Xem mẫu

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 5, 2019 63 TỔNG HỢP CARBON NANO SỢI TREN BỀ MẶT CARBON XỐP TỪ LPG SYNTHESIS CARBON NANO FIBER ON CARBON FELT’S SURFACE USING LPG Trương Hữu Trì1, Nguyễn Đình Lâm1, Trần Nguyên Ngọc2, Bùi Thị Hương Lan1, Lê Đức Ngưu3, Dương Thế Hy1* 1 Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; *dthy@dut.udn.vn 2 Học viên cao học K34; 3Sinh viên lớp 14H5 Tóm tắt - Ở nghiên cứu này, carbon nano sợi (CNFs) đã được Abstract - In this study, carbon nanofibers are synthesized and tổng hợp và gắn trên bề mặt vật liệu carbon xốp bằng phương grafted on the surface of carbon felt by chemical vapour deposition pháp kết tụ hóa học trong pha hơi với xúc tác nickel. Sản phẩm đã using nickel as an active phase. The product has been characterized được xác định đặc tính bằng các phương pháp phân tích hóa lý by serveral techniques such as nitrogen isothermal adsorption - hiện đại như bề mặt riêng BET, quang phổ Raman, kính hiển vi desorption using the Brunauer-Emmett-Teller (BET) method, Raman điện tử quét hay phân tích nhiệt trọng trường. Kết quả phân tích spectroscopy, scanning electron microscope (SEM) and thermal cho thấy, lượng CNFs được phủ lên carbon xốp bằng 92,5% khối gravimetric analysis (TGA). The results show that the amount of lượng carbon xốp. Bề mặt riêng của sản phẩm thu được tăng lên carbon nanofiber decorated on carbon felt surface is 92.5% wt đáng kể, 105 lần, so với bề mặt riêng của carbon xốp ban đầu. Các relative to carbon felt. The specific surface area of the as-product sợi carbon được tổng hợp có kích thước nano tương đối đồng significantly increases, 105 times, compared to that of carbon felt. nhất. Lớp CNFs phủ lên bề mặt carbon xốp có cấu trúc mao quản The diameters of the carbon nanofibers synthesized are relatively với kích thước lỗ nằm trong vùng mesoporous, không có phần mao homogeneous. Pore sizes of carbon nanofibers decorated on carbon quản với kích thước lỗ nằm trong vùng macroporous đồng thời felt surface are mainly in the mesoporous region there are no pores phần vi mao quản (microporous) rất nhỏ. Ngoài ra, việc đưa CNFs in macroporous region. In addition, the carbon nanofibers formed lên carbon xốp làm tăng các khuyết tật cấu trúc trong vật liệu, giảm contain more structural defects than initial carbon felt. As a độ bền oxy hóa của sản phẩm. consequence, the obtained product has less oxidation stability. Từ khóa - CNFs; Carbon xốp; TGA; BET; Raman; SEM. Key words - CNFs; Carbon felt; TGA; BET; Raman; SEM. 1. Giới thiệu chung hai xu hướng trên, các nhà khoa học cũng đã thành công Vật liệu carbon cấu trúc nano đã thu hút sự quan tâm trong việc đưa vật liệu carbon cấu trúc nano, là vật liệu có mạnh mẽ của cộng đồng các nhà khoa học cũng như các bề mặt riêng lớn, lên trên bề mặt các vật liệu có cấu trúc nhà sản xuất trong những thập niên vừa qua nhờ vào các 3D, là vật liệu có bề mặt riêng rất thấp (thường nhỏ hơn tính chất ưu việt của chúng [1, 2]. Trên thực tế