Xem mẫu

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
----------

PHẠM HOÀI CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ

NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 62.58.03.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016

LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS Lý Huy Tuấn - Viện Chiến lược và Phát triển GTVT

2. GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh -Trường Đại học GTVT

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Trường họp tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải vào hồi ....... giờ
...... ngày ..... tháng ..... năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện trường Đại học Giao thông vận tải
2. Thư viện Quốc gia

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận án
Trong những năm qua, các đô thị trên toàn quốc đã chú trọng tập
trung đầu tư phát triển CSHT GTĐB mặc dù nguồn vốn bố trí cho
phát triển CSHT GTĐB đô thị bị thiếu hụt trầm trọng. Trong bối cảnh
đó, việc lựa chọn giải pháp huy động vốn hiệu quả có ý nghĩa quan
trọng trong phát triển CSHT GTĐB đô thị Việt Nam.
Hiện nay, chưa có bất kỳ một cơ sở cụ thể nào đánh giá mức độ
đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị dựa trên thực trạng đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị. Trên cơ sở các thực trạng đã được nghiên
cứu và phân tích cần đưa ra những đánh giá chung về hoạt động đầu
tư phát triển CSHT GTĐB đô thị tại các đô thị và tìm ra những giải
pháp thiết thực đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị.
Do vậy việc lựa chọn đề tài “Nghiên cứu đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ đô thị” có ý nghĩa quan trọng và cần
thiết về lý luận và thực tiễn cũng như nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô
thị và các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển CSHT GTĐB đô thị;
Phân tích hiện trạng đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị ở Việt Nam
tại một số thành phố điển hình; Đề xuất mô hình kinh tế lượng đánh giá
tác động đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị để đánh giá độ trễ trong
đầu tư, tính toán cho 2 thành phố: Hà Nội và Hồ Chí Minh; Xây dựng chỉ
tiêu đo lường mức độ đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị bền vững
để đánh giá mức độ đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị tại 5 thành
phố nghiên cứu; Đề xuất các giải pháp thiết thực, cụ thể để nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị và Đề xuất thành lập
Quỹ đầu tư phát triển PPP để đảm bảo vốn cho hoạt động đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của luận án: Hoạt động đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị; Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư phát
triển CSHT GTĐB đô thị và hoạt động vận tải; Các chỉ tiêu đo lường
mức độ phát triển bền vững (PTBV) CSHT GTĐB đô thị.
 Phạm vi nghiên cứu của luận án: nghiên cứu hoạt động đầu tư
phát triển CSHT GTĐB đô thị tại 5 đô thị lớn tiêu biểu là Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu
mô hình hồi quy áp dụng tính toán cho Hà Nội và Hồ Chí Minh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

2

a. Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về đầu tư
phát triển CSHT GTĐB đô thị; xác định các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị và sự tăng trưởng các
chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội (KTXH), tập trung phân tích chỉ tiêu
VĐT phát triển CSHT GTĐB đô thị và chỉ tiêu PTBV GTĐB đô thị.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Luận án đề cập đến đầu tư phát triển CSHT
GTĐB đô thị cũng như sự tác động của đầu tư phát triển CSHT GTĐB
đô thị tại 05 thành phố lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ đến sự tăng trưởng KTXH.
5. Phương pháp nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án
a. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp diễn dịch, phương
pháp quy nạp, Phương pháp nghiên cứu thảo luận chuyên gia (nghiên
cứu định tính), Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh.
b. Những đóng góp mới của luận án: Luận án đã hệ thống hóa lại
cơ sở lý luận về đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị; Phân tích và đánh
giá hiện trạng đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị tại 5 thành phố là
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ giai đoạn từ
2003-2015; Xây dựng được mô hình mối quan hệ giữa tăng trưởng
GDP với đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị; Xác định độ trễ của
hiệu quả đầu tư công trình GTĐB đô thị cho 02 thành phố thông qua
sử dụng mô hình hồi quy và Xây dựng được Bộ chỉ tiêu đánh giá mức
độ đầu tư PTBV CSHT GTĐB đô thị và đề xuất các giải pháp nâng
cao hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu tổng quan và kết luận kiến nghị,
nội dung luận án bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư phát triển CSHT
GTĐB đô thị;
Chương 2: Thực trạng đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị ở
Việt Nam;
Chương 3: Giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển CSHT GTĐB đô thị ở Việt Nam.
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu
Hiện nay Việt Nam đã và đang có nhiều công trình nghiên cứu
thực tế và mang lại thay đổi lớn cho diện mạo ngành GTVT.
1.2. Những luận án có liên quan
Là các nghiên cứu của nhiều tác giả trong nước về một số khía
cạnh về VĐT phát triển CSHT ngành GTVT, chế độ đấu thầu, các cơ

3

chế chính sách thu hút VĐT có liên quan đến luận án.
2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Việc phát triển CSHT GTĐB tại các đô thị đã được nghiên cứu
và ứng dụng trên thế giới từ rất lâu như tại Nhật Bản, Mỹ, Đức…
3. Những tồn tại, khoảng trống của các công trình nghiên cứu
trước đây
 Những tồn tại trong các công trình nghiên cứu trước đây:
Số liệu của các nghiên cứu trước đây cũ hoặc đã thay đổi; Chưa
có nghiên cứu sâu, toàn diện về mối quan hệ giữa đầu tư phát triển
CSHT GTĐB đô thị với các chỉ tiêu phát triển KTXH của đô thị và
một số công trình chưa mang tính toàn diện và hệ thống.
 Những khoảng trống chưa được nghiên cứu:
Việc huy động vốn nhằm đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị
chưa được quan tâm; Chưa có nghiên cứu toàn diện về mối quan hệ
giữa đầu tư phát triển CSHT GTĐB đô thị với các chỉ tiêu phát triển
KTXH của đô thị; Chưa có các tiêu chuẩn cụ thể được đưa ra để đánh
giá mức độ PTBV CSHT GTĐB đô thị tại các tỉnh và thành phố và
Chưa có những nghiên cứu chi tiết và cụ thể về đầu tư phát triển
CSHT GTĐB đô thị.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ
1.1. Khái quát về phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô
thị
1.1.1. Đô thị và đô thị hóa
a) Đô thị: Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao, người
dân sống và làm việc theo lối sống thành thị, là trung tâm tổng hợp có
vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của cả nước, tỉnh hoặc huyện.
b) Đô thị hóa: Đô thị hóa là một quá trình biến đổi các lãnh thổ
trở thành đô thị. Nó là quá trình tập trung dân số vào các đô thị, là sự
hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển
sản xuất và đời sống.
1.1.2. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
1.1.2.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
CSHT GTĐB đô thị là hệ thống CSHT GTĐB được thiết lập tại
các đô thị nhằm mục đích phục vụ cho việc đi lại của người dân cũng
như phục vụ cho việc giao lưu kinh tế bằng đường bộ tại đô thị đó.
1.1.2.2. Đặc điểm của cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ đô thị
CSHT GTĐB đô thị thực hiện chức năng giao thông, vận chuyển
trong đô thị.

nguon tai.lieu . vn