Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
PHAN ĐỨC PHÚ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS.MAI THỊ THANH XUÂN
Hà Nội - 2013
- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân là nhiệm vụ
mang tính chiến lược đặc biệt. Sau 30 năm đổi mới, đến nay sự phát triển nông
nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đời sống nông dân đã
có phần được cải thiện. Tuy nhiên, sự phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay còn
thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn còn yếu kém, môi trường
ngày càng ô nhiễm; đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh
nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Trước tình trạng đó, vào năm 2006 Đảng và Chính phủ đã chủ trương xây dựng
nông thôn mới, trước hết là thí điểm tại một số làng xã theo Quyết định 2614/QĐ-BNN-
HTX của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Vào năm 2009, trên cơ sở
Nghị quyết số 26-NQ/TƯ "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, Thủ tướng Chính
phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc Phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Thực hiện chủ trương này, năm 2009 cả nước đã triển khai thí điểm mô hình
nông thôn mới trên 11 xã thuộc các vùng miền khác nhau trên cả nước, với 19 tiêu
chí thuộc 5 nhóm tiêu chí khác nhau.
Tại Hà Tĩnh, xã Gia Phố (huyện Hương Khê) được lựa chọn là 1 trong 11 xã
điểm đó. Ngoài Gia Phố, tỉnh Hà Tĩnh đã triển khai xây dựng mô hình NTM trên các
xã khác. Đến nay, sau gần 5 năm triển khai, phong trào xây dựng NTM tại Hà Tĩnh
đã mang lại những thành công bước đầu. Tuy nhiên, để phong trào này trở thành hiện
thực trên địa bàn, cán bộ và nông dân trong tỉnh còn gặp phải nhiều khó khăn, vướng
mắc cả về chính sách và biện pháp triển khai. Điều đó đòi hỏi các cấp, các ngành phải
tiếp tục nghiên cứu, tìm tòi để đề xuất được các giải pháp chính sách hữu hiệu, nhằm
nâng cao hiệu quả của chính sách và các biện pháp thực thi.
1
- Xuất phát từ yêu cầu đó, dưới góc độ quản lý kinh tế, tôi chọn đề tài luận văn
thạc sĩ của mình là “Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh”.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Tại sao phải xây dựng mô hình NTM thay thế
cho mô hình nông thôn truyền thống? Tỉnh Hà Tĩnh đã thực hiện chủ trương này đến
đâu, và còn phải tiếp tục làm gì để mô hình NTM được xây dựng thành công tại nhiều
vùng nông thôn khác trên địa bàn của tỉnh? .
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng
NTM tại Hà Tĩnh từ năm 2009 đến nay để làm rõ những thành tựu và hạn chế của
quá trình này, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy tiến trình xây dựng
NTM trên địa bàn tỉnh nhanh hơn và hiệu quả hơn.
2.2.Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông
thôn mới.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới tại Hà Tĩnh từ
năm 2009 đến nay.
- Đưa ra giải pháp thúc đẩy tiến trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại tỉnh
Hà Tĩnh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát
triển nông thôn, trực tiếp là mô hình NTM và quá trình triển khai xây dựng mô hình
nông thôn mới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu mô hình nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh
- Phạm vi thời gian: Từ khi thí điểm triển khai mô hình (năm 2009) đến nay.
2
- 4. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ thêm nội hàm của khái niệm mô hình nông thôn mới và sự cần thiết
xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá khách quan thực trạng xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh từ năm
2009-2014, phát hiện những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp cả trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đẩy nhanh tiến
trình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho chính quyền các cấp và người dân địa
phương trong việc triển khai xây dựng nông thôn mới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề lý luận, thực tiễn về
mô hình xây dựng nông thôn mới.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng mô hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh
Chương 4: Mục tiêu, quan điểm và giải pháp thúc đẩy tiến trình xây dựng nông
thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.
3
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn
Xây dựng mô hình nông thôn mới là một một chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Điều này đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp và nhiều giới.
Vì vậy, đã có nhiều cuộc hội thảo khoa học, nhiều đề tài và bài báo đã được công bố. Nội
dung các bài viết có thể phân thành bốn nhóm: Nhóm 1: gồm những bài nghiên cứu bối
cảnh và ý nghĩa của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới; Nhóm 2: gồm những bài nghiên
cứu nội dung xây dựng nông thôn mới; Nhóm 3: gồm những công trình tổng kết kinh
nghiệm của thế giới và khu vực về quá trình xây dựng nông thôn mới; và Nhóm 4: gồm
những bài nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh tiến trình xây dựng nông thôn mới.
