Xem mẫu

  1. MỞ ĐẦU ̣ ̣ Vât liêu đa pha s ắt tổ hợp la vât liêu co cac tinh chât săt điên va săt t ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ́ ư ̀ ̀ ̣ tôn tai trong t ưng pha vât liêu riêng biêt và liên k ̀ ̣ ̣ ̣ ết hai pha thông qua tính   chất sắt đàn hồi tồn tại trong từng pha. Các nghiên cứu cho thấy vật liệu  đa pha sắt tổ  hợp có tính chất tốt hơn nhiều so với vật liệu đa pha sắt   đơn pha [24, 82]. Bằng cách tổ  hợp vật liệu có tính áp điện với các vật   liệu sắt từ  có tính từ  giảo người ta có thể  tạo ra vật liệu đa pha sắt tổ  hợp có các ưu điểm của cả hai pha vật liệu. Trong các nghiên cứu về  vật liệu đa pha sắt, hướng nghiên cứu về  khả   năng   điều   khiển   tính   chất   từ   của   vật   liệu   bằng   điện   thế   (điện   trường) thay vì sử dụng từ trường đang thu hút được sự quan tâm của các  nhà khoa học bởi khả  năng  ứng dụng trong công nghệ  lưu trữ  thông tin.  Dựa trên nguyên lý này, một thế hệ lưu trữ thông tin gọi tên là MERAM   (Magneto­Electric Random Access Memories) mới được hứa hẹn có thể  thay thế  được các bộ  nhớ  từ  MRAM trong tương lai [4, 27, 28, 36, 117,   147]. Khác với các cơ  chế  đảo từ  truyền thống, trong vật liệu này, nhờ  liên kết điện từ giữa các pha từ và điện mà quá trình đảo từ có thể được   thực hiện dưới tác dụng của điện trường ngoài. Bộ  nhớ  MERAM  ứng   dụng cơ  chế  đảo từ  bằng điện trường có các  ưu điểm vượt trội so với   các phương pháp truyền thống như  mật độ  lưu trữ  thông tin cao, tốc độ  ghi bộ nhớ nhanh, giảm năng lượng tiêu thụ, khi ghi thông tin ít gây  ảnh   hưởng đến các ô nhớ xung quanh.  Hòa nhịp với sự phát triển các hướng nghiên cứu về vật liệu đa chức  năng hiện nay, Khoa Vật lý kỹ  thuật và Công nghệ  nano và Phòng thí  nghiệm trọng điểm Công nghệ  micro­nano thuộc Trường Đại học Công   nghệ (ĐHQGHN) đang triển khai các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng vật  liệu đa pha sắt tổ hợp.   1
  2. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1  Các hiệu ứng áp điện, từ giảo và điện từ Hiệu  ứng điện từ  là hiệu  ứng điều khiển độ  phân cực tự  phát   P  bằng cách tác động từ  trường H hoặc điều khiển từ  độ  tự  phát  M bằng  cách tác động điện trường ngoài E thông qua sự biến dạng  ( ).  1.1.1 Hiệu ứng áp điện  Hiệu ứng áp điện lần đầu tiên được khám phá vào năm 1880 bởi anh  em nhà Curie, Jacques và Pierre Curie, trên các tinh thể  khoáng. Khi chịu   tác dụng của lực ngoài, các tinh thể  bị phân cực điện, sự phân cực này tỉ  lệ với độ lớn và hướng của lực tác dụng. Độ nén và độ giãn của các tinh   thể  sinh ra một điện thế  phân cực ngược tỉ  lệ  với lực đặt vào. Đây là   hiệu  ứng áp điện thuận. Sau đó ta cũng quan sát thấy nếu đặt một điện   thế lên tinh thể áp điện sẽ xuất hiện một điện trường làm tinh thể dài ra   hoặc co ngắn theo sự phân cực của điện trường và tỉ lệ thuận với độ lớn  của điện trường. Hiệu ứng áp điện đặc trưng bằng công thức: E = ­k                                               (1.1) trong đó: k là hệ số đặc trưng cho vật liệu,   > 0 nếu là ứng suất kéo,   
