Xem mẫu

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

2
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta có 3 phân loài gà rừng: Gallus gallus jabouillei, Gallus
gallus spadiceus và Gallus gallus gallus. Phân biệt các phân loài này
ở các ñiểm khác nhau theo Võ Quý (1971) thì Gallus gallus gallus có

THÁI THỊ HOÀNG OANH

da yếm tai màu trắng, lông cổ rất dài và có màu ñỏ cam. Gallus
gallus jabouillei có da yếm tai nhỏ màu ñỏ, lông cổ ngắn hơn và có
màu da cam. Gallus gallus spadiceus da tai cũng nhỏ màu ñỏ nhưng
lông cổ khá dài và có màu ñỏ thẩm, ba phân loài này có trọng lượng

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA LOÀI
GÀ RỪNG LÔNG ĐỎ (Gallus gallus gallus) TRONG ĐIỀU
KIỆN NUÔI THẢ VƯỜN TẠI HUYỆN ĐIỆN BÀN,
TỈNH QUẢNG NAM

và kích thước tương ñương nhau, chỉ khác nhau về màu lông cổ và
kích thước da trần ở tai
Hiện nay tại Quảng Nam chưa có công trình nghiên cứu nào về
gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus). Như vậy việc nghiên cứu một
số ñặc ñiểm sinh thái của gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus)
trong ñiều kiện nuôi thả vườn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60

là phù hợp và cần thiết.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên tôi tiến hành chọn
ñề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh thái của loài gà rừng lông
ñỏ (Gallus gallus gallus ) trong ñiều kiện nuôi thả vườn tại huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam”.

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh thái của loài gà rừng lông ñỏ
trong ñiều kiện nuôi thả vườn tại huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam,

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐINH THỊ PHƯƠNG ANH

góp phần cho việc quản lý và bảo tồn nguồn gen gà rừng bản ñịa của
tỉnh Quảng Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Đà Nẵng – Năm 2012

* Địa ñiểm: Thôn La Thọ, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
* Đối tượng: Loài gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus )

3

4

* Thời gian: Từ tháng 1/2012 ñến tháng 8/2012

CHƯƠNG 1

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Sử dụng các phương pháp sau:

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU GÀ RỪNG TRÊN THẾ GIỚI

- Phương pháp kế thừa

VÀ Ở VIỆT NAM

- Phương pháp thực nghiệm

1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

- Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Đối với loài gà rừng (Galllus gallus) từ rất lâu loài người ñã có ý
thức thuần hoá và lai tạo ra nhiều các giống gà ngày nay (khoảng 150

- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái

giống gà khác nhau). Theo các tài liệu khảo cổ học ñã ñược công bố

- Nghiên cứu môi trường sống của gà rừng trong ñiều kiện nuôi

trong thập niên 1980 và dựa vào các di vật tìm ñược trong thung lũng

thả vườn.
- Nghiên cứu chu kỳ hoạt ñộng ngày ñêm của gà rừng.
- Nghiên cứu về ñặc ñiểm dinh dưỡng (Thành phần thức ăn, nhu
cầu khối lượng thức ăn, thức ăn ưa thích).
- Nghiên cứu về ñặc ñiểm tăng trưởng (Tăng trưởng về trọng
lượng và kích thước).
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm về sinh sản của gà rừng trong ñiều
kiện nuôi thả vườn.
- Nghiên cứu một số tập tính của gà rừng.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Góp phần bổ sung dữ liệu về ñặc ñiểm sinh thái của loài gà
rừng lông ñỏ trong ñiều kiện nuôi thả vườn.
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện quy
trình nuôi và bảo tồn nguồn gen gà rừng lông ñỏ tại ñịa phương.