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng tiến hành từng tiêu chí của tỉnh Hà Tĩnh
để có thể đánh giá được hiệu quả và đưa ra quan điểm về xây dựng mô hình nông
thôn mới đang được xây dựng tại địa phương.
1.1.2. Kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố và khoảng trống cần
được luận văn tiếp tục nghiên cứu, làm rõ
Về mô hình NTM tại Hà Tĩnh tuy cũng đã có một số công trình đề cập, song
chủ yếu là những công trình nghiên cứu về mô hình này sau khi triển khai 1-2 năm.
Từ đó đến nay, tiến trình xây dựng NTM tại Hà Tĩnh vẫn tiếp tục vận động, vì vậy
những số liệu và nhận định, đánh giá về thực trạng đã không còn đảm bảo tính thực
tiễn nữa. Vì vậy, đòi hỏi phải tiếp tục có những công trình nghiên cứu khác đầy đủ
hơn và cập nhật hơn.
Luận văn “Xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh” của chúng tôi sẽ cố gắng
tìm hiểu và bổ sung những vấn đề lý luận và thực tiễn đó.
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về mô hình nông thôn mới
1.2.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới
1.2.1.1. Nông thôn (truyền thống)
Từ những khái niệm về nông thôn trên, có thể định nghĩa: Nông thôn là vùng
lãnh thổ trong đó đa số dân sinh sống bằng nghề nông. Tập hợp dân cư này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã.
4
- 1.2.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới trước hết nó vẫn là nông thôn, song so với nông thôn truyền
thống nó có những điểm khác biệt. Theo Đề án xây dựng NTM quốc gia, để một
vùng nông thôn được gọi là NTM thì phải được xây dựng theo 5 nội dung sau:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn tăng
nhanh;
- Hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
- Môi trường xanh, sạch, đẹp;
- Bản sắc dân tộc được bảo tồn và phát huy;
- Trình độ người dân được nâng cao, hệ thống chính trị được củng cố.
Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký
Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm
19 tiêu chí ( xem phần Phụ lục).
1.2.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Thứ nhất, do yêu cầu nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông
thôn
Thứ hai, do yêu cầu hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội tại các
vùng nông thôn
Thứ ba, do yêu cầu đưa người nông dân sản xuất nhỏ, manh mún trở thành
người nông dân sản xuất hàng hóa lớn
Thứ tư, do yêu cầu rút ngắn khoảng cách phát triển của nông thôn so với thành
thị
Thứ năm, do yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc
1.2.3. Các nguyên tắc và các bước triển khai xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới phải tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể
của cộng đồng dân cư địa phương là chính
Thứ hai, được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Thứ ba, Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường
phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án
của Chương trình xây dựng NTM;
Thứ tư, được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
5
- hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh);
Thứ năm, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; 1.2.3.2. Các
bước triển khai xây dựng nông thôn mới
Trình tự xây dựng NTM gồm 7 bước như sau:
- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện;
- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây dựng
NTM (được thực hiện trong suốt quá trình triển khai thực hiện);
- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí đã ban hành;
- Bước 4: Xây dựng quy hoạch NTM của xã ;
- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã;
- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án;
- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình.
1.2.4. Một số tiêu chí và tiêu chuẩn chủ yếu của mô hình nông thôn mới
1.2.4.1. Tiêu chí chủ yếu của mô hình nông thôn mới
Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg, ban
hành "Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới” bao gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5
nhóm.
* Quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển
* Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
* Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất
* Phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường
* Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM của các
địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
1.2.4.2. Các tiêu chuẩn nông thôn mới
* Tiêu chuẩn “Hộ nông thôn mới”
6
- * Tiêu chuẩn “Thôn nông thôn mới”
* Tiêu chuẩn “ Xã nông thôn mới”
Là xã đạt 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
* Tiêu chuẩn “ Huyện nông thôn mới”
Huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
* Tiêu chuẩn “ Tỉnh nông thôn mới”
Có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
1.2.5. Nội dung chủ yếu xây dựng mô hình nông thôn mới
1.2.5.1. Tạo tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
1.2.5.2. Xây dựng con người mới ở nông thôn
1.2.5.3. Phát triển môi trường nông thôn bền vững
1.2.5.4. Giữ vững sự ổn định chính trị ở nông thôn
1.2.5.5. Xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại
1.3. Khái quát về quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
1.3.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng mô hình nông thôn mới
1.3.1.1 Mục tiêu và nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới
Trước tính cấp thiết của việc đổi mới nông thôn, hướng tới một nông thôn phát
triển bền vững, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung Ương Đảng khóa X đã
đưa ra nghị quyết về xây dựng mô hình nông thôn mới.