  3. Hiệu  ứng điện từ  có hai loại: hiệu  ứng điện từ  thuận và hiệu  ứng  điện từ ngược. Hiện nay, số lượng các nghiên cứu công bố  về  hiệu ứng  điện từ và vật liệu đa pha sắt tăng lên đáng kể nhờ công nghệ chế tạo vật  liệu phát triển cùng với sự hỗ trợ của tính toán lý thuyết. Trong số đó, vật  liệu tổ  hợp giữa pha sắt từ  ­ từ  giảo và sắt điện ­ áp điện là nội dung   nghiên cứu khá thú vị do tồn tại tương tác giữa phân cực điện và phân cực  từ.  1.2  Vật liệu đa pha sắt Vật liệu đa pha sắt lần đầu tiên được Hans Schmid đề  cập đến vào  năm 1994 trong công bố  trên tạp chí Ferroelectrics [58]. Trong công trình   này, Hans Schmid đã định nghĩa multiferroics như  một vật liệu đơn pha   nhưng có đồng thời hai hoặc ba các tính chất ferroic: ferroelectricity ­ sắt   điện, sắt từ ­ ferromagnetism và sắt đàn hồi ­ ferroelasticity.  Nếu xét từ quan điểm về thành phần vật liệu, vật liệu đa pha sắt có   thể  được chia thành hai loại chính: đơn pha [99, 103] và tổ  hợp [24, 82]  (hình 1.6). Trong vật liệu đơn pha, các tính chất điện và từ  là hiệu  ứng  thể  tích, còn trong vật liệu tổ  hợp, tương tác giữa các pha điện và từ  được xác định theo vùng phân giới.  Hình 1.6: Vật liệu đa pha sắt loại đơn pha và tổ hợp. 1.2.1 Vật liệu đơn pha Vật liệu đa pha sắt đơn pha là vật liệu tồn tại đồng thời các tính   chất điện và từ trong cùng pha vật liệu. Dựa trên cấu trúc tinh thể, về cơ  bản vật liệu đơn pha có thể  chia thành một số nhóm chính như  sau [38]:  3
  4. a) Vật liệu có cấu trúc perovskite ABO3, b) Hợp chất manganit đất hiếm  cấu trúc lục giác với công thức tổng quát ReMnO3 với Re = Y, Ho, Er, Tm,  Yb,  Lu,  Sc, c)  Hợp  chất  chứa  nguyên  tố  Bo với   công  thức  tổng  quát   M3B7O13X trong đó M = Cr, Mn, Fe, Co, Cu, Ni, và X = Cl, Br, I, d) Hợp   chất BaMF4 với M = Hn, Fe, Co, Ni, có cấu trúc tinh thể dạng trực thoi  ở  nhiệt độ cao. Nếu phân loại theo cơ chế vật liệu sắt điện, vật liệu đa pha   sắt đơn pha được Khomskii phân chia thành: Vật liệu đa pha sắt đơn pha   loại I và loại 2 [30]. Hiệu  ứng điện từ trong các vật liệu đơn pha thường xảy ra  ở nhiệt   độ  thấp và từ  trường cao, cộng hưởng sắt điện và sắt từ  thấp, hệ  số  tương tác điện từ nhỏ nên không phù hợp với các ứng dụng thực tế. 1.2.2 Vật liệu tổ hợp Khác với vật liệu đơn pha, trong vật liệu tổ hợp, trật tự đa pha sắt   có được là do sự kết hợp giữa hai pha vật liệu (khác nhau về thành phần   hóa học) có tính sắt điện và sắt từ  riêng rẽ  thông qua liên kết đàn hồi.   Liên kết này mô tả ảnh hưởng qua lại của độ phân cực điện và phân cực   từ của vật liệu. Nó có thể bắt nguồn trực tiếp từ các thông số trật tự như  trong vật liệu đa pha sắt đơn pha hoặc không trực tiếp thông qua biến  dạng/ứng suất. Do đó, nhờ  sự  tồn tại của vật liệu sắt điện và sắt từ   ở  nhiệt độ phòng người ta có thể chế tạo ra các vật liệu tổ hợp tại nhiệt độ  phòng.   1.3 Cơ chế điều khiển tính chất từ bằng điện trường trong vật liệu   đa pha sắt Một trong những hướng được các nhóm nghiên cứu hiện nay quan   tâm liên quan đến điều khiển cơ  chế  từ  bằng điện trường. Vật liệu đa  pha sắt có tương tác điện từ giữa pha sắt từ và pha sắt điện đóng vai trò  là vật liệu nền cho phép tồn tại cơ chế điều khiển tính chất từ bằng điện   4
  5. trường. Quá trình điều khiển mômen từ bằng điện trường trong vật liệu  đa pha sắt tổ hợp có thể  được xác định bằng tương tác đàn hồi giữa pha  sắt từ và đế áp điện/sắt điện. Dưới ảnh hưởng của ứng suất cơ học này,  vật liệu sắt từ ­ từ giảo cũng bị biến dạng và do đó từ độ sẽ thay đổi (về  độ lớn và định hướng).   1.4 Khả năng ứng dụng của vật liệu đa pha sắt trong công nghệ lưu  trữ thông tin Các cơ  chế  đảo từ  bằng điện trường trong các cấu trúc điện từ  tổ  hợp   đã   được   ứng   dụng   để   chế   tạo   các   bộ   nhớ   MERAM.   Bộ   nhớ  MERAM sử  dụng phương pháp đảo từ  bằng điện trường có những  ưu   điểm so với các thế  hệ  MRAM như: kích thước ô nhớ  được thu nhỏ  mà   không bị giới hạn, tốc độ ghi thông tin nhanh, tiêu hao năng lượng thấp. Kết luận chương 1 Chương 1 là phần tổng quan về  các vật liệu đa pha sắt đơn pha và  tổ  hợp, cùng một số  tính chất và hiệu  ứng đặc trưng của các vật liệu.  