Indus tức Pakistan ngày nay, giới khoa học cho rằng, loài gà rừng ñã
ñược con người thuần dưỡng vào khoảng 4000 năm trước công nguyên.
Các nhà nghiên cứu thuộc viện y tế quốc gia Mỹ tuyên bố ñã
hoàn thành giải mã gen gà rừng, tổ tiên của các loài gà nhà hiện nay.
Họ ñã ñặt bản ñồ gen gà rừng và bản ñồ gen của con người song song
với nhau, ñể giúp các nhà khoa học so sánh và hiểu ñược bộ máy sinh
hoá của chính con người.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960,1961), Võ Quý (1962,1966), Võ
quý và Đỗ Ngọc Quang (1965) có 3 loài trong nhóm chim Trĩ và các
tác giả có nêu một số nét ñặc tính phân bố, thức ăn của gà rừng
(Gallus gallus jabouillei), gà lôi trắng (Lophura n. nycthemera). Tiếp
theo ñó có Võ Quý, Anorova (1967a, 1967b) công bố về sinh học
loài gà rừng (Gallus gallus jabouillei).
Tạp chí sinh học (Hà Nội) ñã công bố nghiên cứu của Trương
Văn Lã, Lê Xuân Cảnh (1993) “Tính toán số lượng gà rừng (Gallus
gallus gallus) ở rừng nhiệt ñới ẩm tại hai vườn quốc gia Nam Cát
Tiên tỉnh Đồng Nai và Bạch Mã tỉnh Thừa-Thiên-Huế.”

5

6

Năm 1995 tác giả Trương Văn Lã - Viện sinh thái tài nguyên
sinh vật ñã báo cáo về công trình nghiên cứu “Góp phần nghiên cứu

1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường ñến gia cầm

nhóm chim trĩ và ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của gà rừng lông ñỏ

Yếu tố môi trường ảnh hưởng rất lớn ñến sự sinh trưởng và phát

(Gallus gallus gallus), Trĩ bạc (Lophura nycthemera nycthemera),

triển của gia cầm nói chung và gà rừng nói riêng. Các yếu tố môi

Công (Pavo muticus imperator) và biện pháp bảo vệ chúng”.

trường (nhiệt ñộ môi trường, ñộ ẩm tương ñối, bức xạ năng lượng

Năm 2010 Võ Văn Sự - Viện chăn nuôi quốc gia ñã báo cáo

mặt trời và tốc ñộ gió), cùng với các yếu tố chủ quan của vật nuôi

về“Nghiên cứu một số ñặc tính sinh học, khả năng sinh sản ñể nhân

(giống, màu lông, tính trạng và sức khỏe) và cơ chế ñiều chỉnh hoàn

nuôi và phát triển loài gà rừng (Gallus gallus) tại Vườn quốc gia Cúc

toàn, nhịp thở có tác ñộng ñáng kể ñến việc trao dổi năng lượng giữa

Phương” .

ñộng vật và môi trường (Nienaber et al…, 1999).

1.2. PHÂN BỐ VÀ NƠI SỐNG CỦA GÀ RỪNG

1.3.2. Hiệu suất sử dụng thức ăn
Theo kết quả nghiên cứu của TS. Trương Văn Lã về thức ăn của

1.2.1. Phân bố
Theo Võ Quý (1971, 1975), gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus

gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus) ñã sử dụng 39 loài của 16 họ

gallus) phân bố ở Nam Lào, Cămpuchia và Việt Nam. Theo TS

thực vật và 38 loài của 22 họ ñộng vật làm thức ăn, ñiều này cho thấy

Trương Văn Lả thì tại ranh giới phía Bắc, tác giả ñã tìm thấy sự phân

gà rừng là loài ăn tạp cả ñộng vật và thực vật.

bố của gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus) này ở các huyện Hương

Trong chăn nuôi ngoài việc tạo ra các giống mới có năng suất cao

Sơn, Hương Khê (Hà Tĩnh), các tỉnh miền Trung, Nam Trung Bộ,

thì các nhà chăn nuôi cần phải chú ý tới nguồn thức ăn cân bằng ñầy

Nam Bộ.

