Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM ***** LƯU THẾ TRUNG NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM BẢO TỒN LOÀI ĐỖ QUYÊN LÁ NHỌN (Rhododendron moulmainense Hook. f) TẠI LÂM ĐỒNG Chuyên ngành đào tạo: Lâm sinh Mã ngành: 9 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP Giáo viên hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS: Phí Hồng Hải 2. PGS.TS. Trần Văn Tiến HÀ NỘI 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1. PGS.TS. Phí Hồng Hải 2. PGS.TS. Trần Văn Tiến TS. Phí Hồng Hải Chủ tịch Hội đồng: GS. TS Võ Đại Hải Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn Phản biện 2: PGS. TS Trần Minh Hợi Phản biện 3: PGS. TS Đỗ Hữu Sơn Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam vào ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: thư viện Quốc gia và thư viện Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam
  3. CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1) Lưu Thế Trung, Phí Hồng Hải và Trần Văn Tiến (2020), “Đặc điểm cấu trúc tổ thành và đa dạng sinh học các quần thể Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) tại Lâm Đồng”, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, (1), tr 3-9. 2) Lưu Thế Trung, La Ánh Dương, Trần Văn Tiến, Lê Ngọc Triệu và Phí Hồng Hải (2020), “Genetic diversity of naturally distributed rhododendron moulmainense Hook. f. populations in Lam Vien plateau, Viet Nam revealed by ISSR and SCoT markers”, Malaysian Applied Biology, 49 (5), pp.41-52.
  4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Đỗ quyên là một nhóm các loài cây cho hoa đẹp, đa tác dụng, có giá trị về nhiều mặt nên được rất nhiều người ưa thích. Trong tự nhiên, loài có phân bố tập trung ở những vùng núi cao, có khí hậu quanh năm mát mẻ. Về phân họ Đỗ quyên có 80 chi và hơn 2.500 loài phân bố rộng rãi trên các núi cao ở các nước Á nhiệt đới, ôn đới và hàn đới, không tìm thấy ở sa mạc và thảo nguyên. Ở nước ta có 12 chi và 79 loài, phần lớn chúng mọc ở vùng núi cao (Phạm Hoàng Hộ, 1999); (Võ Văn Chi và cộng sự, 1978). Riêng tại Lâm Đồng, có khoảng 22 loài, phân bố tập trung ở những vùng cao trên 1.250m như Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà (Đỗ Cao Trí, 2011) và Hòn Nga thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ Sêrepok (Nông Văn Duy và cộng sự, 2014; Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự, 2012a; 2012b) Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) là cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, cao cây từ 3 m đến 7 m và có nhiều cành nhánh, thường xanh. Hoa thuộc loại lưỡng tính, hoa kép, màu trắng hồng hoặc màu hồng (Li và cộng sự, 2009). Loài có nhiều công dụng khác nhau, rễ cây dùng làm thuốc trị lao phổi, tiêu đờm và tiêu viêm tổn thương do ngã và thuốc gây mê (Võ Văn Chi, 2012; Robert và cộng sự, 2018). Loài thường mọc rải rác trong rừng rậm núi cao 800 - 2000 m tại Lai Châu, Lào Cai, Cao Bằng, Đà Nẵng, Kon Tum và Lâm Đồng (Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự, 2011; Võ Văn Chi, 2012). Tuy nhiên, các quần thể của loài hầu hết là quần thể nhỏ, đã bị suy giảm nhanh (hơn 50% trong thời gian 10 năm gần đây) và hiện nay tiếp tục suy giảm số lượng cá thể trong quần thể. Như vậy, loài Đỗ quyên lá nhọn được xếp vào mức độ sắp nguy cấp VU. A2a; B2b; C2b (iii, iv); D2b (iii, iv) và cần phải có biện pháp bảo tồn để phát triển trong tương lai (Nông Văn Duy và cộng sự, 2014). Đến nay các nghiên cứu về Đỗ quyên lá nhọn còn rất hạn chế, chủ yếu là mô tả đặc điểm hình thái, phân bố và bước đầu nghiên cứu nhân giống. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu về đặc điểm phân bố, sinh thái, lâm học, nhân giống và đa dạng di truyền. Xuất phát từ những lý do nêu trên, luận án: “Nghiên cứu một số cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) tại Lâm Đồng” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần cung cấp bổ sung
  5. 2 các luận cứ khoa học phục vụ cho công tác bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 2. Mục tiêu của luận án 2.1. Mục tiêu chung Xây dựng được một số cơ sở khoa học góp phần bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xác định được một số đặc điểm sinh học, sinh thái và đặc điểm di truyền nguồn gen loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng; Xác định được biện pháp kỹ thuật nhân giống loài Đỗ quyên lá nhọn nhằm bảo tồn nguồn gen loài cây này tại Lâm Đồng; Đề xuất bổ sung được một số giải pháp bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng: loài Đỗ quyên lá nhọn (Rhododendron moulmainense Hook. f.) 