Xem mẫu

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới mục tiêu của Đảng và Nhà nước đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp mà nhân tố quan trọng hàng đầu là nhân tố con người. Tuy nhiên, từ trước đến nay nhà trường chưa nắm rõ thể lực học sinh, nhất là học sinh từ trung học cơ sở chuyển lên. Do vậy việc tìm hiểu thực trạng về hình thái và thể lực học sinh vừa chuyển cấp thông qua việc học tập ngoại khoá để có kế hoạch tập luyện cho phù hợp nhằm nâng cao kết quả giáo dục thể chất trong nhà trường. Chính nhữ ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng, thái độ tập luyện ở rất nhiều học sinh. Để nâng cao phong trào rèn luyện thể chất, lôi cuốn học sinh đến phong trào không còn cách nào khác là tổ thể dục nhà trường phải có định hướng, đa dạng nội dung, hình thức tập luyện, trong hai năm gần đây nhà trường đã áp dụng các môn ngoại khoá tuy nhiên hiệu quả như thế nào? Chất lượng thể chất của học sinh tham gia ra sao đến nay vẫn chưa có một đánh giá cụ thể. Vì vậy, xuất phát từ những lý do trên tôi chọn hướng nghiên cứu: “Nghiên cứu sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình - Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh thông qua việc học tập ngoại khoá môn bóng chuyền”. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nhằm cung cấp những thông tin về thực trạng và sự phát triển
  2. 2 hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình thông qua việc học ngoại khóa môn bóng chuyền. Qua đó xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh nam lớp 11 của nhà trường. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các nhà chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thể chất của trường ngày một tốt hơn. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để thực hiện được mục đích nghiên cứu tôi đề ra 3 nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình – Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh Nhiệm vụ 2: Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình – Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình – Quận Thủ Đức thông qua việc học ngoại khóa môn bóng chuyền. CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác GDTC 1.2. Vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của thể dục thể thao trƣờng học 1.2.1. Vai trò của thể dục thể thao trƣờng học 1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của thể dục thể thao trƣờng học 1.3. Đặc điểm phát triển về hình thái – thể lực của học sinh trung học phổ thông 1.3.1. Đặc điểm phát triển thể hình
  3. 3 1.3.2. Đặc điểm phát triển tố chất thể lực 1.4. Đặc điểm môn bóng chuyền 1.5. Đặc điểm tâm lý của học sinh trung học phổ thông CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2.1.2. Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm 2.1.3. Phƣơng pháp nhân trắc học 2.1.4. Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm 2.1.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm 2.1.6. Phƣơng pháp toán học thống kê 2.2. Tổ chức nghiên cứu 2.2.1. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu 2.2.3. Tiến độ nghiên cứu 2.2.4. Dự trù kinh phí, trang thiết bị dụng cụ CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH NAM LỚP 11 TRƢỜNG TRUNG HỌC PHÔ THÔNG HIỆP BÌNH - PHƢỜNG HIỆP BÌNH PHƢỚC -QUẬN THỦ ĐỨC - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1.1. Xác định các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình - Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh Nội dung và tiêu chuẩn trên được lấy từ “Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi” (Thời điểm năm 2001) của Viện Khoa học Thể dục thể thao. Các chỉ tiêu đánh giá được các nhà khoa học trên