Hiện tượng đảo từ bằng điện trường có thể được ứng dụng như một cơ  chế  ghi từ  mới thay thế  cho ghi từ bằng từ trường hay dòng điện, khắc   phục được các hạn chế của các bộ nhớ từ loại khác.  CHƯƠNG   2:   CHẾ   TẠO   MẪU   VÀ   CÁC   PHƯƠNG   PHÁP   KHẢO  SÁT TÍNH CHẤT 2.1 Phương pháp chế tạo vật liệu đa pha sắt loại tổ hợp 2.1.1 Vật liệu 2.1.1.1 Vật liệu sắt điện Vật liệu áp điện sử  dụng trong luận án là Pb(Zr0.48Ti0.52)O3 (kí hiệu  PZT­APC 855) có dạng tấm mỏng (độ  dày 500  m) của hãng American  Piezoceramics Inc. (PA, USA). Các thông số  đặc trưng khác của đế  áp   5
  6. điện là: hệ  số  tích điện d31  = ­276 pC/N, hệ  số chuyển đổi cơ  điện k33  =  0.76, TC = 200oC. Đế PZT có hai loại tương ứng với hướng phân cực khác  nhau: dọc theo chiêu day cua đê ̀ ̀ ̉ ́ và ngang theo bề mặt đế.  2.1.1.2  Vật liệu sắt từ Vật liệu sắt từ được lựa chọn gồm có Ni 80Fe20 có tính chất từ mềm,  và có thể  làm tăng kết dính giữa các lớp, nhạy với  ứng suất tác động;  Co50Fe50 có hệ số từ giảo dương và từ độ cao, có các tính chất tốt để đạt   được tương tác điện từ lớn [136]. Các vật liệu này có tính chất từ tốt và  giá thành rẻ  hơn so với những hợp kim có chứa đất hiếm được sử  dụng  trong một số  nghiên cứu vật liệu đa pha sắt tổ  hợp dạng lớp trước đây  [128, 134, 138].  2.1.2 Các phương pháp chế tạo 2.1.2.1 Vật liệu tổ hợp PZT/CoCr Vật liệu đa pha sắt tổ  hợp  PZT/CoCr được chế  tạo bằng phương   pháp kết dính sử  dụng keo epoxy để  gắn kết tấm áp điện PZT với cấu  trúc màng CoCr/PVDF. Đây là phương pháp chế  tạo đơn giản tuy nhiên  giữa các lớp vật liệu có lớp keo dính ngăn cách. 2.1.2.2 Vật liệu tổ hợp PZT/NiFe/CoFe Trong các phương pháp được sử dụng để chế tạo màng mỏng đa lớp   hiện nay, phương pháp phún xạ có nhiều ưu điểm như: độ  bám dính của   màng trên đế tốt do các nguyên tử lắng đọng có động năng khá cao, màng  tạo ra có độ gồ ghề  bề  mặt thấp và có hợp thức gần với bia, độ  dày có   thể điều khiển được.  Bảng 2.2: Các thông số chế tạo các lớp màng mỏng NiFe, CoFe  Vật liệu chế tạo NiFe CoFe Công suất phún xạ (W) 50  50 Chân không cơ sở (Torr) 2  10­7  2  10­7 6
  7. Áp suất khí Ar (Torr) 2.2 10­ 2.2 10­3 3 Thời gian chế tạo (phút) 10, 20, 40, 60  10, 30, 60 Độ dày màng (nm)  10, 25, 50, 90 190, 225, 320  Trong cấu trúc tổ hợp này, thời gian phún xạ lớp CoFe thay đổi là 10,   30 và 60 phút, trong khi đó thời gian phún xạ lớp NiFe thay đổi là 10, 20,   40, 60 và 90 phút để  có các hệ  mẫu với độ  dày các lớp sắt từ khác nhau.   Các thông số  chế  tạo các lớp màng từ  được liệt kê chi tiết trong Bảng  2.2.  2.2 Các phương pháp khảo sát cấu trúc tinh thể và hình thái học  2.2.1 Khảo sát cấu trúc tinh thể  Nghiên cứu cấu trúc tinh thể  và thành phần bằng các thiết bị nhiễu  xạ  tia  X  (XRD,  D8  Advance,  Bruker)  và phổ  tán  xạ  năng lượng  EDS  (JSM­7600F, JEOL). 2.2.2 Khảo cấu trúc vi mô  Nghiên cứu hình thái học bề  mặt và cấu trúc vi mô bằng các kính   hiển vi điện tử  quét (SEM, S­3400N, Hitachi), kính hiển vi điện tử  quét  độ phân giải cao (FESEM, S­4800, Hitachi) và (FESEM ­ ZEISS Ultra+).  2.2.3 Xác định thành phần vật liệu  Các phép đo về phổ tán sắc năng lượng được thực hiện trên thiết bị  hiển vi điện tử quét phát xạ trường (FE­SEM, JSM­7600F, JEOL) tích hợp  với phổ kế  tán sắc năng lượng tia X (EDS) và đầu dò huỳnh quang catôt   (CL). 7