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên các lâm phần có phân bố tự nhiên loài Đỗ quyên lá nhọn thuộc lâm phận quản lý của Vườn Quốc Gia Bidoup - Núi Bà, Ban quản lý khu du lịch Hồ Tuyền Lâm và Ban quản lý rừng phòng hộ Serepok tại tỉnh Lâm Đồng. 3.3. Giới hạn của luận án 3.3.1. Giới hạn địa điểm nghiên cứu Tại Lâm Đồng, Đỗ quyên lá nhọn chỉ còn phân bố rải rác tại Bidoup, Hòn Nga và Tuyền Lâm với quần thể nhỏ, kích thước quần thể không đồng đều ở các vùng phân bố, nên việc lập ô tiêu chuẩn tại các vùng phân bố có sự chênh lệch khá nhiều 3.3.2. Giới hạn nghiên cứu nhân giống Luận án chỉ thực hiện nghiên cứu nhân giống bằng hom 3.3.3. Giới hạn nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng rừng Luận án chỉ trồng thử nghiệm 0,5 ha để đánh giá khả năng sinh trưởng ban đầu, không bố trí đầy đủ các thí nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1. Ý nghĩa khoa học Luận án góp phần bổ sung thông tin về đặc điểm sinh học, phân bố,
  6. 3 sinh thái, lâm học, đa dạng di truyền, kỹ thuật nhân giống bằng hom và trồng thử nghiệm Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng và khu vực Tây Nguyên. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận án đã đề xuất được các giải pháp bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 5. Những đóng góp mới của luận án - Đã bổ sung được một số đặc điểm sinh học cho loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng - Đã đánh giá được đặc điểm di truyền của loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng - Đã đề xuất được một số kỹ thuật nhân giống và bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn bằng hom. 6. Bố cục luận án Luận án gồm 129 trang với 28 bảng, 30 hình, có kết cấu như sau: Phần mở đầu (4 trang); Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (25 trang); Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu (23 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (74 trang); Kết luận, tồn tại và khuyến nghị (3 trang). Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. TRÊN THẾ GIỚI Chi Đỗ quyên có tên khoa học (Rhododendron L.). thuộc họ Đỗ quyên (Ericaceae) và được Carl Linnaeus mô tả lần đầu tiên vào năm 1753 trong Genera Plantarum. Đỗ quyên lá nhọn được nhà thực vật người Anh tên là William Jackson Hooker công bố lần đầu vào năm 1856. (William và cộng sự, 1856). Loài có tên khoa học (Rhododendron moulmainense) thuộc họ Thạch Nam, có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Hồng Kông, Hồ Nam, Vân Nam), Myanma, Malaysia và Thái Lan. Argent (1998), cho rằng Đỗ quyên lá nhọn phân bố phổ biến ở Đông Nam Á, từ phía Đông Ấn Độ đến Campuchia, Trung Quốc và Malaysia, ở độ cao 100-3.000 m. Ở Trung Quốc, Tao và cộng sự (2010) ghi nhận loài
  7. 4 này phân bố ở vùng núi có khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao, ở độ cao từ 700- 1500 m về phía Nam của sông Dương Tử. 1.2. TẠI VIỆT NAM Các công trình nghiên cứu khoa học về Đỗ quyên hầu hết tập trung nhiều vào nghiên cứu phân loại và tính đa dạng về các loài Đỗ quyên như của Võ Văn Chi và Dương Tiến Đức (1978) đã mô tả chi tiết về họ Đỗ quyên tại Việt Nam gồm 7 chi và 25 loài, phần lớn mọc ở vùng núi cao. Sau đó, Phạm Hoàng Hộ (1999) đã hệ thống họ Đỗ quyên gồm 12 chi với 79 loài. Đỗ quyên lá nhọn được Phạm Hoàng Hộ ghi nhận đầu tiên vào năm 1991. Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2011) mô tả là cây gỗ nhỏ, cao đến 15m. Hoa thường xếp 2-3 đoá ở nách lá phía ngọn, màu trắng, hồng hay tim tím, không lông. Quả nang hình trụ tròn, dài 2,5-5 cm, có màu nâu sậm. Ra hoa tháng 12 đến 4 năm sau, có quả từ tháng 5-7. Dựa trên tiêu chuẩn đánh giá của IUCN (2010) Nông Văn Duy và cộng sự (2014) đã đánh giá quần thể Đỗ quyên lá nhọn như sau: (i) quần thể của loài đã suy giảm nhanh, hơn 50% trong thời gian gần đây (10 năm); (ii) quần thể phân bố của loài < 100 km2 và hiện nay tiếp tục suy giảm số lượng cá thể trong quần thể; (iii) quần thể nhỏ và đang tiếp tục bị suy giảm; (iv) quần thể có số lượng cá thể trưởng thành rất ít. Trên cơ sở đó, loài Đỗ quyên lá nhọn ở Lâm Đồng được xếp vào mức độ sắp nguy cấp VU. A2a; B2b; C2b (iii, iv); D2b (iii, iv). Do đó cần phải có biện pháp bảo tồn để phát triển trong tương lai. Thảo luận chung: Đối với quần thể Đỗ quyên lá nhọn có đặc thù là phân bố thành cụm và phạm vi phân bố hẹp, hầu hết các nghiên cứu cho đến nay chỉ tập trung vào mô tả hình thái, ghi nhận vùng phân bố; Đã có một số nghiên cứu về nhân giống bằng hạt, bằng hom và gây trồng đã được đề cập đến song còn rất ít. Tuy nhiên chưa có các nghiên cứu chi tiết, chuyên sâu về đặc điểm phân bố, sinh thái, lâm học, nhân giống và đa dạng di truyền. Đặc biệt công tác gây trồng chưa được thực hiện. Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đó, luận án đã được đặt ra và tập trung chủ yếu vào nghiên cứu: - Đặc điểm lâm học của loài Đỗ quyên lá nhọn với các nghiên cứu bổ sung về đặc điểm sinh thái, hình thái, tổ thành loài cây đi kèm, thực trạng phân bố hiện nay, đặc điểm vật hậu, đặc điểm đất đai, khả năng tái sinh Đỗ
