- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Tóm tắt Luận văn: Nghiên cứu xây dựng chương trình ngoại khoá môn cầu lông cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang
Xem mẫu
- 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Giáo dục thể chất là một trong những nhân tố quan trọng trong
hệ thống giáo dục con người toàn diện, đồng thời giữ một vị trí quan
trọng trong chiến lược phát triển sự nghiệp phát triển thể dục thể
thao.
Công tác giáo dục thể chất và thể thao trong trường học có vị
trí quan trọng trong sự nghiệp cải cách nền giáo dục của Đảng và
Nhà nước ta. Cùng với các ngành khoa học khác, giáo dục thể chất
và thể thao trường học thực hiện các mục tiêu về giáo dục, nhằm đào
tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách, trí tuệ và
thể lực, để đáp ứng nhu cầu của xã hội, phục vụ cho công tác an
ninh, quốc phòng.
Trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang được thành lập trên cơ
sở trường Trung học sư phạm Kiên Giang theo quyết định số
128/1998/QĐ-TTg, ngày 13/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường có chức năng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ
sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non. Hiện nay nhà trường đã
mở thêm một số ngành ngoài sư phạm như: Tin Học Ứng Dụng, Việt
Nam Học, Tiếng Anh Thương Mại Du Lịch.
Trong những năm qua, Trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang
luôn khẳng định: “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp
với yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế của đất nước; một địa chỉ
đáng tin cậy trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ
đáp ứng nhu cầu xã hội” là kim chỉ nam trong mọi hoạt động của
trường.
Trên cơ sở thực tiễn giảng dạy ở trường, bản thân nhận thấy
việc tập luyện TDTT ngoại khóa của sinh viên trường CĐSP Kiên
- 2
Giang còn nhiều hạn chế. Ngoài giờ học hầu như sinh viên dành thời
gian cho các hoạt động khác mà ít dành thời gian cho việc tập luyện
nâng cao thể lực hoặc các em tập luyện mang tính chất tự phát,
không có người hướng dẫn tập luyện. Nhằm đánh giá một cách tổng
quát về công tác giáo dục thể chất cũng như quá trình tập luyện
TDTT của sinh viên trường CĐSP Kiên Giang trên cơ sở đó xây
dựng chương trình ngoại khóa một cách khoa học và tạo hứng thú
cho các em học tập một cách hiệu quả nên Đề tài đã chọn vấn đề
nghiên cứu:
“NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH NGOẠI
KHÓA MÔN CẦU LÔNG CHO SINH VIÊN TRƢỜNGCAO
ĐẲNG SƢ PHẠM KIÊN GIANG”
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nhằm xây dựng được chương trình ngoại khóa môn cầu lông
cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang, góp phần nâng
cao thể lực cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.
NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài tiến hành giải quyết các
nhiệm vụ sau:
1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất tại trường
Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.
2. Xây dựng được chương trình ngoại khóa môn cầu lông cho
sinh viên trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang.
3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng thực nghiệm chương trình
ngoại khóa môn cầu lông cho sinh viên trường Cao đẳng sư phạm
Kiên Giang.
- 3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác GDTC trong
trường học.
1.2. Đặc điểm phát triển thể chất của thanh niên lứa tuổi 18–22
1.2.1. Đặc điểm phát triển hình thái
1.2.2. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi 18 – 22
1.2.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 – 22
1.2.4. Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực:
1.3. Đặc điểm GDTC trong các trường Đại học – CĐ ở Việt Nam
1.4. Các công trình nghiên cứu liên quan
CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP – ĐỐI TƢỢNG VÀ TỔ
CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu.
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn.
2.1.3. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
2.1.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2.1.5. Phương pháp toán thống kê.
2.2. Đối tượng và tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
2.2.2. Tổ chức nghiên cứu:
- 4
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá thực trạng công tác GDTC tại trƣờng Cao đẳng sƣ
phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012
3.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời và quá trình phát triển của
trường Cao đẳng sư phạm Kiên Giang
Trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang được thành lập trên cơ
sở trường Trung học Sư phạm Kiên Giang theo Quyết định số
128/1998/QĐ-TTg, ngày 13/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Trường có chức năng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên trung học cơ
sở, giáo viên tiểu học, giáo viên mầm non.Trường đang trong giai
đoạn phát triển. Từ một ít cơ sở vật chất ban đầu, hiện nay, trường
đang được đầu tư xây dựng mở rộng trên diện tích 21ha gồm đầy đủ
các khu chức năng. Trang thiết bị giảng dạy, nhà thí nghiệm, thư
viện cũng đang được trang bị nhằm đáp ứng nhu cầu công tác đào tạo
và sinh hoạt của cán bộ, giảng viên và sinh viên.