  8. 2.3 Các phương pháp đo tính chất điện và từ 2.3.1 Tính chất từ 2.3.2 Tính chất điện  2 .3.2.1 Độ phân cực điện và dòng rò Khảo sát các tính chất sắt điện sử dụng các thiết bị đo các tính chất  sắt điện (LC10, Radiant). Dòng rò của một chất điện môi được xác định qua đặc trưng J­V, sử  dụng thiết bị (LC10, Radiant). 2.3.2.2 Hằng số điện môi Hằng số điện môi của vật liêụ có thể được tính qua giá trị của điện   dung của mẫu tại các giá trị tần số khác nhau, sử dụng máy đo LCR (PM­ 6303, Tegam).  2.3.2.3 Độ dịch chuyển  Khảo sát các tính chất của vật liệu áp điện sử dụng thiết bị Photonic   Sensor (MTI200, Radiant Technologies Inc.). 2.4  Khảo sát sự thay đổi tính chất từ dưới tác dụng của điện thế 2.4.1 Phương pháp đo  Chúng tôi tiến hành cấp thế vào hai điện cực của mẫu với dải điện   thế thay đổi từ  ­400V đến 400V. Sử dụng thiết bị VSM, chúng tôi có thể  thu được các đường M(U) biểu diễn sự phụ thuộc của từ độ M vào điện   thế tác dụng U.  2.4.2 Khảo sát ảnh hưởng của điện thế và phương từ trường Dựa trên các thiết lập thí nghiệm ở trên chúng tôi tiến hành khảo sát  đo các đường M(U) tại các từ trường Hbias khác nhau và đo theo các hướng  khác nhau của từ trường so với mặt phẳng mẫu   α = 0o, α = 45o và α = 90o  . 8
  9. Kết luận chương 2 Chương 2 giới thiệu các phương pháp chế tạo vật liệu đa pha sắt tổ  hợp, các kỹ  thuật khảo sát cấu trúc tinh thể  và cấu trúc vi mô, các tính  chất điện và từ của vật liệu đa pha sắt đã sử dụng trong luận án. CHƯƠNG  3: CÁC HỆ  VẬT  LIỆU  ĐA PHA SẮT TỔ  HỢP TRÊN  PZT PHÂN CỰC DỌC 3.1 PZT/CoCr Hình thái học bề  mặt của màng CoCr cho thấy cấu trúc vi mô của  màng là tương đối đồng nhất với bề mặt khá mịn, kích thước của các hạt   CoCr vào khoảng 10 nm. Bên cạnh đó, từ  kết quả  khảo sát phổ  EDS   chúng tôi có thể  quan sát thấy các đỉnh đặc trưng của Cr và Co. Tỷ  phần   của các nguyên tố  trong màng là Co35.6Cr64.4. Kết quả  đo nhiễu xạ  X­ray  của màng CoCr cho thấy cường độ đỉnh nhiễu xạ lớn nhất được quan sát   thấy tại ví trí góc 2   là 26.2o, tương  ứng với đỉnh nhiễu xạ  (111) của  CoCr. Đỉnh nhiễu xạ (111) đặc trưng cho phân bố ngẫu nhiên của các hạt,   không có định hướng tinh thể ưu tiên. Các mẫu tổ hợp đều có tính chất từ  mềm đặc trưng và dị hướng từ theo phương mặt phẳng màng. 9
  10. Hình 3.4:  Sự phụ thuộc từ độ vào điện thế tác động tại các từ trường   ngoài khác nhau đối với mẫu P2 Sự  phụ  thuộc của từ  độ  vào điện thế  M(U)  của mẫu tiêu biểu P2  giảm dần khi tăng điện thế  được trình bày trên hình 3.4.  Ở  đây   M =  M(U) ­ M(0), trong đó M(U) là từ độ thay đổi dưới tác dụng của điện thế  U và M(0) là từ độ khi không có điện thế.  M có thể đạt 840  emu trong  khoảng thế từ ­400V đến +400V. Như vậy, chúng tôi đã chế tạo được vật liệu tổ hợp đa pha sắt dạng   tấm PZT/CoCr bằng phương pháp kết dính. Kết quả khảo sát tính chất từ  của mẫu PZT/CoCr cho thấy  dị hướng tư m ̀ ặt phẳng chiếm ưu thế. Dưới   tác dụng của điện thế, mẫu P2 có độ thay đổi từ độ là  M = 840  emu.  3.2 PZT/NiFe/CoFe Các mẫu được chế tạo trên đế PZT phân cực dọc được lựa chọn để  trình bày kết quả trong chương 3 có kí hiệu lần lượt là D1, D2, D3 và D4   (ứng với các mẫu có thời gian phún xạ lớp CoFe cố định là 60 phút, thời   gian phún xạ lớp NiFe thay đổi 10, 20, 40 và 60 phút).  3.2.1 Cấu trúc tinh thể, vi mô và thành phần  Giản đồ  nhiễu xạ  tia X của một mẫu đặc trưng D1 cho thấy mẫu  D1 có các đỉnh nhiễu xạ đặc trưng cho cấu trúc perovskite của đế PZT và   cấu   trúc   đa   tinh   thể   có   định   hướng   ưu   tiên   (111)   của   màng   sắt   từ  NiFe/CoFe.  3.2.2 Tính chất từ  Tính chất từ của hệ vật liệu tổ hợp PZT/NiFe/CoFe được khảo sát   bằng phép đo đường cong từ  hóa M(H) theo các hướng từ  trường song   song   = 0o, tạo một góc   = 45o  và vuông góc   = 90º so với mặt phẳng  mẫu. Kết quả chỉ ra dị hướng từ mặt phẳng chiếm ưu thế trong các mẫu  do sự  đóng góp dị  hướng từ  mặt phẳng của lớp sắt từ  NiFe/CoFe. Các   thông số từ đặc trưng được liệt kê trên Bảng 3.2 10