  8. 5 quyên lá nhọn trong bối cảnh tài nguyên rừng đã bị tác động nhiều tại tỉnh Lâm Đồng. - Nghiên cứu đa dang di truyền các quần thể Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng - Nghiên cứu nhân giống Đỗ quyên lá nhọn bằng hom nhằm chủ động được nguồn giống phục vụ công tác bảo tồn. - Một số kỹ thuật gây trồng loài Đỗ quyên lá nhọn nhằm bước đầu đưa ra các hướng dẫn trong trồng mới, trồng bảo tồn loài Đỗ quyên lá nhọn tại địa phương góp phần vào bảo tồn và phục hồi loài cây này tại Lâm Đồng nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung. Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1.1. Nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ quyên lá nhọn ở Lâm Đồng • Đặc điểm hình thái và vật hậu; • Đặc điểm phân bố, sinh thái; • Đặc điểm cấu trúc, tái sinh tự nhiên của lâm phần có phân bố; • Đặc điểm đa dạng sinh học lâm phần có phân bố loài. 2.1.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền giữa các quần thể và các cá thể bằng kỹ thuật phân tử ISSR và SCoT 2.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom • Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng và nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng; • Ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng ra rễ của hom giâm; • Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu và che sáng tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây hom 2.1.4. Đánh giá bước đầu tỷ lệ sống và sinh trưởng của các nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng 2.1.5. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Quan điểm và cách tiếp cận Luận án được triển khai thực hiện với cách tiếp cận chủ yếu sau: - Tiếp cận kế thừa; Tiếp cận thực nghiệm theo vùng cụ thể; Tiếp cận
  9. 6 hệ thống; Tiếp cận có sự tham gia: 2.2.2. Phương pháp Kế thừa số liệu Kế thừa có chọn lọc các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, bản đồ hiện trạng rừng của 3 khu vực có loài Đỗ quyên lá nhọn phân bố. Các nghiên cứu về loài Đỗ quyên lá nhọn đã được thực hiện. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ quyên lá nhọn ở Lâm Đồng 2.2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu + Đặc điểm hình thái: tại mỗi quần thể có phân bố tự nhiên loài Đỗ quyên lá nhọn tiến hành điều tra ngẫu nhiên 5 cây trưởng thành và 5 cây tái sinh D1.3 < 6cm (tổng số cây trưởng thành là 15 cây và 15 cây tái sinh đã điều tra). + Nghiên cứu vật hậu: Lựa chọn 3 cây tại mỗi điểm nghiên cứu, tổng số cây quan sát 9 cây/3 điểm. Nội dung quan sát: Thời kỳ thay đổi lá, bắt đầu rụng lá, ra lá mới, chồi; thời kỳ ra hoa, nở hết hoa; thời kỳ ra quả, thời kỳ quả chín, quả rụng. 2.2.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm phân bố, sinh thái a) Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Đỗ quyên lá nhọn Tổng số ô tiêu chuẩn (OTC) điều tra tại 3 vùng là 20 OTC. Phương pháp lập OTC được trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu cấu trúc tổ thành, tái sinh tự nhiên và đa dạng sinh học. b) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái - Thu thập số liệu khí hậu, thủy văn: số liệu thu thập trong 10 năm từ năm 2011 - 2020 từ các trạm quan trắc Đà Lạt và Liên Khương. Các chỉ tiêu thu thập gồm: nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng, lượng mưa. - Đặc điểm đất: Phương pháp lấy mẫu đất theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7538 - 4:2007) 2.2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cấu trúc, tái sinh tự nhiên của lâm phần có phân bố Đỗ quyên lá nhọn a) Nghiên cứu cấu trúc tổ thành Tại vùng phân bố tự nhiên của loài, tiến hành lập ô tiêu chuẩn điển hình (OTC) kích thước 20m x 25m (500m2) để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần của loài (tổng cộng lập 20 OTC tại 3 vùng phân bố). Trong ô tiêu chuẩn điển hình 500 m2 tiến hành chia thành 5 ô thứ cấp có diện tích 100 m2 (5m x 20m) và đo đếm toàn bộ những cây có đường kính D1.3 ≥ 6
  10. 7 cm. Các thông tin thu thập: Tên loài, Đường kính ngang ngực (D1.3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (Dt), định danh tên loài và phẩm chất cây. Cấu trúc tổ thành của quần thể được xác định thông qua các chỉ số quan trọng IV% của Daniel Marmillod (1982). b) Độ tàn che rừng Sử dụng phương pháp 100 điểm. Tại mỗi điểm nghiên cứu khi ngắm lên tán rừng, nếu thấy tán cây cho 1 điểm, thấy mép tán cho 0,5 điểm và chỉ thấy bầu trời cho 0 điểm. c) Tái sinh tự nhiên Trong ô tiêu chuẩn 500m2 tiến hành đặt 5 ô dạng bản (ODB), 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa có kích thước 2m x 2m. Trong các ODB tiến hành đo đếm tất cả các cây có D1.3 < 6 cm. Các tiêu chuẩn điều tra gồm tên loài, chiều cao vút ngọn (Hvn) từ (0,5m < Hvn ≤ 2m). • Xác định mật độ cây tái sinh có triển vọng (Ntstv) (cây/ha) 2.2.3.4. Phương pháp xác định đặc điểm đa dạng sinh học quần thể Đỗ quyên lá nhọn phân bố a) Xác định dạng phân bố không gian A/F b) Xác định chỉ số đa dạng sinh học loài • Chỉ số đa dạng sinh học loài H (Shannon and Weiner’s Index): (2.6) • Chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Concentration of Dominance - Cd) được tính toán theo công thức (2.7) • Chỉ số tương đồng (SI) Index of Similarity hay Sorensen’s Index SI = 2C/(A+B) (2.8) c) Độ phong phú (A) Độ phong phú được tính theo công thức của Curtis và Mclntosh (1950)