nhóm vật 1m2/g), nhằm tăng cường bề mặt riêng cho sản phẩm thu liệu này đã được sử dụng nhiều trong sản xuất vật liệu được [11-14]. Vật liệu có cấu trúc 3D có thể được tạo thành composite [1, 3], lưu trữ năng lượng [4], chất hấp phụ [5] từ kim loại, oxide kim loại hay carbon và được tạo hình làm chất xúc tác hay chất mang cho xúc tác trong các phản theo dạng lưới [14] hay định hình dưới dạng cấu trúc tổ ong ứng hóa học [6, 7]. Vật liệu carbon cấu trúc nano có thể (solid form) [11-13]. được tổng hợp từ nhiều phương pháp với nhiều nguồn Carbon xốp là vật liệu tạo thành từ các sợi carbon đan carbon khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng [8]. xen vào nhau để thu được vật liệu có cấu trúc 3D với một Trong quá trình tổng hợp, nhóm vật liệu này thường thu độ xốp nhất định (Hình 1.B), đây là vật liệu có độ bền cơ, được ở dạng rắn với kích thước rất nhỏ, do đó rất khó khăn bền nhiệt tốt, đặc biệt là chúng khá trơ về mặt hóa học, trong thao tác hay sử dụng, đặc biệt khi chúng được sử ngoài ra có thể dễ dàng cắt chúng theo bất kỳ hình dạng dụng làm chất hấp phụ hay chất mang xúc tác trong các mong muốn nào. Tuy nhiên, loại vật liệu này có bề mặt thiết bị với tầng xúc tác cố định. Để giải quyết những khó riêng rất nhỏ, tính chất này sẽ không thuận tiện khi carbon khăn này cần phải thực hiện gắn kết vật liệu nano thành xốp được sử dụng làm chất hấp phụ hay làm chất mang cho những khối có kích thước lớn hơn với hình dạng theo mục xúc tác. Vì vậy, đưa vật liệu carbon cấu trúc nano lên bề đích sử dụng hay gắn kết chúng trên những vật liệu có kích mặt carbon xốp sẽ tăng bề mặt riêng cho sản phẩm thu được thước và hình dạng đã định. khi đó sẽ làm tăng khả năng ứng dụng của sản phẩm. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu được công bố nhằm Từ các phân tích trên, ở nghiên cứu này phương pháp giải quyết vấn đề nêu trên, ở hướng nghiên cứu thứ nhất, kết tụ hóa học trong pha hơi được sử dụng để tổng hợp Linkov và các cộng sự [9] đã sử dụng phương pháp kết tụ carbon nano sợi (CNFs) và gắn chúng lên trên bề mặt hóa học trong pha hơi (CVD: Chemical Vapor Deposition) carbon xốp. Sản phẩm tạo thành được đánh giá các đặc tính để tổng hợp và gắn carbon cấu trúc nano ống trên tấm silic. bằng các phương pháp phân tích hóa lý hiện đại như xác Sản phẩm thu được có thể sử dụng làm xúc tác trong các định bề mặt riêng BET (Brunauer - Emmett - Teller), kính phản ứng hóa học hay phân tách các hợp chất. Ở hướng hiển vi điện tử quét (SEM: Scanning Electron nghiên cứu thứ hai, Liu và các cộng sự [10] đã sử dụng Microscopy), phân tích nhiệt trọng trường TGA alginate làm tác nhân kết dính, kết quả thu được Carbon (Thermogravimetric analysis) và đo quang phổ Raman. nano ống (CNTs) ở nhiều hình dạng và kích thước khác 2. Thực nghiệm nhau. Đánh giá đặc trưng sản phẩm thu được cho thấy bề mặt riêng sản phẩm giảm đi không đáng kể, ngược lại tổn 2.1. Nguyên vật liệu sử dụng thất áp suất khi vận tốc dòng lưu chất đi qua khối vật liệu Carbon xốp sử dụng ở nghiên cứu này được sản xuất giảm đi nhiều lần so với CNTs ở dạng bột ban đầu. Ngoài và cung cấp bởi công ty CeraMaterials. Nguồn carbon