3.1.2 Thực trạng thực hiện nội dung chương trình, hình
thức giảng dạy môn học GDTC.
Trong những năm qua Bộ môn GDTC đã thực hiện chương
trình gồm 90 tiết với nội dung trình bày cụ thể trong luận văn.
3.1.3. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn GDTC
Trong quá trình xây dựng và phát triển của trường Cao đẳng
Sư phạm Kiên Giang, đội ngũ giáo viên GDTC của nhà trường
không ngừng phát triển. Trình độ chuyên môn, trình độ chính trị
ngày càng được nâng cao đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và các
hoạt động khác, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường.
- 5
3.1.4. Cơ sở vật chất vụ công tác giảng dạy
Kết quả quan sát sư phạm, khảo sát, thống kê và tổng hợp về
cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ phục vụ giảng dạy môn GDTC và các
hoạt động ngoại khóa TDTT cho thấy: Để nhìn nhận thực trạng công
tác GDTC, những năm gần đây có thể khái quát được tình hình cơ sở
vật chất, các điều kiện đảm bảo và kinh phí đầu tư cho hoạt động
môn GDTC của trường từ năm 2009- 2012 qua bảng 3.3.
Bảng 3.3: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 - 2012
Đơn Số
TT Thực trạng Ghi chú
vị lƣợng
Nằm trong khuôn
1 Tổng diện tích m2 2.100
viên KTX
Sân bóng đá (DT: 60m
2 Sân 1 Sân xi-măng
x 30m)
3 Sân bóng chuyền Sân 1 Sân xi-măng
4 Sân cầu lông Sân 3 Nằm trên sân bóng đá
5 Đường chạy m 110 Là lối đi chung KTX
3.1.5. Thực trạng kết quả học tập của sinh viên K33, 34, 35
trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang
Đề tài đã tiến hành tổng hợp kết quả kiểm tra điểm kết thúc
môn học GDTC của sinh viên từ năm 2010 đến năm 2013 để có thể
rút ra những nhận xét xác đáng về thực trạng việc giảng dạy môn
GDTC tại nhà trường
Qua điều tra đề tài đã thu thập được các kết quả học tập môn
GDTC của sinh viên K33, 34, 35 trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang năm học 2010 - 2013 và kết quả được trình bày ở bảng 3.4
trong luận văn.
- 6
3.1.6. Thực trạng thể lực của SV trường Cao đẳng Sư phạm
Kiên Giang.
Để đánh giá khách quan thực trạng thể lực của nam sinh viên
trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang. Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá
xếp loại thể lực của BGD&ĐT (ban hành kèm theo quyết định số
53/2008/QĐ-BGD ĐT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) [6], đề tài tiến hành kiểm tra và lấy số liệu một cách ngẫu nhiên
trên 600 sinh viên (gồm 100 nam, 100 nữ sinh viên năm nhất chưa
học GDTC + 100 nam, 100 nữ sinh viên năm nhất đã học GDTC +
100 nam,100 nữ sinh viên năm hai đã học GDTC), được trình bày tại
bảng 3.5.Và 3.6 trong luận văn.
3.1.7. Xác định nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang.
Để xác định nhu cầu tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa của
sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang, đề tài tiến hành xây
dựng phiếu phỏng vấn, để phỏng vấn sinh viên, nhằm tìm hiểu xem
các em lựa chọn môn thể thao nào để tập luyện vào giờ ngoại
khóa.Mẫu phiếu phỏng vấn được giới thiệu qua phụ lục 1. Phiếu
phỏng vấn được gửi đến 200 sinh viên, thu về 180 phiếu. Qua tính
toán, kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.7:
- Bảng 3.7: Đánh giá nhu cầu tập luyện TDTT ngoại khóa
của sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang.
Số phiếu Tỷ lệ Tỷ lệ
TT NỘI DUNG Có Không
Phát Thu % %
Có cần thiết tổ
chức cho sinh
1 viên tập luyện 200 180 162 89.99 18 9.99
môn TT ngoại
khóa không?