  11. 8 2.2.4. Nghiên cứu đa dạng di truyền và quan hệ di truyền giữa các quần thể và cá thể Đỗ quyên lá nhọn Thu thập 60 mẫu là từ 3 quần thể rừng tự nhiên, sau đó chuyển về phòng thí nghiệm phân tử, Khoa sinh học, trường Đại học Đà Lạt để phân tích DNA thông qua các bước a) Tách chiết DNA b) Phân tích DNA c) Khuếch đại DNA d) Ghi nhận các DNA fingerprint bằng các chỉ thị ISSR và SCoT e) Phân tích dữ liệu 2.2.5. Phương pháp nghiên cứu kỹ thuật nhân giống bằng hom 2.2.5.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của chủng loại và nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng Sử dụng chất điều hòa sinh trưởng gồm IAA, IBA và NAA ở 2 dạng thuốc bột và thuốc nước. Với nồng độ 0,5%; 1%; 1,5%; 2% đối với thuốc bột và 500 ppm; 1000 ppm; 1500 ppm và 2000 ppm đối với thuốc nước. Mỗi công thức giâm 30 hom, lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm hom ra rễ, số rễ/hom và chiều dài rễ/hom 2.2.5.2. Xác định nồng độ thuốc nước IBA thích hợp thực hiện Từ các kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của chủng loại và nồng độ của chất điều hòa sinh trưởng đã chọn ra được thuốc nước IBA tốt nhất. Tiếp tục bố trí thí nghiệm một nhân tố với các nồng độ 2000 ppm; 2500 ppm; 3000 ppm; 3500 ppm và 4000ppm. Thời gian xử lý thuốc cho hom là 10 phút, mỗi công thức 30 hom, lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm hom ra rễ, số rễ/hom và chiều dài rễ/hom 2.2.5.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến khả năng ra rễ của hom Tiến hành bố trí thí nghiệm thời vụ giâm hom vào 2 thời điểm là mùa hạ (tháng 4) và mùa thu (tháng 9). Mỗi công thức giâm 30 hom, lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu theo dõi gồm hom ra rễ, số rễ/hom và chiều dài rễ/hom 2.2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng của cây con Đỗ quyên lá nhọn trong giai đoạn vườn ươm Thí nghiệm được bố trí với 3 lần lặp, với 4 CTTN như sau: CT1 (50% đất mặt + 50% xơ dừa); CT2 (25% đất mặt + 75% xơ dừa); CT3 (100% xơ dừa); CT4 (100 đất); mỗi công thức 30 cây;
  12. 9 2.2.5.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng đến sinh trưởng của cây con Đỗ quyên lá nhọn trong giai đoạn vườn ươm Sử dụng giàn che nhân tạo, thí nghiệm được bố trí với 3 lần lặp với 4 công thức che sáng gồm: CT1: 0% (Đối chứng); CT2: 25%; CT3: 50%; CT4: 75%. mỗi công thức che sáng là 30 cây. 2.2.6. Phương pháp xây dựng rừng trồng bảo tồn chuyển chỗ và đánh giá tỷ lệ sống và sinh trưởng các nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn Địa điểm bố trí thí nghiệm: Mô hình được xây dựng tại lô h, khoảnh 6, tiểu khu 158E, phường 5, thành phố Đà Lạt. Diện tích: 0,5 ha Mô hình được trồng dưới tán rừng tự nhiên có độ tàn che khoảng 0,6. Thí nghiệm được trồng với 3 nguồn gen gồm: Bidoup (B); Hòn Nga (H) và Tuyền Lâm (T); số cây trồng cụ thể cho từng nguồn gen gồm 150 cây/nguồn gen; tiến hành trồng theo hàng (cây cách cây 3m, hàng cách hàng 4m) mật độ 833 cây/ha. Cây giống có chiều cao 25 - 30cm. 2.2.7. Đề xuất giải pháp bảo tồn nguồn gen Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng Dựa trên các tài liệu kế thừa và kết quả nghiên cứu về sinh học, sinh thái, đa dạng di truyền và nhân giống của luận án, NCS đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. 2.2.8. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Các số liệu thu thập được tính toán, xử lý, phân tích thống kê bằng phần mềm Excel 2016 và phần mềm Stagraphics Centurion XV.I. theo phương pháp thống kê tin học trong lâm nghiệp của Bảo Huy (2017). Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu bổ sung một số đặc điểm sinh học và lâm học cây Đỗ quyên lá nhọn ở Lâm Đồng 3.1.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu 3.1.1.1. Đặc điểm hình thái cây a. Hình thái cây trưởng thành Đỗ quyên lá nhọn là cây gỗ nhỏ, sống địa sinh, thân cây cong, vỏ sần sùi, màu nâu xám, nhiều cành nhánh, cành nhánh thon nhỏ. Tại Lâm Đồng loài có đường kính thân (D1,3) dao động từ 11,8-12,5 cm; chiều cao (Hvn) dao động từ 7,8-9,4 cm, chiều cao dưới cành dao động từ 5,3-6,9m.