  2. 64 Trương Hữu Trì, Nguyễn Đình Lâm, Trần Nguyên Ngọc, Bùi Thị Hương Lan, Lê Đức Ngưu, Dương Thế Hy được sử dụng để tổng hợp CNFs là khí dầu mỏ hóa lỏng Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sản phẩm tạo thành sẽ đánh (LPG: Liquefied Petroleum Gas) từ Công ty Cổ phần giá theo công thức sau: Kinh doanh Khí miền Bắc, đây là nguồn carbon rẻ tiền và 𝐰𝟏−𝐰𝟐 dễ kiếm. Tiền chất của pha hoạt tính được sử dụng là muối %𝐂𝐍𝐅𝐬 = ∗ 𝟏𝟎𝟎 (1) 𝐰𝟐 nitrat nickel (Ni(NO3)2.6H2O) của Công ty hóa chất Trong đó: Xilong Quảng Đông với độ tinh khiết trên 98,5%. Ngoài - %CNFs: là tỷ lệ sản phẩm tạo thành và gắn lên trên ra ở nghiên cứu này còn có sử dụng khí H2 của Công ty carbon xốp (% khối lượng); cổ phần Cryotech Việt Nam để làm loãng LPG trong môi trường tổng hợp, khí Ar của Công ty DAGASCO sử dụng - w1: là khối lượng của mẫu sau khi tổng hợp (gam); nhằm đuổi không khí trước khi tiến hành quá trình tổng - w2: là khối lượng của mẫu trước khi tổng hợp (gam). hợp, ethanol của Công ty cổ phần Hóa chất Đức Giang 2.4. Đánh giá đặc tính của vật liệu được sử dụng làm dung môi trong quá trình đưa pha hoạt tính lên bề mặt chất mang. Trước hết sản phẩm được chụp ảnh bằng kính hiển vi điện tử quét (SEM) trên thiết bị JEOL 6700-FEG để quan 2.2. Tổng hợp xúc tác sát hình thái bề mặt của sản phẩm. Phương pháp phân tích Xúc tác được tổng hợp theo phương pháp tẩm ướt và nhiệt trọng trường (TGA) được sử dụng để phân tích sản quá trình tiến hành sẽ trải qua bốn giai đoạn như sau: phẩm với mục đích xem xét độ bền nhiệt trong môi trường - Đưa pha hoạt tính lên bề mặt carbon xốp (chất mang): oxy của sản phẩm tạo thành so với vật liệu carbon xốp ban Trước hết muối nitrat nickel được hòa tan trong ethanol với đầu. Thí nghiệm được tiến hành trên máy STA 6000 của nồng độ là 0,3g trong 100 ml, sau đó dùng pipet để đưa hãng PerkinElmer với lưu lượng dòng khí oxy là dung dịch muối thấm lên bề mặt chất mang, tiếp theo chất 20 ml/phút, tốc độ gia nhiệt 3oC/phút. Máy quang phổ mang đã được tẩm dung dịch muối sẽ được sấy khô. Quá Raman RENISHAW được sử dụng nhằm xác định chất trình này được lặp lại hai lần để bảo đảm tiền chất xúc tác mức độ khuyết tật trong sản phẩm tạo thành. Ngoài ra, bề được đưa lên với một lượng mong muốn đồng thời phân bố mặt riêng BET cùng đường kính và thể tích trung bình của đều trên bề mặt chất mang. Lượng muối nitrat nickel và mao quản được xác định bằng phương pháp hấp phụ đẳng chất mang được tính toán sao cho hàm lượng nickel trong nhiệt nitơ lỏng trên máy ASAP 2020. hệ Ni/chất mang là 1% khối lượng. 