Việc tập luyện
TDTT ngoại
2 khóa có cần 200 180 155 86.11 45 13.88
người hướng dẫn
không?
Môn TT ưa thích
mà bạn lựa chọn
là môn TT ngoại
khóa:
- Bóng bàn 200 180 96 53.33 84 46.67
- Cầu lông 200 180 127 70.55 53 29.45
3
- Bóng rổ 200 180 75 41.66 105 58.34
- Đá cầu 200 180 100 55.55 80 44.45
- Cờ vua 200 180 70 38.88 110 61.12
- Bơi lội 200 180 95 52.77 85 47.23
- Bóng đá 200 180 120 66.66 60 33.34
- Bóng chuyền 200 180 121 67.22 59 32.78
- 7
3.2. Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng chƣơng trình
giảng dạy môn cầu lông giờ ngoại khóa cho sinh viên.
3.2.1. Xây dựng chương trình giảng dạy môn cầu lông
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn, các giáo án, chương
trình huấn luyện, giảng dạy môn cầu lông cũng như phỏng vấn các
giáo viên, huấn luyện viên, những người có kinh nghiệm trong giảng
dạy cầu lông để lựa chọn những bài tập có nội dung phù hợp, nhằm
phát triển thể chất cho sinh viên, làm cơ sở xác định nội dung giảng
dạy môn cầu lông cho sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang. Mẫu phiếu phỏng vấn được giới thiệu qua phụ lục 2, với số
phiếu phát ra là 15, số phiếu thu về là 12. Kết quả phỏng vấn được
trình bày tại bảng 3.8 trong luận văn.
3.2.2. Cấu trúc, cách thức biên soạn bài tập môn Cầu lông
và phương pháp giảng dạy
Sau khi lựa chọn được nội dung giảng dạy đề tài cũng tiến
hành tìm hiểu và rút ra được những yêu cầu vế cấu trúc buổi tập,
cách biên soạn và phương pháp giảng dạy môn cầu lông được trình
bày cụ thể trong luận văn.
3.2.3. Chương trình giảng dạy môn cầu lông ngoại khóa tại
trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang
3.2.3.1. Đặc điểm đối tượng
Là các em nam, nữ sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang có độ tuổi 18 – 20, không có dị tật, bệnh tật bẩm sinh. Các em
đều yêu thích và chọn môn cầu lông làm môn thể thao ngoại khóa.
3.2.3.2. Mục đích, nhiệm vụ của chương trình giảng dạy
3.2.3.3. Phân phối chương trình giảng dạy
Căn cứ vào quỹ thời gian của toàn bộ chương trình 30 tiết, căn
cứ vào đặc điểm tình hình của người học, theo kết quả phỏng vấn về
- 8
lựa chọn nội dung giảng dạy của môn học theo chương trình ngoại
khóa 60 tiết, đề tài tiến hành phân phối thời gian chung cho toàn bộ
chương trình qua bảng 3.9.
Bảng 3.9: Bảng phân phối thời gian chung chƣơng trình môn học
cầu lông tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang
TT NỘI DUNG SỐ TIẾT HỌC
1 Lý thuyết 4
2 Thực hành 26
TỔNG CỘNG: 30
Từ bảng phân phối thời gian chung của chương trình là cơ sở
để xây dựng bảng phân phối thời gian cụ thể cho chương trình được
trình bày qua bảng 3.10.
Bảng 3.10: Bảng phân phối thời gian cụ thể nội dung giảng
dạy của chƣơng trình giảng dạy môn cầu lông ngoại khóa.
Thời
Tổng số
TT Nội dung giảng dạy lƣợng
(tiết)
(tiết)
Lý thuyết:
Lịch sử phát triển môn cầu lông trên thế giới và
trong nước.
1 4 4
Nguyên lý kĩ thuật môn cầu lông.
Luật thi đấu môn cầu lông.
Phương pháp tổ chức thi đấu và trọng tài.