Mục tiêu của Chương trình này là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển
nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời
sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; xây dựng nông
thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.3.1.2. Đầu tư xây dựng nông thôn mới
1.3.2. Một số kết quả chủ yếu về xây dựng mô hình nông thôn mới
Theo báo cáo tổng hợp của Ban Chỉ đạo, đến nay có 185 xã đạt 19 tiêu chí; số
tiêu chí đạt chuẩn bình quân cả nước tăng từ 4,7 tiêu chí/xã năm 2011 lên 8,47 tiêu
chí/xã năm 2014; có 93,1% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 81% số xã phê duyệt
đề án xây dựng nông thôn mới; có khoảng trên 9.000 mô hình sản xuất có hiệu quả,
tăng thu nhập cho nông dân, bao gồm: mô hình sản xuât hàng hóa theo chuỗi giá trị
có ứng dụng công nghệ cao, cánh đồng lớn, gắn sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông
7
- sản, liên kết giữa doanh nghiệp với nông dân; thu nhập của dân cư nông thôn năm
2013 tăng hơn 1,8 lần so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo nông thôn đến hết 2013 là
12,6%, giảm bình quân 2% năm trong thời điểm kinh tế khó khăn.
1.3.3. Một số tồn tại, hạn chế trong chương trình xây dựng nông thôn mới
Bên cạnh những kết quả rất quan trọng đã đạt được, việc thực hiện Chương
trình trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế: Tiến độ triển khai nhìn chung còn
chậm so với mục tiêu, yêu cầu; nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng viên và
người dân về những nội dung thiết yếu của Chương trình chưa đầy đủ, việc quan tâm
chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền ở một số nơi chưa thường xuyên, sâu sát; một số cơ
chế, chính sách, không phù hợp, chậm được bổ sung điều chỉnh, sửa đổi; công tác sơ
kết, nhân rộng mô hình chưa được thường xuyên, kịp thời; bộ máy giúp việc Ban Chỉ
đạo ở một số địa phựợng còn chưa đủ mạnh; việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi
mới và phương thức tổ chức mô hình sản xuất trong nông nghiệp chưa đáp ứng yêu
cầu; tốc độ tăng trưởng của nông nghiêp đang có xu hướng chậm lại; sản xuất nông
nghiệp chậm phát triển theo hướng hiện đại, thiếu tính bền vững; quy mô sản xuất
nông nghiệp còn nhỏ lẻ, manh mún, chưa gắn được sản xuất với chế biến, tiêu thụ và
xuất khẩu; nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất nông nghiệp chưa được coi trọng. ..
Như vậy, chương trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới đã đạt được
nhiều thành công đáng kể sau gần năm năm thực hiện. Nhưng bên cạnh đó, trong quá
trình xây dựng mô hình nông thôn mới vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập.
8
- CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học trong quá trình nghiên cứu.
2.2. Phương pháp cụ thể
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Các số liệu thu thập được sẽ được xử lý một cách khoa học dựa trên các
phương pháp khác.
2.2.2. Phương pháp thống kê – so sánh
Phương pháp này chủ yếu sử dụng trong chương 1, 3, 4 của luận văn. Cụ thể:
- Nghiên cứu tài liệu, các văn bản, Nghị quyết, Nghị định, Quy định về chương
trình xây dựng nông thôn mới trên cả nước nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng
- Phân tích các báo cáo của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Tĩnh,
của UBND các huyện về sơ kết chương trình xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Tổng hợp các số liệu báo cáo và tình hình thực tế qua khảo sát
- So sánh với các xã thí điểm khác trên cả nước
- Đánh giá thực trạng xây dựng mô hình của tỉnh Hà Tĩnh.
2.2.3. Phương pháp logic – lịch sử
Tác giả dùng phương pháp nghiên cứu lôgíc-lịch sử trong toàn bộ luận văn để
xâu chuổi, xem xét, tổng hợp, khái quát và đưa ra các quan điểm một cách hệ thống
từ lý luận, kinh nghiệm thực tiển của vấn đề nghiên cứu cho đến tình hình địa bàn
nghiên cứu để đề xuất các giải pháp.