ñủ các chất dinh dưỡng phù hợp với ñặc tính sinh vật học của gia

Yếu tố ñịa lý, ñịa hình ñã có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến sự ña

cầm và phù hợp với mục ñích sản xuất của từng giống, dòng, phù

dạng các nhóm yếu tố ñịa lý ñộng vật của các nhóm chim Trĩ ở Việt

hợp với từng giai ñoạn phát triển của cơ thể, mà vẫn ñảm bảo ñược

0

Nam. Phạm vi vùng phân bố của gà rừng nước ta kéo dài từ 8 30 –
0

0

0

các chỉ tiêu về kinh tế

18 25 vĩ Bắc và 104 20 – 109 25 kinh ñông.

1.4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI Ở ĐIỆN BÀN -

1.2.2. Nơi sống

QUẢNG NAM

Võ Quý (1983) nhận xét: “ Gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus
gallus) có ở khắp các kiểu sinh rừng nhưng thường tập trung ở nhiều

1.4.1. Vị trí ñịa lý
Huyện Điện Bàn nằm trên tọa ñộ ñịa lý: Từ 15040’ ñến 15057’ vĩ

rừng thưa, rừng tre nứa, rừng ñầu khộp và nhất là các ven rừng nơi có

ñộ Bắc. Từ 108000’ ñến 108020’ Kinh ñộ Đông

nương rẩy ” ngoài ra thì gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus) thích

1.4.2. Điều kiện tự nhiên

sống ở các rừng thứ sinh, rừng mới hồ phục sau nương rẩy bỏ hóa,
rừng khộp, rừng nghèo

a. Địa hình, ñịa mạo

8

7
Điện Bàn là một huyện ñồng bằng ven biển nên ñịa hình tương
ñối bằng phẳng, mức ñộ chia cắt trung bình.

Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện
(1997). Số lượng gà nuôi thí nghiệm là 30 con, lô thí nghiệm có mật
ñộ khác nhau. Mỗi khu nuôi 10 con Thời gian nghiên cứu từ tháng 1

b. Khí hậu
0

Nhiệt ñộ: bình quân trong năm 25,6 C, ñộ ẩm không khí: tương

– 5/2012..

ñối trung bình trong năm là 82,3% . Lượng mưa trung bình năm là

+Thí nghiệm 2: Gà trưởng thành

2.208 mm.

Áp dụng nghiên cứu của Nguyễn Văn Thiện (1997). Số lượng gà

1.4.3. Đặc ñiểm dân số và nguồn lao ñộng

nuôi thí nghiệm là 15 con, ñược 6 tháng tuổi, mỗi khu nuôi 5 con (1

- Dân số trung bình toàn huyện là 197.990 người.

con trống và 4 con mái). Được ñánh dấu thứ tự Đ1 – Đ3 và C1 – C12

- Nguồn nhân lực là 116.189 người, chiếm 58,8% tổng dân số.

các khu nuôi có mật ñộ khác nhau. Thời gian nghiên cứu từ tháng 5 –
9/2012.

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gà rừng lông ñỏ (Gallus gallus gallus Linnaeus, 1758)
Họ Trĩ (Phasianidae)
Bộ gà (Galliformes)
Lớp chim (Aves)
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Địa ñiểm: Huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam

- Thời gian nghiên cứu : từ tháng 1/2012 ñến tháng 8/2012
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái
Quan sát, mô tả, cân ño các tính trạng và sử dụng kết quả thống

2.3.3. Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm sinh thái
a. Phương pháp nghiên cứu một số yếu tố môi trường sống của
gà rừng trong ñiều kiện nuôi
Quan sát, ghi chép, mô tả, chụp ảnh các phản ứng của gà rừng
khi có sự thay ñổi xung quanh môi trường nuôi, sử dụng nhiệt kế, ẩm
kế xác ñịnh nhiệt ñộ (0C), ñộ ẩm (%) và máy ño ánh sáng (Lux) xác
ñịnh cường ñộ ánh sáng.
b. Phương pháp nghiên cứu chu kỳ hoạt ñộng ngày của gà
rừng
Sử dụng hệ thống camera lấp ñặt trong phạm vi nuôi và quan sát
bổ sung bằng mắt.
c. Phương pháp nghiên cứu dinh dưỡng
- Nghiên cứu thành phần thức ăn

kê ñể ñánh giá những tính trạng này. Dựa theo tài liệu của G.A.