Thực hành:
Kĩ thuật cầm vợt. 1
Kĩ thuật di chuyển. 4
Kĩ thuật Phát cầu. 3
2 26
Kĩ thuật đánh cầu thấp tay. 5
Kĩ thuật đánh cầu cao tay. 6
Kĩ thuật móc cầu. 3
Kĩ thuật đập cầu. 4
- 9
3.2.3.4. Phương pháp kiểm tra đánh giá.
Kiểm tra đánh giá: Cả hai nhóm đều được kiểm tra vào trước
và sau thực nghiệm bằng các test kiểm tra theo tiêu chuẩn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo năm 2008 (ban hành kèm theo quyết định số
53/2008/QĐ-BGDĐT năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
3.3. Đánh giá hiệu quả việc thực nghiệm chƣơng trình giảng dạy
môn cầu lông vào giờ ngoại khóa cho sinh viên trƣờng Cao đẳng
Sƣ phạm Kiên Giang
3.3.1. Cơ sở lựa chọn xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình
độ thể lực chung cho sinh viên trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Kiên
Giang
Đề tài ứng dụng các chỉ tiêu đánh giá thể lực sinh viên theo
quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 do
Thứ trưởng Phạm Vũ Luận ban hành về quy định việc đánh giá, xếp
loại thể lực học sinh, sinh viên thì đây là văn bản quy định về việc
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên bao gồm: Nội dung,
tiêu chuẩn, cách tổ chức đánh giá xếp loại, yêu cầu cụ thể với từng
nội dung đánh giá. Nội dung và tiêu chuẩn trên được lấy từ “Thực
trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi” (Thời điểm năm
2001) của Viện Khoa học Thể dục thể thao. Các chỉ tiêu đánh giá
được các nhà khoa học trên toàn quốc góp ý, xác định và được dùng
để điều tra thể chất người Việt Nam từ 6 – 60 tuổi. Từ đó cho thấy
các chỉ tiêu dùng để đánh giá thể lực cho sinh viên (18 tuổi) trường
Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang mà đề tài ứng dụng đảm bảo đủ độ
tin cậy gồm các chỉ tiêu sau: [3]
- 10
3.3.1.1 Trước thực nghiệm
Bảng 3.12: So sánh các chỉ số thể lực nam của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm.
NAM
TT TEST TN-ĐC t p
TN ĐC
1 Lực bóp tay thuận (kg) 42.59 42.12 0.47 0.64 > 0.05
2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.55 19.33 0.22 0.6 > 0.05
3 Bật xa tại chỗ không đà (cm) 219.23 218.39 0.84 0.22 > 0.05
4 Chạy 30m XPC (giây) 5.05 5.04 0.01 0.3 > 0.05
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 10.67 10.62 0.05 0.49 > 0.05
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 939.9 936.03 3.87 0.22 > 0.05
Bảng 3.13: So sánh các chỉ số thể lực nữ của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng trƣớc thực nghiệm.
NỮ
TT TEST TN-ĐC t p
TN ĐC
1 Lực bóp tay thuận(kg) 29.03 28.76 0.27 0.38 >0.05
2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 11.94 11.71 0.23 0.72 >0.05
3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 158.76 157.16 1.6 0.48 >0.05
4 Chạy 30m XPC(giây) 6.26 6.24 0.02 0.71 >0.05
5 Chạy con thoi 4x10m (giây) 12.57 12.44 0.13 1.35 >0.05
6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 708.2 699.4 8.8 0.65 >0.05
So sánh giá trị trung bình chỉ số thể lực của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng cho thấy, gần như toàn bộ sự cao thấp của các
chỉ số giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với xác suất p >
0.05, điều đó chứng tỏ thể lực hai nhóm thực nghiệm và đối chứng
trước thực nghiệm đều tương đương nhau.
3.3.1.2 Sau thực nghiệm
Nhóm thực nghiệm sau thực nghiệm
Đối với nam: Sự tăng trưởng các chỉ số thể lực Nam SV nhóm
TN giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.14.
- 11
Bảng 3.14: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nam
nhóm thực nghiệm môn Cầu lông sau thực nghiệm.
NAM
TT TEST W t p
Lần I Lần II
1 Lực bóp tay thuận (kg) 42.59 44.59 4.59 2.73
- 12
Nhóm đối chứng:
Đối với nam: Sự tăng trưởng các chỉ số thể lực Nam SV
nhóm ĐC giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.16.
Bảng 3.16: Nhịp tăng trƣởng các chỉ số thể lực của nam
nhóm đối chứng môn Cầu lông sau thực nghiệm.