2.2.4. Phương pháp phân tích – tổng hợp
Tại chương 3, tác giả dùng phương pháp này để tổng hợp và khái quát tình hình,
thực trạng của vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra những ưu điểm, hạn chế cũng như các
vấn đề đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương xây dựng NTM trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
9
- CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI
Ở TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Tĩnh ảnh hưởng đến
tiến trình xây dựng mô hình nông thôn mới
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Hà Tĩnh là tỉnh thuộc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, có toạ độ địa lý từ 17°54’
đến 18°50’ vĩ Bắc và từ 103°48’ đến 108°00’ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An,
phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía tây giáp nước Lào, phía đông giáp biển Đông. Hà
Tĩnh là tỉnh đứng khoảng thứ 20 về diện tích và thứ 22 về dân số trong các tỉnh thành
của cả nước. Hà Tĩnh có TP Hà Tĩnh, Thị xã Hồng Lĩnh và 10 huyện: Nghi Xuân, Đức
Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Lộc Hà, Cẩm Xuyên,
Kỳ Anh.
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hà Tĩnh có 1 thành phố, 1 thị xã, 10 huyện với 235 xã, 15 phường và 12 thị
trấn. Vào năm 2010, dân số Hà Tĩnh đạt mức 1.227.673 người, đứng thứ 21 trong 63
tỉnh, thành phố của cả nước và đứng thứ 3 trong các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ (sau
Thanh Hóa và Nghệ An). Trong đó, dân số nông thôn có 310.983 hộ gia đình nông thôn
với 1.037.664 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 84,42% dân số của tỉnh, có 550.900 người trong độ
tuổi lao động, trong đó lao động trong các ngành nông, lâm, thủy sản là 391.014 người,
chiếm 60,5% lao động xã hội và 70,98% số người trong độ tuổi lao động khu vực nông
thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm, có vai trò, vị trí quan trọng góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Đây là lực lượng hùng hậu, là sức mạnh có thể huy động để
xây dựng nông thôn mới .
3.2. Các hoạt động triển khai đề án xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Chủ trương, chính sách của tỉnh Hà Tĩnh về xây dựng nông thôn mới.
3.2.2. Lập quy hoạch, xây dựng các đề án
Bảng 3.1. Tiến độ xây dựng và quy hoạch các đề án
QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN
Đề án xây dựng NTM Đề án PTSX
TT Đơn vị Đã phê Chờ phê
Đã phê Chờ phê Đã phê Chờ phê
duyệt duyệt
duyệt duyệt duyệt duyệt
Thạch Hà
1 11 xã 18 xã 16 xã 13 xã 17 xã 12 xã
(29 xã)
10
- Cẩm Xuyên
2 25/25 xã 5 xã 5 xã
(25 xã)
Kỳ Anh
3 24 xã 3 xã 5 xã 02 xã 5 xã 02 xã
(32 xã)
Lộc Hà
4 13/13 xã 13 xã 13 xã
(13 xã)
Hương Khê
5 21/21 xã 17 xã 4 xã 17 xã 4 xã
(21 xã)
Hương Sơn
6 30 /30xã 30 xã 30 xã
(30 xã)
Vũ Quang
7 9/9 9 xã 9 xã
(9 xã)
Đức Thọ
8 15 xã: 12 xã 15 xã 12 xã 15 xã 12 xã
(27 xã)
Nghi Xuân
9 17/17xã 17/17 17/17
(17 xã)
Can Lộc (22
10 22/22 xã 22/22 xã 22/22 xã
xã)
11 Hồng Lĩnh 1 xã 1 xã 1 xã
TP Hà Tĩnh
12 5 xã 1 xã 6/6 xã 6/6 xã
( 6 xã)
Tổng cộng 193 34 156 31 157 30
Nguồn: Báo cáo của các huyện đến ngày 29/12/2013
Ghi chú: 4 xã chưa triển khai, gồm: xã Hương Quang, Hương Điền huyện Vũ Quang nằm trong
vùng Dự án Ngàn Trươi, Cẩm Trang; xã Thạch Hải huyện Thạch Hà nằm trong vùng mỏ sắt Thạch
Khê; xã Kỳ Lợi huyện Kỳ Anh nằm trong Khu kinh tế Vũng Áng
3.2.3 Chuẩn bị nguồn lực
3.2.3.1. Thành lập bộ máy triển khai Chương trình
3.2.3.2. Tổ chức tập huấn cho cán bộ chủ chốt
3.2.3.3. Tạo nguồn vốn
Để triển khai chương trình, đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn. Vì vậy, ngoài
nguồn vốn ngân sách trung ương cấp, tỉnh còn huy động từ các nguồn khác.