  4. 4 toàn quốc góp ý, xác định và được dùng để điều tra thể chất người Việt Nam từ 6 – 60 tuổi. Từ đó cho thấy các chỉ tiêu dùng để đánh giá hình thái và thể lực cho học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình mà chúng tôi chọn đảm bảo đủ độ tin cậy gồm các chỉ tiêu sau: - Chiều cao đứng (cm) - Cân nặng (kg) - Chỉ số BMI - Chạy 30m xuất phát cao (s) - Bật xa tại chỗ (cm) - Chạy con thoi 4 x 10m (s) - Dẻo đứng gập thân (cm) - Nằm ngửa gập bụng 30giây (tính số lần) - Chạy 5 phút tùy sức (m) 3.1.2. Thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình – Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh Kết quả tính toán các thông số thống kê cơ bản được trình bày qua bảng 3.1 và 3.2: Bảng 3.1. Thực trạng hình thái của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình – Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh (n=300) TT CHỈ SỐ X Cv% X 1 Chiều cao đứng (cm) 165.29 5.11 3.09 0.01 2 Cân nặng (kg) 54.41 7.87 14.46 0.02 3 Chỉ số BMI 19.74 2.82 14.29 0.02 Qua kết quả trình bày trong bả - Chiều cao đứng
  5. 5 - Cân nặ - Chỉ số BMI trung bình là 19.74 ± 2.82 Hệ số biến thiên (Cv%) của các chỉ số: Chiều cao đứng = 3.09% < 10% mẫu phân phối đồng đều. Cân nặng và BMI >10% mẫu phân phối chưa đồng đều. Tuy nhiên, tất cả các chỉ số này đều nằm trong giới hạn cho phép với sai số tương đối < 0.05 nên mẫu có độ tin cậy cao. Bảng 3.2. Thực trạng thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình – Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh (n=300) TT CHỈ SỐ X X Cv% 1 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4.97 0.85 17.13 0.02 2 219.61 15.05 6.85 0.01 3 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.82 0.58 5.34 0.01 4 Dẻo đứng gập thân (cm) 9.12 3.41 37.35 0.04 5 Nằm ngửa gập bụng (lần) 19.26 3.30 17.11 0.02 6 Chạy 5 phút tùy sức (m) 972.56 108.54 11.16 0.01 Qua kết quả trình bày trong bả - ấ - - - Thành tích dẻo đứng gập thân trung bình là 9.12cm ± 3.41 - Thành tích nằm ngửa gập bụng trung bình là 19.26lần ± 3.30 - tùy sức ỉ số Cv% ở các nộ ạy con thoi 4x10m < 10% nên mẫu phân phối đồng đều. Chỉ số Cv% ở các nộ ất phát cao, dẻo đứng gập thân, nằm ngửa gập bụng tùy sức từ 11.16 – 37.35 > 10% nên mẫu phân phối chưa đồng đều. Với sai số tương đối của các chỉ số từ 0.01 - 0.04 < 0.05 nên
  6. 6 mẫu có độ tin cậy cao. Như vậy, các mẫu được lấy ban đầu có độ đồng nhất, giá trị trung bình đủ tính đại diện cho tổng thể. 3.1.3. So sánh thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình với hằng số sinh học ngƣời Việt Nam cùng độ tuổi và giới tính (16 tuổi) Kết quả tính toán các thông số thống kê chúng tôi thu được kết quả tại bảng 3.3 và 3.4 Bảng 3.3. So sánh thực trạng về hình thái của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình với hằng số sinh học ngƣời Việt Nam (16 tuổi) TT CHỈ SỐ X hs hs X VN VN d t P 1 Chiều cao đứng (cm) 165.29 5.11 162.86 5.82 2.40 7.25 tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P < 0.05.