  11. Bảng 3.2: Các thông số từ đặc trưng của các mẫu D1, D2, D3 và D4 HC  MS (μemu)   Mẫu            // 45o 90 o // 45o 90o D1 (tNiFe = 10 nm) 75 97 122 1458 1360 1340 D2 (tNiFe = 25 nm) 100 120 163 1859 1662 1500 D3 (tNiFe = 50 nm) 108 145 190 2175 1944 1758 D4 (tNiFe = 90 nm) 116 152 197 2366 2093 1867 3.2.3 Ảnh hưởng của điện thế đến tính chất từ  Các nghiên cứu  ảnh hưởng của điện thế  lên tính chất từ  của vật   liệu   tổ   hợp   PZT/NiFe/CoFe   cho   thấy   trong   cấu   trúc  vật   liệu   tổ   hợp,  tương tác điện từ  không chỉ  phụ  thuộc vào các thông số  vật liệu, mặt  phân giới sắt điện/sắt từ  mà còn phụ  thuộc vào hướng của điện thế  tác  động so với hướng phân cực trong lớp PZT. Khi điện thế  đặt vào lớp áp  điện là dương hoặc âm, tức là chiều điện trường cùng hướng với vectơ  phân cực của PZT hoặc phản song song, nó sẽ  tạo ra một  ứng suất căng  hoặc nén. Một kết quả  lý thú được quan sát thấy đó là sự  xuất hiện của quá   trình đảo từ tại các giá trị  điện thế  thích hợp Uđ. Trên cơ  sở các kết quả  đo M(U), các giá trị của Uđ đo tại từ trường  Hbias khác nhau của các mẫu  tổ hợp được chỉ ra (hình 3.12). Tại từ trường Hbias = 5 Oe, quá trình đảo từ  xảy ra tại giá trị điện thế U đ = 40, 102, 234 và 265 V lần lượt đối với các   mẫu D1, D2, D3 và D4. Như vậy, thế  Uđ này tăng dần khi chiều dày lớp  đệm NiFe tăng. Quá trình đảo từ trong vật liệu tổ hợp xảy ra do sự cạnh   tranh giữa năng lượng từ trường và năng lượng điện trường.  11
  12. Hình 3.12: Giá trị Uđ của các mẫu Di đo tại các từ trường khác nhau Hinh 3.14: ̀  Sự phu thuôc t ̣ ̣ ư đô cua cac mâu D1 vao điên thê tac dung lên ̀ ̣ ̉ ́ ̃ ̀ ̣ ́ ́ ̣   hai cực lơp ap điên PZT khi đo theo cac goc  ́ ́ ̣ ́ ́ α khac nhau ́ 3.2.4 Ảnh hưởng của phương từ trường đến tính chất từ  Tại các góc α # 0o giá trị M vẫn có xu hướng giảm tuyến tính khi có điện  thế  tác động lên đế  áp điện PZT (xem hình 3.14). Tuy nhiên sự  thay đổi   ∆ M (hay độ  dốc của đường M(U)) giảm dần khi hướng từ  trường lệch  khỏi mặt phẳng màng. M thay đổi rất nhỏ khi hướng từ trường vuông góc  với mặt phẳng mẫu  ứng với  α  = 90 o. Nếu so sánh kết quả  đo theo các  phương từ trường khác nhau thì thế đảo từ khi đo theo phương song song   α = 0o là lớn nhất, còn thế đảo từ khi đo theo phương vuông góc α = 90o là  nhỏ nhất. Kết luận chương 3 12
  13. ­ Đã chế  tạo được hệ  vật liệu đa pha sắt tổ  hợp PZT/NiFe/CoFe  bằng phương pháp phún xạ.  Các mẫu đều thể  hiện  tính từ  mềm đặc  trưng và dị hướng mặt phẳng chiếm ưu thế. ­ Khi tăng điện thế  U,  từ  độ  M  có xu hướng giảm tuyến tính. Tại  góc α = 0o  với ΔU = 400 V, từ trường H bias = ­50 Oe, mẫu D1 có độ  biến   thiên từ độ lớn nhất là  ΔMmax = 1540  emu và mẫu D4 có độ biến thiên từ  độ  nhỏ  nhất là ΔMmin = 930  emu. Tại α   0o, độ  dốc của đồ  thị   M(U)  giảm dần. ­ Khảo sát quá trình đảo từ  cảm  ứng điện trường,  khi tăng độ  dày  tNiFe  giá trị  thế  đảo từ  Uđ  tăng .  Mẫu D1 có (Uđ)min  = 18 V, mẫu D4 có  (Uđ)max  = 165 V. Đặc biệt, đối với mẫu D1, khi không có từ  trường  Hbias,  việc điều khiển đảo từ bằng điện thế đã có thể  thực hiện được với U đ =  21 V.  