NAM
TT TEST Lần W t p
Lần I
II
1 Lực bóp tay thuận(kg) 42.12 43.12 2.35 1.37 >0.05
2 Nằm ngửa gập bụng 30s (lần) 19.33 19.93 3.06 1.62 >0.05
3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 218.39 226.39 3.6 2 0.05
3 Bật xa tại chỗ không đà(cm) 157.16 162.16 3.13 1.51 >0.05
4 Chạy 30m XPC(giây) 6.24 6.15 -1.45 -2.72
- 13
giá thể lực nữ sinh viên(18 tuổi) trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang nhóm đối chứng sau thực nghiệm đều tăng hay nói cách khác
tức là thực trạng thể lực nữ sinh viên 18 tuổi trường Cao đẳng Sư
phạm Kiên Giang cũng có sự cải thiện nhưng không nhiều chưa có
sự khác biệt đáng kể.
Tóm lại: Sau thời gian thực nghiệm, sau khi áp dụng hệ thống
các bài tập được lựa chọn cho thấy các thông số phát triển thể lực
của nam, nữ sinh viên nhóm thực nghiệm có ý nghĩa thống kê (ở
ngưỡng xác suất p < 0.001 – 0.01). Chứng tỏ rằng thể lực của nam,
nữ sinh viên nhóm thực nghiệm tăng lên rất nhiều so với nam, nữ
sinh viên nhóm đối chứng sau thực nghiệm. Qua đó cũng cho thấy
mối tương quan chặt chẽ của các test khi ứng dụng kiểm tra, đánh giá
trình độ phát triển thể lực cho các đối tượng. Nhịp tăng trưởng của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng ta thấy: Nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm lớn hơn nhiều so với nam sinh viên nhóm đối
chứng. Qua đó phản ánh rằng tố chất thể lực có thể được cải thiện
đáng kể thông qua quá trình tập luyện và chương trình giảng dạy là
phù hợp với sự phát triển cho nhóm thực nghiệm.
3.3.2. So sánh sự phát triển thể lực giữa 2 nhóm thực
nghiệm và đối chứng:
3.3.2.1. Thể lực của Nam sinh viên:
Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm cho thấy, cả hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số
chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực đạt mức
tốt nhiều hơn nhóm đối chứng.
Nhóm thực nghiệm nam: cả 6 chỉ số thể lực, có W (nhịp tăng
trưởng) đều cao hơn nhóm đối chứng (lực bóp tay thuận, nằm ngửa
co gối gập thân, bật xa tại chỗ không đà, chạy 30m XPC, chạy con thoi 4
x 10m, chạy tùy sức 5 phút).
- 8.72
9
8
7 6.09
6 5.47
4.59 4.8
5 NHÓM TN
4.04
3.6
4 NHÓM ĐC
3.06
3 2.35 2.53
2 2.19
2
1
0
1 2 3 4 5 6
Biểu đồ 3.7: So sánh sự phát triển thể lực của nam SV
giữa 2 nhóm TN và ĐC
- 14
3.3.2.2. Thể lực của Nữ sinh viên:
Kết quả nghiên cứu sau thực nghiệm cho thấy, cả hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng đều có sự tăng trưởng ở tất cả các chỉ số
chỉ tiêu. Tuy nhiên, nhóm thực nghiệm có các chỉ số thể lực đạt mức
tốt nhiều hơn nhóm đối chứng.
Nhóm thực nghiệm nữ: tương tự như nam cả 6 chỉ số thể lực,
có W (nhịp tăng trưởng) đều cao hơn nhóm đối chứng (lực bóp tay
thuận, nằm ngửa co gối gập thân, bật xa tại chỗ không đà, chạy 30m
XPC, chạy con thoi 4 x 10m và chạy tùy sức 5 phút).
- 14
12.26
12
10.42
10
7.42
8 6.66 NHÓM TN
6 5 NHÓM ĐC
4.31
4 3.15 3.13 3.25 3.1
1.45 1.62
2
0
1 2 3 4 5 6
Biểu đồ 3.8: So sánh sự phát triển về thể lực của nữ SV giữa 2 nhóm TN và ĐC.
- 15
3.3.3. So sánh sự khác biệt nhóm thực nghiệm và đồi chứng
sau thực nghiệm:
Đối với nam: Các chỉ số thể lực Nam SV nhóm TN và ĐC
giai đoạn sau thực nghiệm được trình bày tại bảng 3.18.
