Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ KIM ANH

NGHI N CỨU TH NH NG

CH QUAN H

TRONG TI NG VI T V TI NG ANH
TỪ G C Đ

NG N NG

HỌC TRI NH N

Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 62 22 01 02

TÓM TẮT LU N ÁN TI N SĨ NG

NGH AN - 2016

VĂN

H I

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Quan hệ xã hội (QHXH) là vấn đề nhận được sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu bởi giá trị nhân văn và giá trị khoa học chứa đựng trong đó. Tình bạn, tình
yêu, hôn nhân được coi là những mối quan hệ cơ bản nhất, sâu rộng nhất, có tính chi
phối cao nhất trong đời sống xã hội của con người [134, tr.5]. Nghiên cứu vấn đề
QHXH biểu hiện qua ngôn ngữ hy vọng sẽ đóng góp vào việc hiểu và lý giải sâu sắc
hơn các mối QHXH cơ bản của con người.
1.2. Thành ngữ là kiểu loại đơn vị từ vựng của mỗi ngôn ngữ. Được xem là
phương tiện giúp con người thể hiện sự nhận thức, hành vi và cả quá trình biến đổi
tâm - sinh lý - xã hội một cách hình ảnh, hàm ẩn, và cô đọng, thành ngữ là “một kho
báu lưu giữ những trầm tích văn hóa đặc sắc và phong phú của dân tộc” [12, tr.142].
Thành ngữ giúp hiện thực hóa bức tranh văn hóa dân tộc của người bản ngữ thể hiện
qua quá trình ý niệm các mối QHXH. Sự phong phú về ngữ nghĩa của thành ngữ chỉ
QHXH là một trong những lý do khiến chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đơn vị này cho
luận án.
1.3. Là một bộ phận của Khoa học tri nhận, Ngôn ngữ học tri nhận (NNH tri
nhận) tập trung nghiên cứu ngôn ngữ tự nhiên của con người như là phương tiện tổ
chức, xử lý và chuyển tải thông tin. Cho đến nay, mặc dù đã có một số nghiên cứu tập
trung xem xét thành ngữ theo hướng tiếp cận tri nhận luận, nhưng trên thực tế, việc
khảo sát ngữ nghĩa và đặc trưng văn hóa của thành ngữ chỉ các mối QHXH chưa
được nhiều người quan tâm. Đặc biệt, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu thành
ngữ chỉ QHXH trong tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ NNH Tri nhận. Đó cũng là
một lý do khiến chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án.
1.4. Một trong rất nhiều ứng dụng của NNH tri nhận về ẩn dụ là nghiên cứu
thành ngữ. Hầu như thành ngữ là sản phẩm của hệ thống ý niệm của chúng ta và
chúng không chỉ đơn giản là vấn đề ngôn ngữ. [111, tr. 231]. Thành ngữ được lựa
chọn nghiên cứu bởi đây được xem là lĩnh vực thực sự gây khó khăn trong quá trình
dạy và học ngoại ngữ. Do nghĩa của thành ngữ không thể suy đoán được từ nghĩa
thành phần, thành ngữ lại có nguồn gốc từ nền văn hóa lâu đời của mỗi dân tộc, nên
việc sử dụng thành ngữ như thế nào cho đúng trong từng ngữ cảnh cũng gây ra những
trở ngại nhất định cho người học. Nghiên cứu của chúng tôi hy vọng sẽ góp phần cho

2
thấy tính thực tiễn và ứng dụng của lý thuyết về ẩn dụ. Từ đó, các giảng viên, học
viên, các nhà nghiên cứu có thêm tư liệu phục vụ cho việc biên soạn tài liệu, giáo
trình phục vụ công tác đào tạo ở Việt Nam.
1.5. Thông qua việc tìm hiểu và tập hợp có chọn lọc kết quả nghiên cứu lý luận
về NNH tri nhận nói chung, về thành ngữ và ẩn dụ nói riêng, đặc biệt là quan điểm của
ngữ nghĩa học tri nhận về ngữ nghĩa và một số vấn đề lý thuyết liên quan đến ý niệm
của con người, luận án sẽ góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận, là một đóng
góp mới, đẩy mạnh hướng nghiên cứu ngôn ngữ từ bình diện NNH tri nhận.
Nhận thấy đây là một vấn đề có nhiều ý nghĩa lý luận và thực tiễn, chúng tôi
lựa chọn vấn đề Nghiên cứu thành ngữ chỉ quan hệ xã hội trong tiếng Việt và tiếng
Anh từ góc độ Ngôn ngữ học tri nhận làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án làm sáng tỏ đặc điểm ngữ nghĩa, cơ sở tri nhận và đặc trưng văn hóa;
đồng thời chỉ ra những nét tương đồng và dị biệt của ẩn dụ ý niệm (ÂDYN) về
QHXH trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh từ góc độ NNH Tri nhận.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
(i). Tìm hiểu và hệ thống hóa, phân tích và tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan
đến luận án
(ii). Khảo sát và phân tích đặc điểm ngữ nghĩa của ÂDYN về QHXH trong
thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.
(iii). Phân tích, tổng hợp và lý giải những đặc điểm tương đồng và dị biệt trong
quá trình ý niệm hóa ba mối QHXH.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xuyên suốt luận án là phương pháp miêu tả và
phương pháp đối chiếu. Cụ thể, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê ngôn ngữ
học, phương pháp phân tích thành tố nghĩa, phương pháp phân tích diễn ngôn,
phương pháp miêu tả kết hợp với giải thích, phương pháp so sánh đối chiếu. Ngoài ra
chúng tôi cũng áp dụng một số phương pháp và thủ pháp liên ngành khác.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là đặc điểm ngữ nghĩa, cơ sở tri nhận và đặc
trưng văn hóa của ÂDYN về QHXH qua hệ thống thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh.