Để xác ñịnh thành phần và thức ăn ưa thích của gà rừng thì ta

Novicov (1953). Đo các chỉ số hình thái ngoài theo S.P Baldwin,

theo dõi, ghi chép các loại thức ăn cho ăn, thứ tự thức ăn và thời gian

H.C. Oberholser và L.Q.Worley (1931), Võ Quý (1975).

ăn. Theo Trương Văn Lã (1995) và Đặng Gia Tùng (1998).

2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm
+Thí nghiệm 1: Gà bán trưởng thành

- Xác ñịnh nhu cầu khối lượng thức ăn

10

9
Thức ăn ñược cân trọng lượng trước và sau khi cho ăn. Nhu cầu

thấy ñược khi nhìn xa. Mặt trơn láng, không có tích. Thân thuôn như

thức ăn hằng ngày ñược xác ñịnh theo công thức của Đặng Gia Tùng

hình thuyền và chân tương ñối dài.

(1998).

3.1.3. Gà rừng bán trưởng thành

d. Phương pháp nghiên cứu tăng trưởng

Ở giai ñoạn bán trưởng thành 4 tuần tuổi thì xung quanh cổ của

Các cá thể gà ñược cân (trọng lượng), ño kích thước (chiều dài

gà rừng ñã xuất hiện lông thứ cấp màu vàng pha nâu ñen, cánh và

các phần cơ, trước khi cho ăn vào buổi sáng của ngày ñược xác ñịnh

lưng lông có màu nâu xám, và xuất hiện ñuôi tép mầu ñen. Sau 8 tuần

Theo phương pháp của Võ Quý (1981).

tuổi thì có thể phân biệt ñược gà rừng trống và gà rừng mái bởi con

e. Phương pháp nghiên cứu sinh sản

mái có bộ lông màu nâu xẩm như gà mái trưởng thành còn con trống

f. Phương pháp xác ñịnh chất lượng trứng

thì lông cổ có màu vàng dài hơn. Gà rừng lông ñỏ 20 tuần tuổi màu

+ Chỉ tiêu bên ngoài

lông ñã thể hiện ñầy ñủ tính trạng ngoại hình giống với các cá thể

+ Chỉ tiêu bên trong

trưởng thành.

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học cuả

3.2. HOẠT ĐỘNG NGÀY CỦA GÀ RỪNG
3.2.1. Cường ñộ hoạt ñộng của gà rừng bán trưởng thành trong ngày

CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
3.1.1. Gà rừng trống trưởng thành
Màu nền của gà rừng trống trưởng thành là màu ñen cùng với ñủ
mọi sắc tộ ñỏ và vàng ở cổ, cánh và lưng. Lông ñuôi hẹp về phương
ngang, lông phụng tá ñều và ngắn hơn nhiều so với lông phụng chủ.
Thân gà rừng khá mảnh dẻ và thuôn, chân mảnh khảnh và khô.
3.1.2. Gà rừng mái trưởng thành

Cường ñộ hoạt ñộng (%)

Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Quắc 2002
30
25
20
15
10
5
0
5h_7h

7h_9h

9h_11h

11h_13h

13h_15h

15h_17h

17h_19h

Hình 3.4: Thời ñiểm hoạt ñộng của gà rừng bán trưởng thành
Cường ñộ hoạt ñộng của gà rừng ở giai ñoạn bán trưởng thành
khác nhau ở các giờ quan sát. gà rừng ở giai ñoạn này bắt ñầu hoạt

Gà rừng mái trưởng thành thường có màu nâu sẫm. Lông bờm

ñộng muộn nhưng lại ñi vào nơi cứ trú và kết thúc hoạt ñộng sớm.

nâu hanh vàng xen lẫn những vạch ñen. Lông ức và vùng xung quanh

Cường ñộ hoạt ñộng cao nhất vào khoảng thời gian 11h - 13h với

hậu môn có màu nâu nhạt. Đầu nhỏ, có mào thật nhỏ gần như không

28,54% và thấp nhất là khoảng thời gian 17h – 19h 14,17%

nguon tai.lieu . vn