11
- Bảng 3.2. Vốn xây dựng NTM của tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2013
Kết quả thực hiện
STT Nội dung Lũy kế 3
2011 2012 2013
năm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=3+4+5
Vốn trực tiếp cho
1 Chương trình nông 397.734 492.840 474.237 1.364.812
thôn mới
Ngân sách Trung
1.1 97.435 96.904 94.927 289.266
ương
1.2 Ngân sách tỉnh 65.000 89.000 105.000 259.000
1.3 Ngân sách huyện 71.939 106.132 50.365 228.436
1.4 Ngân sách xã 163.360 200.804 223.945 588.110
Vốn lồng ghép từ
2 các chương trình, 931.975 1.015.921 1.405.300 3.353.196
dự án khác
3 Vốn tín dụng 5.893.000 5.374.000 2.332.692.0 13.599.692
Vốn huy động từ
4 145.497 175.504 859.500 1.180.500
doanh nghiệp
Vốn huy động
5 đóng góp của cộng 483.793 482.947 205.950 1.172.690
đồng dân cư
Vốn huy động từ
6 nguồn khác (con em - - 150.358 150.358
xa quê, từ thiện…)
Tổng số 7.851.998.5 7.541.212.0 5.428.037.0 20.821.248
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
3.3. Kết quả chủ yếu về xây dựng nông thôn mới tại Hà Tĩnh
3.3.1. Kết quả thực hiện quy hoạch, đề án xây dựng NTM
Được sự chỉ đạo quyết liệt, sâu sát của Ban Chỉ đạo Chương trình nông thôn
mới, Tổ Công tác của Ban Chỉ đạo, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, huyện;
công tác lập và phê duyệt đồ án quy hoạch, đề án đạt tiến độ so với yêu cầu, kết quả
đến nay 235/235 xã được phê duyệt (đạt 100%); 224/235 xã (đạt 95,32%) hoàn thành
việc điều chỉnh theo Thông tư 13 của liên Bộ.
3.3.2. Kết quả phát triển sản xuất và nâng cao đời sống cho người dân nông thôn
Kết quả trong 4 năm đã xây dựng được hàng ngàn mô hình sản xuất, kinh
doanh quy mô vừa và lớn, trong đó có 729 mô hình phát triển sản xuất kinh doanh có
12
- hiệu quả doanh thu trên 200 triệu đồng, lợi nhuận trên 120 triệu đồng trở lên; thành
lập mới được 244 HTX, giải quyết hàng trăm lao động tại các địa phương, nâng cao
thu nhập cho xã viên và người lao động; thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn tăng từ 8,47 triệu đồng năm 2010 lên 13,69 triệu đồng năm 2012.
3.3.3. Kết quả xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu
Các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất, thiết yếu
dân sinh được cải thiện đáng kể: Phong trào hiến đất làm đường giao thông nông thôn
phát triển rộng khắp, toàn tỉnh đã có hơn 67 ngàn hộ hiến đất với trên 3,3 triệu m2,
với giá trị trên 400 tỷ đồng. Trong 03 năm, đã nhựa hóa và bê tông hóa 2.254,7 km
đường giao thông nông thôn đạt chuẩn.
3.3.4. Kết quả phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được quan tâm đầu tư nâng cấp, kết quả đạt được
những kết quả quan trọng, cụ thể:
- Lĩnh vực giáo dục: Hệ thống trường học được quy hoạch, sắp xếp hợp lý, quy
mô lớn hơn, đảm bảo tốt hơn yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục và nhu cầu học tập
của con em nhân dân;
- Lĩnh vực y tế: Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị các trạm y tế được nâng cấp, bổ sung
đã góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, từng bước đáp ứng nhu cầu khám chữa
bệnh chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, năm 2012, toàn tỉnh có 76 xã có Trạm
y tế đạt chuẩn giai đoạn II.
- Về văn hóa, thể thao: Phong trào thi đua xây dựng nếp sống văn minh, cùng
nhau đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư ngày càng được quan tâm, cơ
bản các khu dân cư đã có hương ước, quy ước; có 74%% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia
đình văn hóa, 34% đạt khu dân cư văn hóa. Đến này có 56/235 xã đạt tiêu chí Văn hóa.
- Về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn: Vệ sinh môi trường từng bước
được cải thiện, tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 79,81%, tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng công trình hợp vệ sinh đạt 64,1%, tỷ lệ số hộ gia đình có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh đạt 66%.
Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, mức độ đáp ứng nhu cầu.
- Việc quy hoạch hệ thống trường mầm non và phổ thông còn chậm,
- Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao xã và thôn của tất cả các địa phương
chưa đạt chuẩn do kinh phí xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật khá lớn, các tiêu chí về
thôn, làng văn hóa thay đổi do quá trình nhập thôn.
