... 23
III. 2 Ở bậc giáo dục tiểu học. .......................................................................................... 24
III. 3 Ở bậc giáo dục trung học phổ thông : ..................................................................... 25
III.4 Ở bậc giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề :........................................................... 28
III.5 Ở bậc giáo dục đại học : ........................................................................................... 30
PHẦN IV: CHÍNH SÁCH VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020. ..................................................................................................................... 32
IV1. Chính sách phát triển giáo dục : .............................................................................. 32
IV.2. Mục tiêu và các phƣơng hƣớng chủ yếu phát triển giáo dục đến năm 2020. ....... 35
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH .......................................................................................... 45

3

PHẦN I: CẢI CÁCH GIÁO DỤC- NHŨNG MỐC LỚN TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Ở VIỆT NAM
Giáo dục là một trong các lĩnh vực xã hội đƣợc quan tâm và phát triển mạnh mẽ ở
Việt Nam kể từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, thời điểm thành lập nƣớc Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Lúc đó Việt Nam đang ở trong tình trạng một quốc gia kém phát triển và
trình độ dân trí còn rất thấp. Tỷ lệ dân số mù chữ hơn 95 %. Trong thời Pháp thuộc mô hình
giáo dục kiểu Pháp thay thế mô hình giáo dục của Nhà nƣớc phong kiến Việt Nam. So với
trƣớc đó một số loại hình trƣờng bậc tiểu học, cao đẳng tiểu học ( trung học bậc thấp ), trung
học và một số trƣờng cao đẳng, đại học nhƣ Đại học Y-Dƣợc khoa, Luật.;. Cao đẳng khoa
học ; Cao đẳng nông lâm v.v ... thuộc Viện Đại học Đông Dƣơng (1939) có đƣợc mở mang
hơn song quy mô đào tạo còn rất nhỏ bé. Cả nƣớc chƣa đầy 1% dân số đƣợc đi học ở các
trƣờng phổ thông ; số sinh viên của các trƣờng đại học thuộc Viện Đại học Đông Dƣơng năm
cao nhất cũng không quá 1.000 sinh viên. Một số trƣờng kỹ nghệ thực hành đƣợc thành lập ở
các thành phố lớn nhƣ Hà nội. Hải Phòng, Sài Gòn v.v... đào tạo công nhân kỹ thuật cho các
cơ sở công nghiệp và nhà máy ... song quy mô đào tạo cùng rất hạn chế. Số học sinh theo học
các trƣờng kỹ nghệ thực hành ở Bắc kỳ chỉ khoảng 900 ngƣời( 1929) còn ở Nam kỳ khoảng
465 học sinh.
Trong bối cảnh đó nhiệm vụ phát triển nền giáo dục dân tộc ( diệt dốt ) trở thành một
trong ba nhiệm vụ hàng đầu của Nhà nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa do Chủ tịch Hồ Chí
Minh đứng đầu. ( Diệt dốt, Diệt giặc đói và Diệt giặc ngoại xâm ) .Ƣu tiên hàng đầu trong
lĩnh vực giáo dục thời đó là xóa nạn mù chữ với việc thành lập Nha bình dân học vụ thuộc Bộ
Quốc gia giáo dục do Luật sƣ Vũ Đình Hòe làm Bộ trƣởng 8/9/1945 ) và phát động nhiều
chiến dịch xóa mù chữ trong cả nƣớc. Các trƣờng phổ thông, chuyên nghiệp và đại học đƣợc
tổ chức lại theo hƣớng xây dựng một nền giáo dục dân tộc và dân chủ với phƣơng châm của
Đảng cộng sản Đông Dƣơng là xây dựng nền giáo dục DÂN TỘC - KHOA HỌC - ĐẠI
CHÚNG. Giáo dục góp phần đắc lực cho sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc.