  13. 10 Hình thái lá: Lá đơn mọc cách, lá thường mọc tập trung ở đầu cành từ 5-6 lá, hình mác thuôn hay bầu dục – mác, lá non màu lục nhạt, khi trưởng thành màu xanh đậm, không lông, nhẵn và bóng, đầu nhọn. Phiến lá dầy, cứng, nhẵn bóng, mép nguyên, có 9-13 gân gốc, lá dài trung bình từ 10,25cm-11,2cm; lá rộng trung bình từ 3,4-3,8cm. Kết quả này khá tương đồng với các mô tả về Đỗ quyên lá nhọn ở Việt Nam của Nông văn Duy và cộng sự (2014); Nguyễn Hoàng Nghĩa (2020) đã công bố trước đây. b. Hình thái cây tái sinh Giữa 3 quần thể nghiên cứu, hình thái cây tái sinh không có sự khác biệt. Chiều rộng lá trung bình đạt 2,6 cm; chiều dài lá trung bình 9,6 cm. Một số cây lá có lông ở 2 mặt, lá non màu xanh nhạt, thân cây có màu đỏ, cây con tái sinh có thân mềm. Chiều cao thân dao động từ 55 cm đến khoảng 200 cm, cây thường mọc thẳng, cây có hệ rễ là rễ chùm thường mọc cạn trên bề mặt đất. 3.1.1.2 Đặc điểm vật hậu Đỗ quyên lá nhọn là loài hoa lưỡng tính, cụm hoa chùm, thường mọc ở đầu cành, nách lá, hoa tự gồm 2 - 3 hoa, hoa có 5 cánh, cánh đài 5 màu xanh nhạt, cuống hoa dài 1-1,5 cm, cánh dài 3,7 - 4,3 cm; cánh hoa màu trắng hồng có điểm vàng, nhụy 10 - 15, vòi nhụy dài 3 - 3,5 cm, đầu nhụy 3-4 mm. Quả nang mở vách, hình trụ, dài 2,8-3,5 cm, ngang 3,5-4mm, khi quả chín có màu nâu. Hoa nở từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau. 3.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái loài Đỗ quyên lá nhọn 3.1.2.1. Đặc điểm phân bố của loài Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng Loài phân bố chủ yếu trong rừng lá rộng hỗn giao với cây lá kim và một số ít trong rừng lá rộng thường xanh, từ trạng thái rừng trung bình đến trạng thái rừng giàu, thường tập trung ở độ cao 1400 - 1500m and loài thường phân bố ở các hướng phơi Đông, Tây, Nam, Bắc, nhưng tập trung nhiều ở hướng phơi phía Tây. Địa điểm phân bố Đỗ quyên có độ dốc dao động từ 50 - 350, nhưng chủ yếu ở nơi có độ dốc dưới 150. Qua đó cho thấy, phân bố của loài Đỗ quyên lá nhọn tại các quần thể ở Lâm Đồng không đều, có khu vực loài phân bố thành cụm và tập trung, nhưng có những khu vực lại phân bố rải rác với số lượng cá thể loài rất ít. 3.1.2.2. Đặc điểm sinh thái nơi có phân bố Đỗ quyên lá nhọn a. Đặc điểm khí hậu nơi có phân bố Đỗ quyên lá nhọn
  14. 11 Đỗ quyên lá nhọn phân bố ở những nơi có nhiệt độ trung bình dao động từ 18,1 đến 22,10C, nhiệt độ tối thấp từ 14,9 đến 20,60C, và nhiệt độ tối cao từ 19,6 - 24,10C, độ ẩm không khí trung bình khá cao, dao động từ 80 đến 87%. Kết quả này cũng tương đồng với những ghi nhận về phân bố Đỗ quyên lá nhọn tại Trung Quốc của (Huang Tao và cộng sự, 2010; Wei Yi-na và cộng sự, 2014) Cho rằng loài chỉ phân bố ở vùng núi có khí hậu mát mẻ và độ ẩm cao ở khu vực phía Nam sông Dương Tử b. Đặc điểm thổ nhưỡng nơi có loài Đỗ quyên lá nhọn phân bố Kết quả phân tích đất cho thấy hàm lượng mùn trong đất tại khu vực có Đỗ quyên lá nhọn phân bố dao động từ cao tới thấp theo độ sâu tầng đất (0,65-6,77), Đạm tổng số của đất dao động từ 0,049-0,157%; Lân tổng số dao động từ 0,045-0,212%; Kali tổng số dao động từ 0,053-0,66%. Các kết quả phân tích đất còn cho thấy Đỗ quyên lá nhọn phân bố chủ yếu trên đất mùn vàng đỏ trên núi cao, đất có phản ứng chua, với pHKCL từ 4,67 đến 6,0 3.1.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố 3.1.3.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố Số lượng loài tham gia vào công thức tổ thành từ 4 - 9 loài. Trong đó, Đỗ quyên lá nhọn có chỉ số IV% ở mức thấp. Trong 20 OTC được điều tra chỉ có 7 OTC có chỉ số IV% > 5%. Các OTC còn lại Đỗ quyên lá nhọn có chỉ số IV% < 5%. 3.1.3.2. Mối quan hệ giữa Đỗ quyên lá nhọn và các loài khác Các kết quả phân tích cho thấy Đỗ quyên lá nhọn có quan hệ dương với Trâm đỏ. Đây là cơ sở để lựa chọn khi trồng rừng hỗn giao hoặc làm giàu rừng, vì những loài này có quan hệ hỗ trợ nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển. 3.1.3.3. Cấu trúc mật độ và độ tàn che rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố Mật độ rừng tự nhiên nơi có Đỗ quyên lá nhọn phân bố tại các khu vực nghiên cứu dao động từ 780-2000 cây/ha. Trong đó, tại Bidoup mật độ dao động từ 1.020-1.760 cây/ha; Khu vực Tuyền Lâm dao động từ 1.000- 2.000 cây/ha; Hòn nga dao động từ 780-1040 cây/ha. Độ tàn che của lâm phần có Đỗ quyên lá nhọn phân bố dao động từ 0,5-0,9, trung bình chung là 0,68.