3
4.2. Phạm vi tư liệu
(i) Các công trình nghiên cứu (sách, giáo trình, bài báo, luận án, luận văn,...)
liên quan đến đề tài luận án
(ii). Hai nguồn khối liệu: BNC và COCA
(iii) Các từ điển thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh
(iv) Các trang thông tin điện tử đăng tải trên Internet.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, thông qua việc phân tích đặc điểm ngữ nghĩa, cơ sở tri nhận và đặc
trưng văn hóa của các thành ngữ biểu thị ÂDYN QHXH trong tiếng Việt và tiếng
Anh từ góc độ NNH tri nhận, bức tranh ý niệm về thế giới của hai cộng đồng người
bản ngữ được miêu tả một cách logic hơn, hợp lý hơn và rõ nét hơn.
Thứ hai, thông qua việc so sánh ngôn ngữ và nền văn hóa của hai cộng đồng
người bản ngữ một cách hệ thống, luận án chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt
trong việc ý niệm hóa các QHXH giữa tiếng Việt và tiếng Anh thể hiện qua thành ngữ.
Thứ ba, luận án góp phần làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến nghiên cứu
thành ngữ từ góc độ NNH tri nhận.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung luận án
được trình bày theo 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết của luận án
Chương 2: Đặc điểm của ẩn dụ ý niệm quan hệ xã hội trong thành ngữ tiếng
Việt và tiếng Anh
Chương 3: Cơ sở tri nhận và đặc trưng văn hóa của ẩn dụ ý niệm quan hệ xã
hội trong thành ngữ tiếng Việt và tiếng Anh

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU
V CƠ SỞ LÝ THUY T CỦA LU N ÁN
1.1.

Dẫn nhập

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ trong tiếng Anh
Cách tiếp cận thành ngữ trong tiếng Anh được chia thành năm phạm trù phản
ánh những cách tư duy khác nhau trong ngôn ngữ học ở các thời điểm khác nhau.
(i) Cấu trúc và sự đa dạng của cấu trúc thành ngữ (những năm 1960 đến đầu
những năm 1970)
Mặc dù đã chú ý đến nghĩa và các kết hợp thành ngữ, nhưng trọng tâm các
nghiên cứu của Uriel Weinreich [154], Makkai [121] Newmeyer [124], Fernando [79,
tr.36] là dạng thức của thành ngữ.
(ii) Quá trình xử lý và lưu giữ thành ngữ (cuối những năm 1970-1980)
Nippold và Martin [125], Nippold và Rudzinski [126], Bobrow và Bell [65],
Ortony [127], Swinney và Cutler [148], Gibbs [83] cho rằng thành ngữ được xử lý nhanh
hơn các chuỗi từ riêng lẻ. Điều này góp phần cho thấy thành ngữ được xem là một
tổ hợp từ, được xử lý như một từ độc lập và nghĩa bóng là nghĩa chủ đạo của thành ngữ.
(iii) Tính ẩn dụ của thành ngữ (1985 đến nay)
Gibbs [83, tr.471] là người tiên phong nghiên cứu thành ngữ và tính ẩn dụ của
chúng từ các quan điểm khác nhau và cho đến nay, tính hình tượng của thành ngữ
được chấp nhận rộng rãi và được xem là một trong những đặc trưng của thành ngữ.
(iv) Dạy - học thành ngữ (cuối những năm 1980 đến nay)
Đa số các nghiên cứu về thành ngữ được đặt trong mối liên hệ với việc dạy học
ngôn ngữ như là một ngoại ngữ. Các quan điểm xoay quanh việc có nên dạy các
thành ngữ hay không, và nếu dạy, thì dạy những thành ngữ nào. Một số nhà nghiên
cứu xem thành ngữ là một yếu tố không thể lĩnh hội thông qua giảng dạy, vì thành
ngữ thiếu các quy tắc chung [142].
(v) Thành ngữ theo quan niệm rộng và chức năng của thành ngữ (những
năm 1990)
Các nghiên cứu của Strässler [146], Fernando [79] cho thấy, thành ngữ khá
thông dụng, được sử dụng vì nhiều mục đích khác nhau và phổ biến trong ngôn ngữ

nguon tai.lieu . vn