  7. 165.2 6 165.5 19.74 20 Học sinh 165 Học sinh 164.5 19.5 164 162.8 19 18.53 163.5 6 163 18.5 162.5 162 18 161.5 17.5 Chiều cao Chỉ số BMI đứng (cm) 54.4 56 1 Học sinh 54 52 49.2 6 50 48 46 Cân nặng (kg) Biểu đồ 3.1. So sánh thực trạng về hình thái của học sinh nam lớp 11 trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình với hằng số sinh học ngƣời Việt Nam (16 tuổi)
  8. Bảng 3.4. So sánh đánh giá thực trạng về thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng THPT Hiệp Bình với hằng số sinh học ngƣời Việt Nam (16 tuổi) TT CHỈ SỐ X hs hs X VN VN d t P Chạy 30m xuất 1 4.97 0.85 4.98 0.53 -0.01 0.20 >0.05 phát cao (giây) 2 219.61 15.05 210 20.57 9.61 9.44 0.05 4x10m (giây) Dẻo đứng gập 4 9.12 3.41 10.00 8.00 -0.88 3.08
  9. 7 Số liệu ở bảng 3.4 cho thấy, -Giá trị trung bình chạy 30m xuất phát cao của học sinh nam lớp11 trường THPT Hiệp Bình là 4.97giây tốt hơn với giá trị trung bình về chạy 30m xuất phát cao của hằng số sinh học người Việt Nam là 4.98giây cùng độ tuổi vì (ttính = 0.20 < tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P > 0.05. -Giá trị trung bình bật xa tại chỗ của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình là 219.61cm tốt hơn với giá trị trung bình bật xa tại chỗ của hằng số sinh học người Việt Nam là 210.00cm cùng độ tuổi vì (ttính = 9.44> tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P < 0.05. -Giá trị trung bình chạy con thoi 4x10m của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình là 10.82giây tốt hơn với giá trị trung bình chạy con thoi 4x10mcủa hằng số sinh học người Việt Nam là 10.85giây cùng độ tuổi vì (t tính = 0.71 < tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P > 0.05. -Giá trị trung bình dẻo đứng gập thân của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình là 9.12cm kém hơn với giá trị trung bình dẻo đứng gập thân của hằng số sinh học người Việt Nam là 10.00cm cùng độ tuổi vì (ttính = 3.08 > tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P < 0.05. -Giá trị trung bình nằm ngửa gập bụng của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình là 19.26lần kém hơn với giá trị trung bình nằm ngửa gập bụng của hằng số sinh học người Việt Nam là 20.00lần cùng độ tuổi vì (ttính = 3.47 > tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P < 0.05. -Giá trị trung bình chạy 5 phút tùy sức của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình 972.56m tốt hơn với giá trị trung bình chạy 5 phút tùy sức của hằng số sinh học người Việt Nam là 972.00m cùng độ tuổi vì (ttính = 0.08 < tbảng = 1.960), với ngưỡng xác suất P > 0.05.
  10. 4.98 219.61 Học sinh Học sinh 4.98 HSSHVN 220 HSSHVN 4.975 4.97 215 210 4.97 210 4.965 Chạy 30m xuất 205 phát cao (giây) t xa i (cm) 10.85 10 Học sinh Học sinh 10.85 HSSHVN 10 HSSHVN 10.84 9.8 9.6 10.83 10.82 9.4 9.12 10.82 9.2 10.81 9 8.8 10.8 8.6 Chạy con thoi Dẻo đứng gập 4x10m (giây) thân (cm) 20 972.56 Học sinh Học sinh 20 HSSHVN 972.6 HSSHVN 19.8 972.4 19.6 972 19.26 972.2 19.4 972 19.2 19 971.8 18.8 971.6 Nằm ngửa gập Chạy 5 phút tùy bụng (lần) sức (m) Biểu đồ 3.2. So sánh thực trạng về thể lực của nam học sinh trƣờng trung học phổ thông Hiệp Bình với hằng số sinh học ngƣời Việt Nam (16 tuổi)