13
- - Đội ngũ cán bộ y tế tại Trạm y tế còn thiếu và có nơi còn yếu, nhất là thiếu
Bác sỹ, cán bộ Y học cổ truyền, dược tá. Cơ cấu cán bộ tại Trạm y tế chưa phù hợp.
- Các xã đã đạt chuẩn do kinh phí còn khó khăn nên thiếu kinh phí duy tu, bảo
dưỡng nên một số hạng mục xuống cấp; công tác khám chữa bệnh vẫn chưa phát huy
hết khả năng chuyên môn của trạm y tế.
3.3.5. Kết quả xây dựng hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và gìn giữ an
ninh, trật tự xã hội.
- Tiêu chí Hệ thống chính trị: 113/235 xã đạt chuẩn (đạt 48,1%), công tác sáp
nhập thôn cơ bản đã hoàn thành, từ 2.535 thôn xuống còn 1.929 thôn (giảm được 606
thôn và gần 5.000 cán bộ cấp thôn); mỗi thôn sau khi sáp nhập có ít nhất 150 hộ, chỉ
có một số trường hợp đặc thù có ít nhất 100 hộ/thôn;
- Tiêu chí An ninh trật tự xã hội: 220/235 xã đạt chuẩn (đạt 93,6%). An ninh
trật tự xã hội được giữ v ững, ổn định, phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
gắn với phong trào XDNTM" được đẩy mạnh; các hộ gia đình chấp hành nghiêm túc
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, xây dựng gia đình văn hoá,
làm giàu chính đáng.
3.3.6. Kết quả chung- mức độ đạt được theo Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM
Dựa theo Bộ tiêu chí NTM của quốc gia, đến cuối năm 2013, tỉnh Hà Tĩnh đã
đạt được như sau:
14
- Bảng 3.3: Đánh giá kết quả xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo nhóm
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Mục
Kết quả đạt tiêu chí Tỷ Tỷ tiêu
TT Nhóm Số Số Số Tỷ lệ
NTM lệ lệ đến
lượng lượng lượng (%)
(%) (%) 2015
1 Nhóm 1 Số xã đạt 19 tiêu chí 0 0 0 0 13 5.5 61
2 Số xã đạt 18 tiêu chí 0 0 1 0.4 0 0.0 3
3 Số xã đạt 17 tiêu chí 0 0 1 0.4 2 0.9 8
Nhóm 2
4 Số xã đạt 16 tiêu chí 1 0.4 2 0.9 4 1.7 11
5 Số xã đạt 15 tiêu chí 1 0.4 4 1.7 5 2.1 9
6 Số xã đạt 14 tiêu chí 1 0.4 3 1.3 8 3.4 21
7 Số xã đạt 13 tiêu chí 1 0.4 2 0.9 14 6.0 21
8 Nhóm 3 Số xã đạt 12 tiêu chí 3 1.3 7 3.0 12 5.1 24
9 Số xã đạt 11 tiêu chí 4 1.7 9 3.8 16 6.8 18
10 Số xã đạt 10 tiêu chí 6 2.6 16 6.8 15 6.4 21
11 Số xã đạt 09 tiêu chí 8 3.4 12 5.1 36 15.3 20
12 Số xã đạt 08 tiêu chí 15 6.4 31 13.2 40 17.0 8
13 Nhóm 4 Số xã đạt 07 tiêu chí 26 11.1 34 14.5 32 13.6 6
14 Số xã đạt 06 tiêu chí 34 14.5 48 20.4 20 8.5 3
15 Số xã đạt 05 tiêu chí 51 21.7 29 12.3 13 5.5 1
16 Số xã đạt 04 tiêu chí 46 19.6 28 11.9 3 1.3 0
17 Số xã đạt 03 tiêu chí 24 10.2 7 3.0 2 0.9 0
18 Nhóm 5 Số xã đạt 02 tiêu chí 13 5.5 1 0.4 0 0 0
19 Số xã đạt 01 tiêu chí 1 0.4 0 0 0 0 0
20 Số xã đạt 0 tiêu chí 0 0 0 0 0 0 0
+ Nhóm 1 (Xã đạt 19 tiêu chí NTM): 13 xã đạt, gồm:
Gia Phố - Hương Khê, Tùng Ảnh – Đức Thọ, Thạch Tân – Thạch Hà, Thạch
Châu – Lộc Hà, Thiên Lộc – Can Lộc, Sơn Châu – Hương Sơn, Hương Trà – Hương
Khê, Cẩm Bình – Cẩm Xuyên, Kỳ Tân – Kỳ Anh, Thuận Lộc – TX Hồng Lĩnh, Thạch
Hạ - TP Hà Tĩnh, Kỳ Phương- Kỳ Anh, Kỳ Trung- Kỳ Anh.