Uđ    giảm khi hướng của từ  trường ngoài ngoài lệch ra ngoài mặt   phẳng màng. Với mẫu D1, Uđ  = 2 V tại Hbias = ­50 Oe và α = 90o .  ­ Ảnh hưởng của điện thế lên tính chất từ và hiện tượng đảo từ cảm   ứng điện trường cũng đã được nghiên cứu và giải thích định tính.  CHƯƠNG 4: HỆ VẬT LIỆU ĐA PHA SẮT TỔ HỢP PZT/NiFe/CoFe   TRÊN PZT PHÂN CỰC NGANG Tương tự  các mẫu chế  tạo trên đế  PZT phân cực ngang được lựa   chọn để  trình bày kết quả trong chương 4 có ký hiệu lần lượt là N1, N2,  N3 và N4 (ứng với các mẫu có thời gian phún xạ lớp CoFe cố định là 10  phút, thời gian phún xạ lớp NiFe thay đổi 10, 20, 40 và 60 phút).  4.1 Cấu trúc tinh thể, vi mô và thành phần So sánh với giản đồ  nhiễu xạ  của đế  PZT phân cực ngang, ta thấy   mẫu N1 có các đỉnh nhiễu xạ  đặc trưng cho cấu trúc perovskite của đế  PZT với đỉnh nhiễu xạ  lớn nhất tại góc 2   = 31.2o  tương  ứng với định  13
  14. hướng (110). So sánh với phổ nhiễu xạ chuẩn (từ thẻ chuẩn JCPDS #23­ 297),  đỉnh nhiễu xạ  tại  2   = 44o  chứng tỏ  sự  tồn tại của lớp sắt từ  NiFe/CoFe. Chú ý rằng lớp NiFe và CoFe mỏng, do đó cường độ của các  đỉnh không rõ nét.  4.2 Tính chất từ  Trong cả  3 trường hợp từ  trường ngoài song song, tạo góc 45o  và  vuông góc với mặt phẳng mẫu, giá trị  từ độ  bão hoà  MS, Mr có xu hướng  tăng khi tăng chiều dày lớp đệm NiFe. Trong khi đó, lực kháng từ   HC  lại  có chiều giảm dần khi chiều lớp đệm NiFe tăng. Các giá trị từ độ đo theo  phương vuông góc M , M45o nhỏ hơn khi đo theo phương song song M// 4.3 Ảnh hưởng của điện thế đến tính chất từ 4.3.1 Sự thay đổi của từ độ dưới tác dụng của điện thế Như  chúng ta đã thấy, khi có điện thế  U tác dụng lên các điện cực  của PZT, từ  độ  M của vật liệu tổ  hợp thay đổi gần như  tuyến tính theo   điện thế  U. Sự  thay đổi của   M  cũng như   M/ U  dưới tác dụng của  điện thế đối với mẫu N2 lớn nhất là 530  m và 1.33, còn đối với mẫu N4   sự  thay đổi này nhỏ  nhất là 470   m và 1.20. Điều này phù hợp với kết   quả đã khảo sát về tính chất từ ở trên.  Đối với hệ vật liệu tổ hợp điện từ PZT/NiFe/CoFe đang nghiên cứu,   đế PZT có phân cực ngang nên hướng ứng suất sẽ nằm trong mặt phẳng   màng, hướng [100] ứng với biến dạng  1 (hình 4.12). Mặt khác, lớp sắt từ  NiFe/CoFe có dị hướng mặt phẳng. Do đó hướng các mômen từ song song  với trục ứng suất, tức là   = 0o nên K   > 0. Như đã đề cập, NiFe/CoFe có  hệ số từ giảo dương  S > 0 vì vậy giá trị    > 0, tương  ứng với ứng suất   của đế PZT. Điều này phù hợp với thảo luận ở trên về  sự tăng từ độ  khi   tăng điện thế tác dụng. 14
  15. Hình 4.12: a) Màng từ dưới tác dụng của ứng suất  b) Mô hình dị hướng   từ cảm ứng suất trong trường hợp đế áp điện phân cực ngang 4.3.2 Quá trình đảo từ dưới tác dụng của điện thế Chúng ta có thể quan sát thấy hiện tượng mômen từ của NiFe/CoFe  thay đổi định hướng tại các giá trị  điện thế  Uđ xác định. Giá trị  Uđ này là  khác nhau với từ trường Hbias khác nhau như được thống kê trong bảng 4.3  và hình 4.14 với xu hướng chung là tăng lên theo từ trường tác dụng. Lấy   ví dụ  đối với mẫu N2, giá trị  thế  đảo U đ = 200, ­86, ­119 và ­172 V lần   lượt tương  ứng với các từ trường Hbias = ­500, 50, 200 và 500 Oe. Khi từ  trường Hbias  = ­100 Oe hoặc Hbias  = ­50 Oe, giá trị  Uđ  thay đổi (âm hoặc  dương) tùy từng mẫu. Kết quả  này cho thấy sự  cạnh tranh giữa năng  lượng từ  và năng lượng điện trong quá trình đảo từ, đồng thời cho thấy   khả năng có thể sử dụng điện thế/điện trường để thực hiện việc thay đổi  định hướng của mômen từ  trong vật liệu từ. Từ  bảng 4.3 cũng có thể  thấy một số  giá trị  thế  đảo nhỏ  như  Uđ  = 1 V đối với mẫu N4 tại từ  trường Hbias = ­50 Oe, Uđ  = 25 V (mẫu N2) và Uđ  = 15 V (mẫu N3) tại từ  trường Hbias = ­100 Oe. Khả năng có thể đảo từ tại các giá trị điện thế nhỏ  như vậy sẽ có ý nghĩa về mặt ứng trong lưu trữ thông tin do tiêu tốn ít về  mặt năng lượng. 15