3. Kết quả và thảo luận - Sấy khô: Chất mang đã được tẩm muối sẽ đưa vào tủ sấy để được sấy khô ở 110°C trong 14h; Ở nghiên cứu này mẫu được tổng hợp ở 650oC còn các điều kiện khác như đã trình bày trong Mục 2.3. Khi kết thúc - Nung: Quá trình này được thực hiện ở 350°C trong 2h quá trình tổng hợp, sản phẩm được lấy ra, cân khối lượng, trong không khí nhằm chuyển muối nitrat nickel sang dạng tính tỷ lệ sản phẩm tạo thành và phủ lên bề mặt chất mang oxide tương ứng; theo công thức (1), kết quả tính toán tỷ lệ sản phẩm tạo - Khử: Quá trình khử được thực hiện ở 400°C trong thành bằng 92,5% khối lượng so với mẫu ban đầu. Hình 1 2h trong dòng khí H2 nhằm chuyển oxide nickel sang nickel trình bày ảnh chụp mẫu carbon xốp trước (B) và sau (C) kim loại. Quá trình này được thực hiện trong thiết bị khi đưa CNFs lên, ảnh SEM của carbon xốp (A) và sản tổng hợp CNFs và ngay trước khi tổng hợp CNFs nhằm phẩm (D, E). tránh cho pha hoạt tính bị oxy hóa trở lại nếu tiếp xúc với Quan sát mẫu sau khi tổng hợp (Hình 1.C) thấy rằng, không khí. màu của nó đen hơn so với mẫu carbon xốp ban đầu (Hình 2.3. Tổng hợp CNFs trên bề mặt carbon xốp 1.B). Kết quả này chứng tỏ, bề mặt riêng của sản phẩm Nguyên liệu cho quá trình tổng hợp là khí LPG, hydro và tăng lên sau khi thực hiện quá trình tổng hợp. Màu đen argon, trước khi đi vào hệ thống thiết bị, các khí này sẽ được của carbon là do sự hấp thụ ánh sáng trong vùng khả kiến đưa qua lưu lượng kế để đo lưu lượng. Chất xúc tác Ni/chất của nó. Cường độ màu tăng lên khi lượng ánh sáng bị hấp mang đã được cân chính xác sẽ được đặt trong thuyền chứa thụ càng nhiều. Sự hấp thụ ánh sáng xảy ra trên bề mặt, mẫu được làm bằng gốm rồi đưa vào thiết bị phản ứng đã do đó khi diện tích bề mặt riêng càng cao thì khả năng hấp được đặt sẵn trong lò gia nhiệt. Khí argon (với lưu lượng thụ ánh sáng càng lớn, và như vậy màu của sản phẩm sẽ 100ml/phút) được sử dụng để đuổi không khí trong hệ thống càng đen. Ảnh SEM của carbon xốp (Hình 1.A) cho thấy, trong thời gian 60 phút, sau đó khí argon được thay bằng khí sợi carbon trơn láng. Tuy nhiên, sau khi thực hiện quá hydro (với lưu lượng 100ml/phút) và tiến hành nâng nhiệt độ trình tổng hợp CNFs thì bề mặt của sợi carbon được trở của hệ thống lên nhiệt độ khử xúc tác ở 400°C, quá trình khử nên xù xì (Hình 1.D). Ở độ phân giải cao hơn (Hình 1.E) được thực hiện trong 2 giờ. Sau khi kết thúc, nhiệt độ của hệ dễ dàng nhận thấy sản phẩm tạo thành có hình thái bên thống được nâng lên đến nhiệt độ của quá trình tổng hợp, khi ngoài tương tự như carbon nano sợi được công bố bởi các đã đạt nhiệt độ mong muốn thì hỗn hợp khí LPG và hydro nhóm nghiên cứu khác [15, 16]. Ngoài ra với quy trình với lưu lượng 100ml/phút (tỷ lệ LPG/H2: 30/70) sẽ được đưa tổng hợp tương tự, nhóm nghiên cứu đã chứng minh sự vào. Quá trình tổng hợp được tiến hành trong 2 giờ, sau đó tạo thành CNFs bằng ảnh chụp kính hiển vi truyền qua hỗn hợp khí LPG và hydro sẽ được thay bằng khí argon và với độ phân giải lớn [17]. Ảnh SEM cũng cho thấy, các hệ thống sẽ được làm lạnh đến nhiệt độ môi trường, sản sợi có kích thước đồng đều. Như vậy có thể khẳng định, phẩm sẽ được lấy ra cân để xác định khối lượng sản phẩm CNFs đã được tạo ra trong điều kiện thí nghiệm và được tạo thành và đã phủ lên về mặt carbon xốp. phủ lên bề mặt carbon xốp.