4
Trong hoàn cảnh kháng chiến nhiều khó khăn, gian khổ, công tác giáo dục vẫn đƣợc
quan tâm và phát triển. Tháng 7/1950 đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất đã đƣợc Hội đồng
Chính phủ nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua và bắt đầu thực hiện trong cả nƣớc
với các nội dung cơ bản là : Xây dựng nền giáo dục dân chủ nhân dân theo nguyên tác dân
tộc - khoa học - đại chúng. Mục tiêu đào tạo là giáo dục thế hệ trẻ thành những công dân
trung thành với chế độ dân chủ nhân dân, có phẩm chất, năng lực phục vụ kháng chiến, phục
vụ nhân dân. Phƣơng châm giáo dục là học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Cơ
cấu nhà trƣờng cải cách bao gồm hệ phổ thông 9 năm và hệ thống giáo dục bình dân, giáo
dục chuyên nghiệp, giáo dục cao đẳng và đại học. Nội dung giáo dục chú trọng giáo dục lòng
yêu nƣớc, chí căm thù giặc, tình yêu lao động, ý thức học tập, tôn trọng của công, phƣơng
pháp suy luận và thói quen làm việc khoa học. Một số môn mới đƣợc đƣa vào nhà trƣờng nhƣ
: Thời sự -Chính sách ; Giáo dục công dân ; Lao động sản xuất v.v... Tuy nhiên do khó khăn
về giáo viên và cơ sở vật chất nên một số môn ở trƣờng phổ thông nhƣ Nhạc, Vẽ, Nữ công gia chánh v.v ... chƣa đƣợc đƣa vào chƣơng trình giảng dạy. Đặc biệt trong cuộc cải cách này,
tiếng Việt đƣợc sử dụng làm ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy ở bậc đại học, hoàn tất quá
trình đƣa tiếng Việt vào dạy ở nhà trƣờng đã đƣợc triển khai sau Cách mạng tháng Tám năm
1945.
Nên giáo dục dân tộc Việt Nam tiến lên một bƣớc phát triển mới với cuộc cải cách
giáo dục lần thứ 2 đƣợc bắt đầu từ tháng 3/1956. Cuộc cải cách này đƣợc thực hiện trong bối
cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp 9 năm đã kết thúc thắng lợi, miền Bắc Việt Nam bƣớc
vào thời kỳ xây dựng CNXH và là căn cứ địa cách mạng để tiếp tục đấu tranh giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nƣớc Trong cuộc cải cách này, bên cạnh việc xác định rõ mục tiêu
giáo dục theo yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện, kiên trì phƣơng châm giáo dục lý luận
gắn với thực tiễn, nhà trƣờng gắn liền với xã hội v.v...Nội dung giáo dục đã thể hiện 4 mặt cơ
bản Đức - Trí - Thể - Mỹ, coi trọng việc thực hành và giảng dạy tri thức khoa học có hệ
thống. Đặc biệt, cơ cấu hệ thống giáo dục mới đƣợc xây dựng với mô hình Giáo dục phổ
thông 10 năm với 3 cấp : cấp I: 4 năm; cấp II: 3 năm và cấp II: 3 năm. Hệ thống giáo dục
chuyên nghiệp và đại học đƣợc tổ chức lại theo mô hình của Liên xô ( cũ ) với sự ra đời của
các trƣờng Đại học Tổng hợp. Đại học Sƣ phạm : Đại học Bách khoa ; Đại học Nông lâm v.v
.... các Trƣờng trung học chuyên nghiệp ở các ngành công nghiệp, kinh tế - văn hóa - nghệ
thuật v.v ... và mạng lƣới các cơ sở đào tạo công nhân kỹ thuật đƣợc thành lập. Các khóa đào
tạo nghề đƣợc mở tại sản xuất và ở các nƣớc Liên xô. Trung Quốc ... theo các dự án viện trợ
đồng bộ phát triển các ngành công nghiệp .Việt Nam.

nguon tai.lieu . vn