  16. Hình 4.14: Giá trị Uđ của các mẫu Ni đo tại các từ trường khác nhau Bảng 4.3: Thế đảo từ Uđ của các mẫu Ni tại các từ trường khác nhau 500 200 100 50 0 ­50 ­100 ­200 ­500 N1 ­250 ­200 ­178 ­165 ­150 ­127 ­65 117 250 N2 ­172 ­119 ­100 ­86 ­70 ­50 25 133 200 N3 ­300 ­250 ­217 ­200 ­172 ­118 15 200 270 N4 ­493 ­424 ­400 ­350 ­300 1 300 400 509 4.4 Ảnh hưởng của phương từ trường đến tính chất từ  So sánh các đồ thị M(α) khi U = 0 V của mẫu N1 với đồ thị  M(α) khi  U = 100 V, chúng ta thấy khi có điện trường đặt vào, dạng hình sin của  M(α) sẽ  bị biến đổi với các giá trị  cực đại, cực tiểu thay đổi (hình 4.18).   Với nhóm đường M(α) nằm trên đường M = 0, giá trị  cực đại của từ độ  dịch chuyển từ vị trí α = 0o sang vị trí α = 30o và chu kì biến thiên thay đổi  từ T = 180o sang T = 120o,  chứng tỏ tồn tại sự thay đổi dị hướng của các  màng từ, dưới tác dụng của một giá trị  điện thế  đủ  lớn tác động lên pha  áp điện.  4.5 Ảnh hưởng của chiều dày lớp sắt từ đến tính chất từ  Ngoài việc chế tạo vật liệu đa pha sắt tổ hợp có chiều dày lớp NiFe  thay đổi như  đã thảo luận  ở  trên, chúng tôi cũng đã chế  tạo các hệ  vật  16
  17. liệu đa pha sắt tổ hợp chiều dày lớp NiFe cố định là 10 nm, và chiều dày   lớp CoFe thay đổi từ 190, 225, 320 nm, được kí hiệu M1, P1. Hình 4.18: Sự phụ thuộc của từ độ vào hướng của từ trường M(α) của   mẫu N1 đo tại Hbias = 50 Oe trong trường hợp:  a) U = 0 V, b) U = 100 V, c) U = ­200 V Hình 4.19: Giá trị Uđ của các mẫu có chiều dày lớp CoFe thay đổi đo tại   các từ trường Hbias khác nhau  Thế  đảo từ  Uđ  = ­165, ­300 và ­250 V của các mẫu N1, M1 và P1   tương  ứng tại cùng giá trị từ trường Hbias = 50 Oe tăng khi tăng chiều dày  lớp CoFe (hình 4.19). Xu hướng là tương tự khi đo tại các giá trị từ trường  Hbias khác nhau. Việc giảm chiều dày tổng cộng của lớp sắt từ có ý nghĩa   quan trọng trong việc giảm năng lượng tiêu thụ để có khả năng ứng dụng  trong các thiết bị  điện tử. Với mẫu N1, quá trình đảo từ  cảm  ứng điện   trường có thể đạt được khi Uđ = ­150 V mà không cần từ trường Hbias. Kết  quả này có thể mở ra khả năng ứng dụng cho các thiết bị lưu trữ dữ liệu   với việc giảm kích thước và loại trừ hiệu ứng giao thoa từ các nam châm  điện hay nam châm vĩnh cửu. Kết luận chương 4 ­  Đã chế  tạo được hệ  vật liệu đa pha sắt tổ  hợp PZT­NiFe/CoFe bằng  phún xạ trực tiếp màng mỏng từ lên đế áp điện PZT phân cực ngang.  Các  mẫu có tính từ mềm đặc trưng và dị hướng mặt phẳng chiếm ưu thế. ­  Dưới tác dụng của điện thế,  từ độ M có xu hướng tăng tuyến tính theo   điện thế U. Mẫu N2 có  Mmax = 530  emu, mẫu N4 có  Mmin =  470  emu  tại  U = 400 V, Hbias = 50 Oe.  Độ dốc M(U) giảm dần khi     0o. 17