  15. 12 3.1.3.4. Cấu trúc mật độ Đỗ quyên lá nhọn phân bố theo điều kiện sinh thái và hướng phơi Trong các lâm phần điều tra, mật độ Đỗ quyên lá nhọn dao động lớn từ 40-260 cây/ha, nhiều nhất là tại Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà, mật độ dao động từ 40-260 cây/ha, bình quân 109 cây/ha. Tiếp đến là Hòn Nga mật độ dao động từ 40-100 cây/ha, trung bình 56 cây/ha và thấp nhất là điểm Tuyền Lâm, mật độ dao động từ 40-60 cây/ha, trung bình 50 cây/ha. Kết quả nghiên cứu nhận thấy ở khu vực Bidoup có điều kiện khí hậu phù hợp, đặc biệt là độ ẩm cao, môi trường sống thuận lợi nên mật độ cây tại đây là cao nhất. Trong khi tại Tuyền Lâm do độ ẩm thấp hơn và môi trường sống có sự tác động lớn do đó mật độ bị suy giảm khá nhiều. Ngoài ra, độ dốc tại khu vực Bidoup thấp hơn so với Hòn Nga và Tuyền Lâm, đây cũng có thể là yếu tố ảnh hưởng tới mật độ phân bố của Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu ở trên cũng tương đồng với nghiên cứu của Thomson và cộng sự (1993), cho rằng độ dốc và môi trường sống tại khu vực có sự phân bố của loài là các yếu tố quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho cây con loài Đỗ quyên R. ponticum phát triển. 3.1.4. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên nơi có Đỗ quyên lá nhọn phân bố 3.1.4.1. Cấu trúc tổ thành cây tái sinh rừng tự nhiên Số loài cây tái sinh tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 4 - 12 loài. Tại khu vực Bidoup, các loài ưu thế chủ yếu là những loài tiên phong ưa sáng như: Diên bạch, Đa hương, Dung tuyến và Thông 2 lá dẹt. Trong khi đấy, Đỗ quyên lá nhọn cũng là loài chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh tại khu vực Bidoup. Tại Tuyền Lâm các loài cây tiên phong ưa sáng cũng khá phong phú như: Thông tre, Dẻ trái nhỏ, Trâm trắng. Cây tái sinh Đỗ quyên lá nhọn có chỉ số IV% = 3,85% tại đây. Tuy nhiên, tại khu vực Hòn Nga thì Đỗ quyên lá nhọn không có cây con tái sinh. 3.1.4.2. Cấu trúc mật độ cây tái sinh và mật độ cây tái sinh có triển vọng Đỗ quyên lá nhọn thường mọc thành từng cụm và phân bố tập trung với diện tích nhỏ. Do đó, kết quả chỉ thể hiện đánh giá mật độ cây tái sinh theo từng khu vực phân bố chứ không tính trên ha. Mật độ cây tái sinh tại các khu vực nghiên cứu dao động từ 500 - 2.000 cây/vùng phân bố, mật độ tái sinh triển vọng dao động từ 500
  16. 13 cây/vùng phân bố, chiếm 25% - 100% cây tái sinh trong lâm phần. Tại quần thể Bidoup mật độ tái sinh là 500 - 2.000 cây, cây tái sinh triển vọng chiếm bình quân 58,3% số cây tái sinh trong lâm phần, dao động từ 25% - 100%. Quần thể Tuyền Lâm mật độ tái sinh là 500 cây, nhưng cây tái sinh triển vọng rất cao đạt 100%. 3.1.4.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc Tại các lâm phần nghiên cứu đa số cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình. Cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi cao hơn so với cây tái sinh từ hạt. Tại Bidoup tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt dao động từ 50 - 100% và số cây có chất lượng trung bình dao động từ 25 - 50%. Cây tái sinh chủ yếu từ chồi, chiếm từ 75 - 100%. Tại Tuyền Lâm cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm 100% và tỷ lệ cây tái sinh từ hạt chiếm 100%. Từ kết quả nghiên cứu đánh giá tạm thời có thể thấy tình trạng cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu khá tốt. Đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng tự nhiên. 3.1.6. Đặc điểm đa dạng sinh học rừng nơi Đỗ quyên lá nhọn phân bố 3.1.6.1. Độ phong phú và kiểu phân bố Độ phong phú (A) của các quần thể có Đỗ quyên lá nhọn phân bố có sự khác nhau rõ rệt. Quần thể Tuyền Lâm có độ phong phú cao nhất là 75, tiếp đến là quần thể Bidoup đạt 69 và thấp nhất là quần thể Hòn Nga đạt 39. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy các quần thể nghiên cứu đều có kiểu phân bố lan truyền (contagious), với tỷ lệ A/F > 0,05. Như vậy, chứng tỏ điều kiện sống ở 3 quần thể có Đỗ quyên lá nhọn phân bố tự nhiên tương đối ổn định, không chịu những tác động của con người hay thay đổi lớn của điều kiện môi trường. Nhưng vì có vùng phân bố hẹp chỉ tập trung tại một số nơi tại tỉnh Lâm Đồng, hiện những quần thể này đang trong quá trình già cỗi, thiếu lớp kế cận do đó cần phải có những biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tiến tái sinh đối với loài này. 3.1.6.2. Chỉ số đa dạng sinh học loài (H) và chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ số Shannon (H) ở các khu vực nghiên cứu dao động từ 4,672 đến 5,254, trung bình 4,89. Cao nhất là quần thể Bidoup với 5,254 và thấp nhất là quần thể Hòn Nga với 4,672. Trong khi