  11. 8 Qua phân tích trên cho ta thấy thực trạng hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình tốt hơn ở các chỉ tiêu về hình thái như chiều cao, cân nặng, chỉ số BMI, bật xa tại chỗ; tương đương ở các chỉ tiêu chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi 4x10m, chạy 5phút tuỳ sức; kém hơn ở các chỉ tiêu dẻo đứng gập thân, nằm ngữa gập bụng. Hay nói cách khác là học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình tốt hơn nam 16 tuổi của người Việt Nam thời điểm năm 2001. 3.2. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CHO HỌC SINH NAM LỚP 11 TRƢỜNG THPT HIỆP BÌNH – QUẬN THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.2.1.Xây dựng thang điểm đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng THPT Hiệp Bình Để Xây dựng thangđiểm đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình, đề tài tiến hành đánh theo thang điểm C (từ điểm 1 cho đến điểm 10). Riêng cân nặng và chỉ số BMI chúng tôi không xây dựng bảng điểm vì cân nặng là chỉ số “phi tuyến tính”. Nói đến cân nặng ta chỉ có thể nói đến giá trị “tối ưu”, nặng quá hoặc nhẹ cân quá đều không tốt. Giá trị tối ưu của cân nặng đã được tính thông qua chỉ số BMI và sự phân loại chỉ số BMI đã có chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) như đã trình bày ở Chương 2. Kế quả được trình bày qua bảng 3.5
  12. BẢNG 3.5. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CÁC CHỈ TIÊU HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH NAM LỚP 11 TRƢỜNG THPT HIỆP BÌNH ĐIỂM STT TEST 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chiều cao đứng (cm) 146 151 156 161 165 170 175 179 184 189 2 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 7.10 6.67 6.25 5.82 5.40 4.97 4.55 4.12 3.70 3.27 3 Bật xa tại chỗ (cm) 190 197 205 212 220 227 235 242 250 257 4 Chạy con thoi 4 x 10m (giây) 12.23 11.95 11.67 11.39 11.10 10.82 10.54 10.26 9.98 9.70 5 Dẻo đứng gập thân (cm) 2 4 5 7 9 10 12 14 15 17 6 Nằm ngữa gập bụng 30 giây (lần) 13 14 16 18 19 21 23 24 26 28 7 Chạy 5 phút tùy sức (m) 755 810 864 918 973 1027 1081 1135 1190 1244
  13. 3.2.2. Xây dựng bảng phân loại đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng THPT Hiệp Bình Ngoài cách đánh giá bằng điểm như trên trong đề tài này chúng tôi xây dựng bảng phân loại 05 mức: Tốt, Khá, TB, Yếu, Kém. Bảng 3.7.BẢNG PHÂN LOẠI ĐÁNH GIÁ HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH NAM LỚP 11 TRƢỜNG THPT HIỆP BÌNH STT CHỈ SỐ Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 1 Chiều cao đứng (cm) ≥176 170-176 160-170 155-160 < 155 2 Chạy 30m xuất phát cao(giây) 6.67 3 Bật xa tại chỗ (cm) ≥ 250 235 -250 205 -235 190 -205 < 190 4 Chạy con thoi 4 x 10m (giây) < 9.70 10.26-9.70 11.39-10.26 11.39-11.95 > 11.95 5 Dẻo đứng gập thân (cm) > 16 13 -16 6 -13 2-6
  14. 9 3.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH NAM LỚP 11 TRƢỜNG THPT HIỆP BÌNH- QUẬN THỦ ĐỨC-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU KHI TẬP NGOẠI KHOÁ MÔN BÓNG CHUYỀN 3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm Chương trình giảng dạy thực nghiệm và tổ chức quá trình thực nghiệm sư phạm là quá trình ứng dụng chương trình giảng dạy ngoại khoá môn bóng chuyền nhằm phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình. Để đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy môn bóng chuyền ngoại khoá nhằm phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình, quá trình giảng dạy tiến hành thực nghiệm trong thời gian là một học kỳ với 15 tuần gồm 30 tiết. Quá trình thực nghiệm được thực hiện dựa vào chương trình giảng dạy tại trường. Khách thể nghiên cứu là 300 học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình đươc chia làm 2 nhóm: - Nhóm thực nghiệm: 150 học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình, Quận Thủ Đức học môn ngoại khoá bóng chuyền. - Nhóm đối chứng: 150 học sinh nam lớp 11 trường THPT Hiệp Bình, Quận Thủ Đức, học môn ngoại khoá cầu lông. 3.3.2. Chƣơng trình giảng dạy ngoại khoá môn bóng chuyền 3.3.3. Hiệu quả sự phát triển hình thái và thể lực của học sinh nam lớp 11 trƣờng THPT Hiệp Bình thông qua việc học tập ngoại khoá môn bóng chuyền * Trƣớc thực nghiệm: Kết quả tính toán các tham số thống kê các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm được thể hiện ở bảng 3.3 và 3.4.