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 5, 2019 65 Hình 1. Mẫu carbon xốp trước (B) và sau (C) khi đưa CNFs lên, ảnh SEM của carbon xốp (A) và sản phẩm (D, E) Để đánh giá đặc tính của sản phẩm tạo thành, trước hết cách khác nâng cao độ chọn lọc của phản ứng. nhóm tác giả tiến hành đo và xác định giá trị bề mặt riêng bằng phương pháp hấp phụ đẳng nhiệt nitơ lỏng và xử lý theo lý thuyết BET, đường kính trung bình và giá trị thể tích trung bình của mao quản được trình bày ở Bảng 1. Bảng 1. Đặc tính của carbon xốp và sản phẩm thu được Mẫu thí nghiệm Carbon Sản phẩm Tính chất xốp tổng hợp Tỷ lệ CNFs tạo thành (% khối lượng) - 92,5 BET (m2.g-1) 1 105 Đường kính trung bình mao quản (nm) - 9,8 Thể tích trung bình mao quản (cm3.g-1) - 0,24 Hình 3. Sự phân bố thể tích xốp theo đường kính mao quản Từ kết quả thu được cho thấy, sản phẩm sau tổng hợp có giá trị bề mặt riêng BET tăng lên rất cao so với chất nền Trong đánh giá đặc tính của vật liệu carbon cấu trúc ban đầu (105 m2.g-1 so với 1m2.g-1). Đường đẳng nhiệt hấp nano bằng việc phân tích quang phổ Raman, các nghiên phụ và giải hấp phụ của sản phẩm trên Hình 2 cho thấy có cứu đã chỉ ra rằng, đỉnh D (ở số sóng1356 cm-1) đặc trưng sự xuất hiện một vòng trễ kiểu IV, theo phân loại BDDT cho mức độ khuyết tật ở bề mặt của sản phẩm và sự có mặt (Brunauer-Deming-Deming-Teller) của Brunauer [18]. của các dạng carbon khác nhau (carbonceous) như carbon Với dạng vòng trể như trên thì có thể khẳng định lớp CNFs vô định hình được tạo ra trong quá trình tổng hợp, đỉnh G nằm trên bề mặt carbon xốp có cấu trúc mao quản với kích (ở số sóng 1592 cm-1) đặc trưng cho cấu trúc mạng lưới thước lỗ trung bình, hay còn gọi là mesoporous. tinh thể của sản phẩm [19], do vậy tỷ lệ cường độ ID/IG (với ID và IG là cường độ pic tại đỉnh D và G) thường được sử dụng để đánh giá mức độ khuyết tật, tỷ số này càng lớn thì mức độ khuyết tật càng cao và ngược lại. Ở nghiên cứu này nhóm tác giả đã tiến hành phân tích phổ Raman, kết quả phân tích đối với carbon xốp và sản phẩm sau khi tổng hợp được trình bày trên Hình 4. Hình 2. Đường hấp phụ và giải hấp phụ đẳng nhiệt của N2 trên sản phẩm Kết quả này cũng có thể được khẳng định một lần nữa khi biểu diễn sự phân bố thể tích mao quản theo đường kính mao quản trong vật liệu, như trình bày trên Hình 3. Hình 4. Giản đồ độ dịch chuyển Raman carbon xốp và sản phẩm Sự phân bố thể tích xốp theo kích thước lỗ xốp được mô tả trên Hình 3 cho thấy, phần chủ yếu có đường kính Tính toán cường độ của các pic và tính toán tỷ lệ cường khoảng 4 nm, ngoài ra không thấy xuất hiện lỗ xốp có độ ID/IG đối với carbon xốp, giá trị thu được bằng 0,69, đường kính lớn hơn 50 nm, kích thước đặc trưng cho vật trong khi đó tỷ lệ này đối với sản phẩm tổng hợp là 0,93. liệu macroporous. Kết quả đo hấp phụ nitơ còn cho thấy, Với kết quả này có thể khẳng định rằng CNFs tạo thành có bề mặt riêng của phần vi mao quản (microporous) rất nhỏ mức độ khuyết tật lớn hơn so với carbon xốp ban đầu. (0,4 m2.g-1). Đặc điểm này làm cho vật liệu được tổng hợp Cũng nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của mức độ có ưu điểm lớn trong việc sử dụng làm chất mang cho xúc khuyết tật và các thành phần carbon không ở dạng cấu trúc tác vì hạn chế được các phản ứng chuyển hóa sâu hay nói nano mong muốn như carbon vô định hình lên chất lượng sản