  17. 14 chỉ số mức độ chiếm ưu thế (Cd) dao động từ 0,039 đến 0,063, trung bình là 0,052. 3.1.6.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen’s Index - SI) Chỉ số tương đồng giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn có sự khác nhau rõ rệt, giữa quần thể Bidoup và Hòn nga là 0,475; giữa quần thể Bidoup và Tuyền Lâm là 0.465 và giữa quần thể Hòn Nga và Tuyền lâm là 0,313. 3.2. Đa dạng di truyền của các quần thể Đỗ quyên lá nhọn 3.2.1. Đa dạng di truyền các quần thể và tổng thể loài Đỗ quyên lá nhọn Đa dạng di truyền của loài Đỗ quyên lá nhọn và ba quần thể dựa trên 20 mồi ISSR, 20 mồi SCoT và kỹ thuật phối hợp mồi ISSR và SCoT cho thấy mức độ đa dạng di truyền của các quần thể thông qua DNA fingerprint nảy sinh bằng kỹ thuật SCoT là cao hơn so với kỹ thuật ISSR cho dù số lượng locus nảy sinh bằng kỹ thuật SCoT là thấp hơn nhiều so với kỹ thuật ISSR. Cụ thể như sau: 3.2.1.1. Tỷ lệ các locus đa hình Tỷ lệ các locus đa hình của quần thể Tuyền Lâm, Hòn Nga và Bidoup trong phạm vi nghiên cứu lần lượt là 28,79; 37,88 và 46,21%. Trong quần thể tổng, tỷ lệ locus đa hình cao hơn hẳn so với từng quần thể đơn lẻ (PPB = 66,67%). Như vậy, mức độ đa hình ở các quần thể khác nhau là khác nhau, trong đó quần thể Bidoup có tỷ lệ các locus đa hình cao nhất, quần thể Hòn Nga kém đa dạng hơn và quần thể Tuyền Lâm có mức độ đa dạng cực thấp. Điều này cũng phù hợp với thực tế khảo sát ở các quần thể. Số lượng cá thể và diện tích phân bố Đỗ quyên lá nhọn ở quần thể Bidoup cao hơn 2 quần thể còn lại. 3.2.1.2. Mức độ dị hợp tử di truyền Mức độ dị hợp tử của quần thể Tuyền Lâm, Hòn Nga và Bidoup và quần thể tổng trong phạm vi nghiên cứu lần lượt là 0,0823, 0,1574, 0,2006 và 0,1864 khi sử dụng chị thị ScoT; 0,1259, 0,1293, 0,1708 và 0,163 khi sử dụng chỉ thị ISSR và 0,1041, 0,1434, 0,1857 và 0,1747 khi sử dụng phối hợp chỉ thị ISSR và SCoT. Kết quả cho thấy, quần thể Bidoup có tính dị hợp tử cao hơn quần thể Hòn Nga và Tuyền Lâm. 3.2.1.3. Chỉ số Shannon
  18. 15 Ở cấp quần thể và loài, chỉ số Shannon thu được tại các locus ISSR, SCoT và phối hợp lần lượt đạt từ 0,1220-0,1885 cho quần thể Tuyền Lâm; 0,1947-0,2316 cho quần thể Hòn Nga; 0,2512-0,2907 cho quần thể Bidoup và 0,2561-0,2951 cho quần thể tổng. Từ các kết quả phân tích ở trên cho phép nhận định sự suy giảm di truyền cao ở quần thể Tuyền lâm và cần sớm có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với quần thể này. 3.2.2. Quan hệ di truyền giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn Phân tích các DNA fingerprint hình thành thông qua sử dụng kỹ thuật ISSR, chỉ số biệt hóa di truyền (GST) giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn là 0,1290. Số lượng cá thể di cư giữa các quần thể trong một thế hệ là Nm = 3,3774. Khi phân tích các DNA fingerprint hình thành thông qua sử dụng kỹ thuật SCoT, chỉ số GST giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn là 0,2124. Số lượng cá thể di cư giữa các quần thể trong một thế hệ là Nm = 1,8539. Trong phối hợp dữ liệu DNA fingerprint hình thành từ việc sử dụng cả hai kỹ thuật, chỉ số GST giữa các quần thể Đỗ quyên lá nhọn là 0,1735. Số lượng cá thể di cư giữa các quần thể trong một thế hệ là Nm = 2,3824. Như vậy, mức độ biệt hóa gen giữa ba quần thể Đỗ quyên lá nhọn tại Lâm Đồng là không lớn. Phân tích AMOVA cho thấy sự khác biệt di truyền đáng chú ý giữa 3 quần thể Đỗ quyên lá nhọn, với tỷ lệ biến dị giữa các quần thể là 16%, 19% và 18%; và tỷ lệ biến dị giữa các cá thể trong quần thể tổng khảo sát là 84%, 81% và 82% tính lần lượt