  15. Bảng 3.8. Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trƣớc thực nghiệm Nhóm Chỉ tiêu X Cv Chiều cao đứng (cm) 165.25 4.17 2.52 0.00 Cân nặng (kg) 54.23 6.30 11.61 0.02 Chỉ số BMI 19.87 2.29 11.50 0.02 Nhóm đối chứng Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4.87 0.39 8.10 0.01 218.40 14.58 6.67 0.01 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.78 0.48 4.47 0.01 Dẻo đứng gập thân (cm) 8.81 3.25 36.94 0.06 Nằm ngửa gập bụng (lần) 19.37 3.20 16.54 0.03 Chạy 5 phút tùy sức (m) 957.75 89.01 9.29 0.02 Chiều cao đứng (cm) 164.98 3.95 2.40 0.00 Cân nặng (kg) 54.60 7.28 13.33 0.02 Nhóm thực nghiệm Chỉ số BMI 20.07 2.65 13.21 0.02 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4.89 0.49 10.02 0.02 220.59 14.33 6.49 0.01 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.86 0.64 5.93 0.01 Dẻo đứng gập thân (cm) 9.19 3.53 38.45 0.06 Nằm ngửa gập bụng (lần) 19.43 3.34 17.19 0.03 Chạy 5 phút tùy sức (m) 988.34 127.90 12.94 0.02
  16. 10 Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy: * Nhóm đối chứng: Hệ số biến thiên (CV) tham số phản ánh độ dao động của các cá thể trong tập hợp mẫu, kết quả ở bảng 3.8 cho thấy hệ số biến thiên của các chỉ tiêu về chiều cao đứng, bật xa tại chỗ, chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi 4x10m, chạy 5 phút tùy sức (m) đều nhỏ hơn 10%, điều đó chứng tỏ rằng mẫu có độ đồng nhất cao. Với các chỉ tiêu cân nặng, chỉ số BMI, nằm ngửa gập bụng 30 giây, dẻo đứng gập thân sức đều có Cv > 10%. * Nhóm thực nghiệm: Hệ số biến thiên (CV) tham số phản ánh độ dao động của các cá thể trong tập hợp mẫu, kết quả ở bảng 3.8 cho thấy hệ số biến thiên của các chỉ tiêu về chiều cao đứng, bật xa tại chỗ, chạy con thoi 4x10m đều nhỏ hơn 10%, điều đó chứng tỏ rằng mẫu có độ đồng nhất cao. Với các chỉ tiêu cân nặng, chỉ số BMI, chạy 30m xuất phát cao, nằm ngửa gập bụng 30 giây, dẻo đứng gập thân, chạy 5 phút tùy sức có Cv > 10%. Tuy nhiên sai số tương đối ( ) các chỉ tiêu hình thái - thể lực của nam học sinh lớp 11 trường THPT Hiệp Bình đều nhỏ hơn 0.05 ( < 0.05) nên có thể kết luận rằng số trung bình mẫu đủ tính đại diện để có thể căn cứ vào đó thực hiện các phân tích, đánh giá tiếp theo. Đặc biệt chỉ tiêu dẻo đứng gập thân có độ đồng nhất rất thấp (Cv > 30%) và sai số tương đối ( > 0.05), bản thân độ dẻo đứng gập thân giữa các cá thể đã luôn có khác biệt lớn, mặt khác chỉ số dẻo đứng gập thân được đo lường bởi “thang đo khoảng cách - interval”, không có “số không” tuyệt đối nên độ biến thiên vốn đã lớn lại càng lớn hơn, dẻo gập thân là mội chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ dẻo của học sinh. Do đó chúng tôi vẫn chọn chỉ tiêu này trong nghiên cứu tiếp theo.