  18. ­  Thế đảo từ  Uđ phụ thuộc vào độ lớn và hướng của từ trường H bias. Đối  với mẫu N2, Hbias = 0 Oe, Uđ = ­70 V.  ­   Ảnh hưởng của điện thế, từ  trường và chiều dày lớp sắt từ  đến tính  chất từ  của cấu trúc tổ  hợp cũng đã được nghiên cứu và giải thích định  tính. CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN LÝ THUYẾT 5.1  Ảnh hưởng của điện trường đến tính chất từ  của vật liệu đa  pha sắt tổ hợp Hai cơ chế tương tác điện từ thông qua biến dạng và tương tác điện   từ  thông qua điện tích mặt phân giới có thể  được sử  dụng để  giải thích   các hiệu ứng điện từ trong vật liệu đa pha sắt tổ hợp. Trong đó, tương tác   điện từ thông qua điện tích mặt phân giới liên quan đến việc điều khiển   trực tiếp dị  hướng từ  tinh thể  bằng điện thế  thông qua sự  thay đổi cấu   hình spin mặt phân giới. Riêng đối với tương tác điện từ  thông qua biến  dạng, điện trường ngoài tác động lên đế FE gây ra ứng suất dọc theo mặt   phân   giới   và  làm  biến   đổi  dị  hướng   từ   thông  qua  tương   tác   đàn   hồi.   Tương tác điện từ  thông qua điện tích mặt phân giới thường được xem   xét trong các màng FM siêu mỏng, còn tương tác điện từ  thông qua biến  dạng chi phối các màng FM dày hơn, dẫn đến sự điều khiển dị hướng từ  bởi điện thế phụ thuộc vào chiều dày của lớp FM.  Sự  thay đổi tổng dị  hướng từ  dưới tác dụng của điện trường dọc   theo chiều dày lớp áp điện có thể được biểu diễn theo tham số độ  dày d   trong công thức:              (5.8) Đối với cấu trúc tổ hợp PZT/NiFe/CoFe có đế PZT phân cực dọc, độ  dày tới hạn dcr là 1.95 nm. Độ dày chuyển pha dtr đối với hai cơ chế tương  18
  19. tác điện từ khi các đóng góp từ hai cơ chế là bằng nhau, được ước tính là   khoảng 0.2 nm.  Như  có thể  thấy trên hình 5.5, sự  bất đối xứng và giảm đơn điệu   của   HeffOP(U)  được quan sát đối với cấu trúc tổ  hợp PZT/NiFe/CoFe.  Hơn nữa, nếu lấy phần thế dương tương  ứng với  ứng suất từ đế  PZT là  ứng suất nén (như giải thích ở mục 3.2) thì do màng NiFe/CoFe có hệ số  từ  giảo dương nên giữ  cho trục dễ từ hoá nằm theo phương mặt phẳng.   Như  vậy, sự  giảm của  HeffOP tương tự  như  sự  thay đổi của từ  độ  theo   điện thế  M(U) trên hình 3.10, phản ảnh tương tác điện từ thông qua biến  dạng chiếm  ưu thế, cũng như  sự thay đổi dị  hướng từ có thể  được điều   khiển bởi điện thế trong cấu trúc tổ hợp PZT/NiFe/CoFe này.  Như  vậy, bằng cách giải thích bán định lượng, chúng tôi đã chỉ  ra   rằng trong cấu trúc tổ  hợp PZT/NiFe/CoFe,  ứng suất nén do đế  áp điện   PZT gây ra sự giảm từ độ. Sự giảm của  HeffOP tương tự như sự thay đổi  của từ  độ  theo điện thế  M(U) cho thấy cơ  chế  tương tác điện từ  thông  qua biến dạng chiếm ưu thế, đóng góp đến sự thay đổi dị hướng từ cảm   ứng bởi điện thế. 19
  20. Hình 5.5: Sự thay đổi cảm ứng điện trường của  HeffOP trong vật   liệu đa pha sắt tổ hợp PZT/NiFe/CoFe với các chiều dày lớp sắt từ khác   nhau 5.2  Ảnh hưởng của các yếu tố  dị  hướng lên quá trình định hướng  spin của vật liệu đa pha sắt tổ hợp  5.2.1 Mô hình Trên hình 5.6 là sơ  đồ  cấu trúc vật liệu PZT/NiFe/CoFe (đế  PZT  phân cực ngang) dùng để  tính toán. Giả sử  mômen từ của lớp NiFe la t ̀ ự  ́ ̣ Mf) và cua l do (ky hiêu  ̉ ớp CoFe la c ̀ ố định (ky hiêu  ́ ̣ Mh), ban đầu co đ ́ ịnh  hướng song song vơi h ́ ương [010] trong m ́ ặt  phẳng. Một   điện trường   được cấp vào lớp sắt điện PZT gây nên sự thay đổi định hướng mômen từ  90o trong lớp sắt từ tự do, trong khi đó mômen từ của lớp cố định vẫn giữ  vị trí ban đầu. Tương tác giữa mômen từ của hai lớp cố định và tự do khi   lệch góc 90o sẽ tạo nên sự thay đôi tinh chât cua hê,  ̉ ́ ́ ̉ ̣ ở đây là điên tr ̣ ở. Sự  khác biệt về điện trở của hệ trong hai trường hợp Mf // Mh và Mf   Mh có  khả  năng đặc trưng cho 2 trạng thái nhớ  khác nhau (“0” và “1”) có thể  được ứng dụng trong lưu trữ thông tin kiểu MERAM. Hình 5.6: a) Cấu trúc vật liệu PZT/NiFe/CoFe với đế PZT phân cực   ngang b) Quá trình thay đổi định hướng mômen từ 90o trong lớp sắt từ tự do 20
nguon tai.lieu . vn