Bảng 3.18: So sánh các chỉ số thể lực của nam hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm.
NAM TN-
TT TEST t p
TN ĐC ĐC
1 Lực bóp tay thuận(kg) 44.59 43.12 1.47 2.02
- 16
Cả hai nhóm đều có sự tăng trưởng tuy nhiên nhóm thực
nghiệm tăng trưởng tốt hơn nhóm đối chứng sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với các giá trị ttính > tbảng đủ độ cho phép với p < 0.05.
Qua các số liệu tính toán trên một lần nữa đề tài có thể khẳng định
chương trình tập luyện môn Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa là
có tính hiệu quả cao, có thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy GDTC
của nhà trường.
3.3.4. So sánh giá trị trung bình của nhóm thực nghiệm với
tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam.
So với tiêu chuẩn thể lực, kết quả so sánh tại bảng 3.20 có
thể nhận thấy, nhóm thực nghiệm sau thời gian học Cầu lông, thành
tích đạt được ở các Test hầu hết đều ở mức Tốt và Đạt. Tuy nhiên,
vẫn còn một vài sinh viên chưa đạt nhưng ở tỷ lệ thấp 3%. Với kết
quả so sánh trên, đề tài có thể khẳng định chương trình tập luyện
môn Cầu lông vào giờ thể dục ngoại khóa là có tính hiệu quả cao, có
thể ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy GDTC của nhà trường.
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Về thực trạng công tác giảng dạy môn Thể dục tại trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm Kiên Giang giai đoạn 2009 – 2012
Tiến hành điều tra thực trạng học tập và giảng dạy môn thể
thao tự chọn tại trường Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang giai đoạn
2009-2012 đề tài rút ra một số nhận xét sau:
Về đội ngũ cán bộ giáo viên
Hiện nay, Bộ môn GDTC của trường Cao đẳng Sư phạm Kiên
Giang có 06 GV, số lượng sinh viên của nhà trường ngày càng tăng,
số sinh viên hiện tại là là 1950 em, mà lực lượng giáo viên môn
GDTC còn mỏng, tỉ lệ sinh viên/giáo viên là 325 sinh viên/01giáo
- 17
viên tỷ lệ này cao hơn so với quy định của Bộ GD và ĐT (150sinh
viên/giáo viên). Điều này cho thấy số lượng giáo viên chưa tương
xứng với tỉ lệ sinh viên. Do vậy, nhà trường cần phải tăng số lượng
giáo viên GDTC cho phù hợp với sự phát triển số lượng sinh viên
của trường. Đồng thời cũng cần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên vì trong số 06 giáo viên của trường mới có 1 giáo viên có trình
độ thạc sỹ, 2 giáo viên đang theo học cao học, 3 giáo viên cử nhân.
Nên, nếu lực lượng đội ngũ giáo viên không được đảm bảo về số
lượng và chất lượng thì việc nâng cao chất lượng giáo dục sẽ còn gặp
rất nhiều khó khăn.
Về cơ sở vật chất :
Cơ sở vật chất dành cho tập luyện TDTT của sinh viên trường
Cao đẳng Sư phạm Kiên Giang còn quá nghèo nàn, thiếu thốn trầm
trọng. Trường chưa có nhà Đa năng, sân tập, đường chạy chủ yếu là
sử dụng khuôn viên trường. Điều đó, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng công tác GDTC và sự phát triển thể chất của sinh viên.
Các trang thiết bị dụng cụ phục vụ cho công tác giảng dạy cũng được
nhà trường đầu tư tuy nhiên vẫn chưa đủ để phục vụ cho yêu cầu giảng
dạy thể chất nói chung và các hoạt động phong trào TDTT nói riêng
trong nhà trường.
Về chương trình và nội dung giảng dạy
Bộ môn GDTC của nhà trường vẫn sử dụng chương trình
giáo dục thể chất theo chương trình khung của Bộ GD và ĐT quy
định, chưa có tính nâng cao trong việc mở rộng các nội dung tập
luyện, cũng như các môn thể thao cho chương trình tự chọn còn quá
ít và chưa được chuẩn hóa. Đã có những nghiên cứu cải tiến chương
trình giảng dạy giáo dục thể chất của nhà trường, nhưng các chương
trình này vẫn chưa mang lại hiệu quả cao, do các nguyên nhân khách
nguon tai.lieu . vn