  17. Bảng 3.9. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trƣớc thực nghiệm TT Test X ĐC X TN t P 1 Chiều cao đứng (cm) 165.25 4.17 164.98 3.95 0.58 >0.05 2 Cân nặng (kg) 54.23 6.30 54.60 7.28 0.47 >0.05 3 Chỉ số BMI 19.87 2.29 20.07 2.65 0.70 >0.05 4 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4.87 0.39 4.89 0.49 0.39 >0.05 5 218.40 14.58 220.59 14.33 1.31 >0.05 6 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.78 0.48 10.86 0.64 1.22 >0.05 7 Dẻo đứng gập thân (cm) 8.81 3.25 9.19 3.53 0.97 >0.05 8 Nằm ngửa gập bụng (lần) 19.37 3.20 19.43 3.34 0.16 >0.05 9 Chạy 5 phút tùy sức (m) 957.75 89.01 988.34 127.90 2.40
  18. 11 Kết quả bảng 3.9 cho thấy, thành tích các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng không có sự khác biệt (ttính< tbảng = 1.972) ở chỉ tiêu chiều cao đứng, cân nặng, chỉ số BMI, chạy 30m xuất phát cao, bật xa tại chỗ, chạy con thoi 4 x 10m, dẻo đứng gập thân, nằm ngửa gập bụng ở ngưỡng xác suất P > 0.05, có Cv% > 10%. Với chỉ tiêu chạy 5 phút tùy sức có (ttính > tbảng = 1.972). Sai số tương đối ( ) các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh nam trường THPT Hiệp Bình đều nhỏ hơn 0.05 ( < 0.05) nên có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác là thành tích tất cả các các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của nam học sinh nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương đương, không có sự khác biệt về trình độ ban đầu. Kết quả so sánh các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của nam học sinh nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm được biểu diễn qua biểu đồ 3.3.
  19. 988.34 1000 957.75 900 Nhóm đối chứng 800 Nhóm thực nghiệm 700 600 500 400 300 218.4 220.59 165.25 164.98 200 54.23 54.6 100 19.87 20.07 10.78 19.37 19.43 4.87 4.89 10.86 8.81 9.19 0 Ccao Cnặng BMI Chạy BXTC Con Dẻo Gập Chạy 5' (cm) (kg) 30m (cm) thoi (cm) bụng (m) (giây) (giây) (lần) Biểu đồ 3.3. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm trƣớc thực nghiệm
  20. 12 * Sau thực nghiệm: Để so sánh giá trị trung bình của hai nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm định t hai mẫu độc lập thu được kết quả ở bảng 3.10 như sau. Bảng 3.10. So sánh giá trị trung bình các chỉ tiêu đánh giá hình thái và thể lực của học sinh nam nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm TT Test X ĐC X TN t P 1 Chiều cao đứng (cm) 165.50 3.83 165.52 3.63 0.06 >0.05 2 Cân nặng (kg) 54.89 4.98 55.39 6.46 0.75 >0.05 3 Chỉ số BMI 20.06 1.91 20.23 2.37 0.65 >0.05 4 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 4.84 0.41 4.79 0.45 1.01 >0.05 5 219.96 13.07 223.06 12.89 2.07 0.05 9 Chạy 5 phút tùy sức (m) 964.79 81.36 998.77 118.00 2.82 0.05. Với chỉ tiêu bật xa tại chỗ, chạy 5 phút tuỳ sức, chạy con thoi 4x10m có sự khác biệt (ttính> tbảng = 1.972 ) với ngưỡng xác suất P
nguon tai.lieu . vn