  4. 66 Trương Hữu Trì, Nguyễn Đình Lâm, Trần Nguyên Ngọc, Bùi Thị Hương Lan, Lê Đức Ngưu, Dương Thế Hy phẩm, nhiều kết quả nghiên cứu công bố cho thấy, tại những 1 pic và giá trị nhiệt độ tại đỉnh là 690 oC, đây là nhiệt độ mà vị trí khuyết tật trong cấu trúc thường có hoạt tính hóa học lớn tại đó tốc độ phân hũy carbon xốp đạt cực đại. Trong khi đó hơn những phần còn lại của vật liệu carbon, điều này dẫn đến đối với sản phẩm tổng hợp thì đường vi phân khối lượng có độ bền oxy hóa của vật liệu giảm đi [20, 21]. Từ những phân 2 pic xuất hiện, giá trị nhiệt độ tại đỉnh các pic lần lượt là tích này, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích nhiệt trọng 546 oC và 665 oC. Theo kết quả phân tích Raman, CNFs tạo trường của carbon xốp ban đầu và sản phẩm tổng hợp trong ra có mức độ khuyết tất cấu trúc lớn hơn so với carbon xốp môi trường oxy nhằm đánh giá chất lượng của CNFs tạo ban đầu, do đó pic tại nhiệt độ 546 oC có thể là sự phân hủy thành. Kết quả phân tích được trình bày trên Hình 5. của CNFs, còn pic tại nhiệt độ 665 oC là sự phân hủy của Từ giản đồ (Hình 5.A) dễ dàng nhận thấy, nhiệt độ bắt carbon xốp ban đầu. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả đầu giảm khối lượng của carbon xốp cao hơn so với sản công bố của Gregg và các cộng sự [21]. Việc phủ CNFs lên phẩm và do đó độ bền nhiệt trong môi trường oxy của carbon carbon xốp làm giảm độ bền oxy hoá của carbon xốp. Điều xốp cao hơn. Kết quả này cũng thấy, rõ trên đường vi phân này trước hết có thể là do ảnh hưởng bởi sự có mặt của xúc khối lượng (Hình 5b), cụ thể đối với carbon xốp thì chỉ có tác nickel hoặc do ảnh hưởng của sự chồng lặp một phần nhiệt độ phân hủy của CNFs và carbon xốp. Hình 5. Giản đồ phân tích nhiệt trọng trường của carbon xốp và sản phẩm, (A) sự giảm khối lượng, (B) vi phân khối lượng theo nhiệt độ 4. Kết luận Applied Surface Science, Vol. 258, p.2498 – 2509, (2012). [5] Xiang Ge, Wei Yang, Jitong Wang, Donghui Long, Licheng Ling, Ở nghiên cứu này, nhóm tác giả đã thành công trong việc and Wenming Qiao, Flexible carbon nanofiber sponges for highly tổng hợp và gắn CNFs lên trên bề mặt của carbon xốp và tạo efficient and recyclable oil absorption, RSC advances, Vol.5 (2015), ra được composite mang đặc trưng của vật liệu cấu trúc nano p.70025-70031. trên nền carbon xốp, đây là vật liệu dễ dàng tạo hình. Sản [6] Antonio Nieto-Márquez, Vicente Jiménez, Antonio Manuel Raboso, phẩm tạo thành đã khắc phụ được nhược điểm về kích thước Sonia Gil, Amaya Romero, José Luis Valverde. Influence of the chemical activation of carbon cấu trúc nanofibers on their use as catalyst quá bé của vật liệu carbon nano, do vậy quá trình thao tác support. Applied Catalysis A: General, Vol.393, p.78–87, (2011). trên sản phẩm sẽ thuận lợi hơn từ đó sẽ làm tăng khả năng [7] J.K. Chinthaginjala, A. Villa, D.S. Su, B.L. Mojeta, L. Lefferts. ứng dụng của vật liệu carbon cấu trúc nano cũng như carbon Nitrite reduction over Pd supported CNFs: Metal particle size effect xốp. Kết quả phân tích đặc tính của sản phẩm thu được cho on selectivity. Catalysis Today, Vol.183, p.119 – 123, (2012). thấy CNFs tạo thành có chứa nhiều khuyết tật hơn so với [8] Trương Hữu Trì, Tổng hợp cacbon nano ống bằng phương pháp lắng carbon xốp ban đầu, mức độ khuyết tật này đã làm cho sản đọng hóa học trong pha hơi trên xúc tácFe/γ-Al2O3sử dụng ethan làm nguồn cacbon, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, phẩm tổng hợp có độ bền oxy hóa kém hơn. Số 7 (80) 2014, trang 63-66. [9] P. Ndungu, Z.G. Godongwana, L.F. Petrik, A. Nechaev, S. Liao, V. Lời cám ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát Linkov, Synthesis of carbon nanostructured materials using LPG, triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) Microporous and Mesoporous Materials, Vol.116 (2008), p.593–600. trong đề tài mã số 104.05-2017.336. [10] Yuefeng Liu, Lam