Nếu xét cụ thể hơn theo từng tiêu chí thì mức độ đạt được như sau:
15
- Bảng 3.4: Đánh giá kết quả xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo tiêu chí
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Mục
TT Số xã đạt Tiêu chí NTM Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiêu đến
lượng (%) lượng (%) lượng (%) 2015
1 Xã đạt tiêu chí số 1 117 49.8 179 76.2 224 95.3 235
2 Xã đạt tiêu chí số 2 2 0.9 10 4.3 11 4.7 83
3 Xã đạt tiêu chí số 3 5 2.1 20 8.5 26 11.1 82
4 Xã đạt tiêu chí số 4 119 50.6 144 61.3 176 74.9 199
5 Xã đạt tiêu chí số 5 66 28.1 70 29.8 94 40.0 160
6 Xã đạt tiêu chí số 6 5 2.1 11 4.7 18 7.7 81
7 Xã đạt tiêu chí số 7 21 8.9 29 12.3 54 23.0 97
8 Xã đạt tiêu chí số 8 104 44.3 155 66.0 179 76.2 196
9 Xã đạt tiêu chí số 9 79 33.6 83 35.3 97 41.3 136
10 Xã đạt tiêu chí số 10 22 9.4 41 17.4 103 43.8 146
11 Xã đạt tiêu chí số 11 9 3.8 19 8.1 26 11.1 96
12 Xã đạt tiêu chí số 12 13 5.5 34 14.5 95 40.4 144
13 Xã đạt tiêu chí số 13 81 34.5 90 38.3 117 49.8 178
14 Xã đạt tiêu chí số 14 45 19.1 72 30.6 97 41.3 161
15 Xã đạt tiêu chí số 15 118 50.2 119 50.6 129 54.9 181
16 Xã đạt tiêu chí số 16 24 10.2 36 15.3 56 23.8 120
17 Xã đạt tiêu chí số 17 1 0.4 9 3.8 13 5.5 52
18 Xã đạt tiêu chí số 18 92 39.1 89 37.9 113 48.1 168
19 Xã đạt tiêu chí số 19 190 80.9 171 72.8 220 93.6 235
Như vậy có thể thấy, kết quả sau 5 năm thực hiện chương trình xây dựng
NTM, tỉnh Hà Tĩnh mới chí đạt mức trung bình, tức đạt khoảng 8-9/19 tiêu chí so với
chuẩn NTM của Chính phủ.
16
- 3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Những thành tựu cơ bản
Sau gần 5 năm xây dựng mô hình nông thôn mới, tuy gặp không ít khó khăn
nhưng Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành công đáng kể, nổi bật là:
Thứ nhất, nhận thức của cán bộ và nhân dân trong tỉnh về xây dựng NTM đã có
sự chuyển biến rõ nét.
Thứ hai, bộ máy chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình đã hoàn thiện và
hoạt động ổn định; công tác tham mưu hiệu quả, kịp thời.
Thứ ba, công tác quy hoạch và đề án đã được triển khai có hiệu quả.
Thứ tư, công tác tài trợ, đỡ đầu đạt kết quả đáng trân trọng, kết quả đã tạo được
đợt vận động chính trị lớn trên toàn tỉnh, chung tay góp sức cùng xã xây dựng nông
thôn mới.
Thứ năm, Hà Tĩnh là một trong số ít đơn vị đạt được nhiều tiêu chí và đạt mức
độ cao trong xây dựng mô hình nông thôn mới.
Thứ sáu, kinh tế các xã điểm đã có sự phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung, chất lượng cao.
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1 Những hạn chế chính
*Thứ nhất, tốc độ triển khai dự án vẫn còn chậm
* Thứ hai, tốc độ tăng trưởng kinh tế và đời sống tại các xã điểm còn thấp
* Thứ ba, tại nhiều xã môi trường còn bị ô nhiễm nặng
Thứ tư, đời sống vật chất và tình thần còn thấp
* Thứ năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhưng còn cao so với chỉ tiêu các xã điểm xây
dựng nông thôn mới
3.4.2.2. Nguyên nhân
Do năng lực quản lý của cán bộ và nhận thức của người nông dân còn hạn chế
Do thực hiện đồng thời nhiều dự án trong thời gian ngắn
Do khó khăn trong huy động vốn nên các dự án phải chờ vốn, chậm tiến độ,
hiệu quả không cao
* Do chưa tạo được sự gắn kết nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành và việc
thực hiện tiêu chí nông thôn mới chưa được cụ thể hoá hữu cơ vào kế hoạch hành
động của các ngành, các cấp.