dựa trên dữ liệu ISSR, dữ liệu SCoT và dữ liệu phối hợp. 3.2.3. Quan hệ di truyền giữa các cá thể trong các quần thể và tổng thể loài Hệ số tương đồng di truyền giữa các cá thể khảo sát thuộc quần thể Tuyền Lâm từ 0,841 - 0,985, trung bình là 0,937. Trong đó các cặp cá thể RhC6 với RhC8, RhC16, RhC17 và RhC18 là khác biệt di truyền cao nhất, trong khi các cặp RhC14-RhC18 và RhC19-RhC20 là tương đồng di truyền cao nhất. Tại quần thể Hòn Nga, hệ số tương đồng di truyền giữa các cá thể khảo sát là từ 0,727 - 1,000, trung bình là 0,911. Cặp RhB4- RhB18 có khác biệt di truyền cao nhất, trong khi cặp RhB12-RhB13 lại có tương đồng di truyền cao nhất. Tại quần thể Bidoup, hệ số tương đồng di truyền giữa các cá thể khảo sát là từ 0,705 - 0,985, trung bình là 0,889, thấp hơn hệ số tương đồng trong các cặp cá thể trong quần thể Tuyền Lâm
  19. 16 và Hòn Nga. Các cặp cá thể RhA6-RhA4; RhA6-RhA5 là khác biệt di truyền cao nhất, trong khi RhA1- RhA2 và RhA4-RhA5 các là tương đồng di truyền cao nhất. 3.3. Nghiên cứu kỹ thuật nhân giống Đỗ quyên lá nhọn 3.3.1. Ảnh hưởng của loại thuốc bột và nồng độ thuốc bột tới tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và số lượng rễ/hom Đỗ quyên lá nhọn. Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 6 tháng, sau 90 ngày một số hom tại một số công thức thí nghiệm đã xuất hiện rễ. Kết quả thí nghiệm được thể hiện tại bảng 3.19. Bảng 3.19: Ảnh hưởng của loại thuốc và nông độ thuốc bột đến tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và số rễ/hom trong nhân giống Đỗ quyên lá nhọn (tháng 1/2017-8/2017) Công thức Số hom thí Tỷ lệ ra rễ Chiều dài rễ Số rễ trung Thí nghiệm nghiệm (%) trung bình (cm) bình/hom IAA 0,5% 90 6,7fgh 0,2 8,5 IAA 1,0% 90 13,3cde 0,4 7,7 IAA 1,5% 90 15,6bcd 0,2 9,0 IAA 2,0% 90 15,6bcd 0,1 4,2 IBA 0,5% 90 13,3cde 0,2 7,3 IBA 1,0% 90 24,4a 0,2 7,2 IBA 1,5% 90 10,0efg 0,6 8,7 IBA 2,0% 90 16,7bc 0,1 4,4 NAA 0,5% 90 15,6bcd 0,4 9,7 NAA 1,0% 90 18,9b 0,2 6,3 NAA 1,5% 90 11,1def 0,1 5,3 NAA 2,0% 90 5,6gh 0,2 9,0 ĐC 0% 90 2,2h 0,1 1,0 P-value 0,0000 0,0000 0,0001 Kết quả cho thấy tỷ lệ sống đạt khá thấp, trung bình từ 7,8-34,4%. Mô tả hình thái và đoạn ra rễ của hom, tỷ lệ hom ra rễ trung bình dao động từ 2,2-24,4%; cao nhất là IBA 1% đạt 24,4% (hình 3.22); tiếp đến là NAA 1% đạt 18,9% và thấp nhất là công thức đối chứng đạt 2,2%. 3.3.2. Ảnh hưởng của loại thuốc nước tới tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và số lượng rễ/hom Đỗ quyên lá nhọn. Do hom cành thu từ rừng tự nhiên, chưa có những tác động cắt tạo chồi nên mức độ trẻ hóa của hom chưa cao, khả năng tiếp xúc của thuốc bột cũng hạn chế, chính vì vậy việc sử dụng thuốc bột trong nhân giống hom Đỗ quyên lá nhọn có tỷ lệ ra rễ rất thấp. Do đó NCS tiếp tục thử
  20. 17 nghiệm nhân giống bằng hom trên đối tượng thuốc nước. Kết quả nghiên cứu nhân giống bằng thuốc nước cho thấy tỷ lệ sống của Đỗ quyên lá nhọn trung bình dao động từ 23,4% - 76,7%. Các kết quả nghiên cứu thể hiện tại bảng 3.20. Bảng 3.20: Ảnh hưởng của loại thuốc nước và nồng độ thuốc nước đến tỷ lệ ra rễ, chiều dài rễ và số rễ/hom trong nhân giống Đỗ quyên lá nhọn (tháng 6/2019-12/2019) Công thức Số Tỷ lệ hom Chiều dài rễ Số rễ trung thí nghiệm hom TN ra rễ % trung bình (cm) bình/hom CT1 (IAA 500 ppm) 90 10,0ef 0,3 11,3 CT2 (IAA 1.000 ppm) 90 13,3cdef 0,3 16,7 CT3 (IAA 1.500 ppm) 90 17,8cde 0,4 21,2 CT4 (IAA 2.000 ppm) 90 16,7cde 0,2 18,1 CT5 (IBA 500 ppm) 90 11,1def 0,4 11,3 CT6 (IBA 1.000 ppm) 90 32,2b 0,5 12.75 CT7 (IBA 1.500 ppm) 90 16,7cde 0,4 12,7 CT8 (IBA 2.000 ppm) 90 51,1a 0,6 12,6 CT9 (NAA 500 ppm) 90 21,1c 0,4 15,3 CT10 (NAA 1.000 ppm) 90 36,7b 0,5 11,3 CT11 (NAA 1.500 ppm) 90 14,4cdef 0,3 10,7 CT12 (NAA 2.000 ppm) 90 18,9cd 0,2 10,2 CT13 (Đối chứng) 90 6,7f 0,2 3,7 P-value 0,000 0,0034 0,1305 Từ bảng 3.20 cho thấy loại thuốc cho tỷ lệ ra rễ cao nhất là IBA 2.000ppm với 51,1% (hình 3.24), tiếp theo là NAA 1.000ppm đạt 36,7%; IBA 1.000ppm đạt 32,2%. Thấp nhất là công thức đối chứng với 6,7%. Hình 3.22: Hom ra rễ sử dụng IBA 1% Hình 3.24: Hom ra rễ sử dụng IBA 2.000ppm
nguon tai.lieu . vn