D. Nguyen, Tri Truong-Huu, Yu Liu, Thierry Romero, Izabela Janowska, Dominique Begin, Cuong Pham-Huu, Macroscopic shaping of carbon nanotubes with high specific surface area TAI LIỆU THAM KHẢO and full accessibility, Materials Letters, Vol.79 (2012), p.128–131. [1] Krijn P. De Jong and JOHN W. Geus. Carbon Nanofibers: Catalytic [11] Roger Brunet Espinosa, Leon Lefferts, Ni in CNFs: highly active for Synthesis and Applications. Catalysis Reviews: Science and nitrite hydrogenation, ACS Paragon Plus Environment, Vol.6 Engineering, Vol.42, p.481-510 (2000). (2016), p.5432–5440. [2] Li chao Feng, NingXie and Jing Zhong. Carbon nano nanofibers and [12] Taeyun Kim, Karina Mees, Ho-Seon Park, Monika Willert-Porada Their Composites: A Review of Synthesizing, Properties and and Chang-Seop Lee, Growth of Carbon Nanofibers Using Resol- Applications. Materials, Vol.7, p.3919-3945, (2014). Type Phenolic Resin and Cobalt(II) Catalyst, J. Nanosci. [3] E. Hammel, X. Tang, M. Trampert, T. Schmitt, K. Mauthner, A. Nanotechnol. Vol.13 (2013), p.7337–7348. Eder, P. Pötschke. Carbon nano nanofibers for composite [13] Patrick W. A. M. Wenmakers, John van der Schaaf, Ben F. M. Kuster applications. Carbon, Vol.42, p.1153-1158, 2004. and Jaap C. Schouten, ‘‘Hairy Foam’’: carbon nanofibers grown on [4] Vicente Jiménez, Ana Ramírez-Lucas, Paula Sánchez, José Luís solid carbon foam. A fully accessible, high surface area, graphitic Valverde, Amaya Romero. Hydrogen storage in different carbon catalyst support, J. Mater. Chem., Vol.18 (2008), p.2426–2436. materials: Influence of the porosity development by chemical activation. [14] Haitao Wang and Chongzheng Na, Chemical Bath Deposition of
  5. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 17, NO. 5, 2019 67 Aluminum Oxide Buffer on Curved Surfaces for Growing Aligned [18] Brunauer S, Deming LS, Deming WE, Teller E, “On a theory of the Carbon Nanotube Arrays, Langmuir, Vol.31 (2015), p.7401−7409. van der Waals adsorption of gases”, J Amer Chem Soc, Vol.62, [15] Ignacio Martin-Gullon, Jose´ Vera, Juan A. Conesa, Jose´ L. (1940), p.1723–1732. Gonza´lez, Ce´sar Merino, Differences between carbon nanofibers [19] Roberta A. DiLeo, Purity assessment of multiwalled carbon produced using Fe and Ni catalysts in a floating catalyst reactor, nanotubes by Raman spectroscopy, journal of applied physics, Carbon 44 (2006) 1572–1580. Vol.101 (2007), p.064307. [16] Cheng Zhu Liao, Hoi Man Wong, Kelvin Wai Kwok Yeung, Sie Chin [20] David Bom, Rodney Andrews, David Jacques, John Anthony, Bailin Tjong, The development, fabrication, and material characterization of Chen, Mark S. Meier, and John P. Selegue, Thermogravimetric polypropylene composites reinforced with carbon nanofiber and Analysis of the Oxidation of Multiwalled Carbon Nanotubes: hydroxyapatite nanorod hybrid fillers, International Journal of Evidence for the Role of Defect Sites in Carbon Nanotube Nanomedicine, Vol.2014:9, p.1299–1310. Chemistry, Nano Lett., Vol.2, No.6 (2002), p.615-619. [17] Lai Truong-Phuoc, Tri Truong-Huu, Lam Nguyen-Dinh, Walid [21] Gregg S. B. McKee and Kenneth S. Vecchio, Thermogravimetric Baaziz, Thierry Romero, David Edouard, Dominique Begin, Izabela Analysis of Synthesis Variation Effects on CVD Generated Janowska, Cuong Pham-Huu.Silicon carbide foam decorated with Multiwalled Carbon Nanotubes, J. Phys. Chem. B 2006, 110, carbon nanofibers as catalytic stirrer in liquid-phase hydrogenation p.1179-1186. reactions. Applied Catalysis A; Vol.469, p.81-88 (2014). (BBT nhận bài: 19/4/2019, hoàn tất thủ tục phản biện: 26/5/2019)
nguon tai.lieu . vn