* Do mạng lưới cơ sở đào tạo nghề còn thiếu đồng bộ
17
- CHƯƠNG 4: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIẾN
TRÌNH XÂY DỰNG MÔ HÌNH NÔNG THÔN MỚI Ở TỈNH HÀ TĨNH
ĐẾN NĂM 2020
4.1. Mục tiêu, quan điểm, phương châm về xây dựng mô hình nông thôn mới ở
Hà Tĩnh đến năm 2020
4.1.1 . Quan điểm, phương châm
“Dân cần, dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản
lý và dân thụ hưởng”.
4.1.2. Mục tiêu xây dựng NTM của Hà Tĩnh đến năm 2020
Theo kế hoạch, toàn tỉnh phấn đấu đến giữa năm 2015 không còn xã đạt dưới 7
tiêu chí, cuối năm 2015 có thêm 28 xã đạt chuẩn, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông
thôn mới vào cuối năm 2015 lên 48 xã; đến năm 2020, phấn đấu có thêm ít nhất 70 xã
đạt chuẩn, không còn xã dưới 10 tiêu chí…
4.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy tiến trình xây dựng nông thôn mới ở Hà
Tĩnh đến năm 2020
4.2.1. Tạo sự chuyển biến mạnh hơn nữa trong nhận thức của người dân về xây
dựng mô hình nông thôn mới
4.2.2. Nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới
4.2.3. Tăng cường huy động vốn đầu tư xây dựng NTM đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
4.2.4. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý dự án xây dựng mô hình
NTM
4.2.5 Tăng cường phối, kết hợp giữa các cấp chính quyền, ban ngành trong xây
dựng nông thôn mới
18
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về xây dựng mô hình NTM và thực tiễn vấn
đề này tại Hà Tĩnh trong thời gian từ năm 2009 đến nay, có thể rút ra một số kết luận
chủ yếu sau:
1. Xây dựng nông thôn mới là quá trình tất yếu trên con đường đưa Việt Nam
trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Đó cũng là quá
trình lâu dài, đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định như: chính sách đúng đắn, qui
hoạch phù hợp, nguồn vốn lớn, chất lượng nguồn nhân lực cao..., thì mới có thể thành
công.
2. Tại Hà Tĩnh, sau gần 5 năm thực hiện đề án xây dựng mô hình nông thôn
mới đã đạt được một số kết quả quan trọng bước đầu. Đó là, phần lớn các xã điểm đã
đạt được nhiều tiêu chí của mô hình nông thôn mới, trong đó năm 2013 đã đánh dấu
sự thành công lớn nhất.
3. Do những khó khăn chủ quan và khách quan, nhất là nguồn vốn huy động
cho Dự án hạn chế nên tiến trình xây dựng nông thôn mới tại Hà Tĩnh vẫn chưa đạt
được như mong muốn của các cấp lãnh đạo cũng như người dân. Tình trạng người
nghèo vẫn còn tỷ lệ cao, môi trường ô nhiễm chưa được xử lý, các công trình văn
hóa-xã hội chưa phát triển mạnh.v.v…
4. Để đẩy nhanh tiến trình này và nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh, trong
những năm tiếp theo Hà Tĩnh phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trước mắt cần
thực hiện các giải pháp chủ yếu, như: Tạo sự chuyển biến trong nhận thức của người
dân về xây dựng mô hình nông thôn mới; Nâng cao vai trò chủ thể của người dân
trong xây dựng nông thôn mới; Tăng cường huy động vốn đi đôi với sử dụng vốn có
hiệu qủa; Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý; và tăng cường phối, kết
hợp giữa các cấp chính quyền, ban ngành trong xây dựng nông thôn mới
5. Do thời gian hạn chế, phạm vi khảo sát chỉ dừng trong địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nên
luận văn chưa có đủ điều kiện để phát hiện những vấn đề mới cho lý luận cũng như chưa
khái quát được toàn diện mọi mặt hoạt động của đề án xây dựng nông thôn mới.
Một số khuyến nghị với cấp trên là:
- Về Bộ tiêu chí quốc gia: cần thống nhất và làm rõ những vấn đề về khái niệm,
phạm vi, nội dung, phương pháp thu thập tính toán của từng tiêu chí để việc thực thi
chính sách tại các địa phương được diễn ra thuận tiện và hiệu quả hơn, nhất là trong
việc triển khai, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện ở các xã thí điểm.
19
nguon tai.lieu . vn