Xem mẫu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
----------

Kim Thị Thúy Ngọc

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC LỒNG GHÉP CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO TỒN
ĐẤT NGẬP NƯỚC Ở VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
MÃ SỐ: CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2014

Công trình được hoàn thành tại: Trung tâm Nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh
2. TS. Hoàng Văn Thắng

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ
Họp tại:
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN
- Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, ĐHQGH

1. LÝ DO THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU
Theo định nghĩa của Báo cáo Đánh giá Hệ sinh thái Thiên niên
kỷ [Millennium Ecosystem Assessment, 2005, p. v] “Những lợi ích
con người đạt được từ các hệ sinh thái, bao gồm dịch vụ cung cấp
như thức ăn và nước; các dịch vụ điều tiết như điều tiết lũ lụt, hạn
hán; các dịch vụ hỗ trợ như hình thành đất và chu trình dinh dưỡng;
và các dịch vụ văn hóa như giải trí, tinh thần, tín ngưỡng và các lợi
ích phi vật chất khác”.
Giống như bất kỳ hệ sinh thái nào khác, hệ sinh thái đất ngập
nước (ĐNN) có 4 chức năng cơ bản: chức năng cung cấp, chức năng
điều tiết, chức năng văn hóa và chức năng hỗ trợ. Ở Việt Nam, đất
ngập nước có diện tích ước tính hơn 10 triệu hecta. Đất ngập nước
Việt Nam có nhiều chức năng rất quan trọng như nạp và tiết nước
ngầm, cung cấp nước ngọt, điều hòa khí hậu, sản xuất sinh khối, hạn
chế lũ lụt, chắn sóng và gió bão, chống xói lở và ổn định bờ biển, là
nơi du lịch giải trí, duy trì đa dạng sinh học. Tuy nhiên, trong 15 năm
qua, đất ngập nước Việt Nam bị suy giảm cả về diện tích và chất
lượng.
Theo Công ước Đa dạng sinh học của Liên Hiệp Quốc [2010],
“lồng ghép một cách hệ thống đa dạng sinh học trong các quá trình
phát triển được gọi là lồng ghép đa dạng sinh học”. Mục tiêu tổng
thể của lồng ghép đa dạng sinh học (ĐDSH) là đưa các nguyên tắc
về đa dạng sinh học vào trong tất cả các giai đoạn của quy trình xây
dựng các chính sách, kế hoạch, chương trình và chu trình dự án. Một
mục tiêu khác của lồng ghép đa dạng sinh học là hỗ trợ giảm các ảnh
hưởng bất lợi mà các ngành sản xuất gây ra đối với đa dạng sinh học,
và nêu rõ sự đóng góp của ĐDSH với phát triển kinh tế và phúc lợi
con người.
1

Lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo
tốn đất ngập nước có thể tạo ra các cơ hội nhằm khai thác tốt hơn và
duy trì các lợi ích của dịch vụ hệ sinh thái của đất ngập nước, xây
dựng các chiến lược quản lý và bảo tồn đất ngập nước hiệu quả và
tránh chi phí liên quan đến sự mất mát của đa dạng sinh học và các
dịch vụ hệ sinh thái do đất ngập nước mang lại. Vì những lý do đó,
tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
lồng ghép các dịch vụ hệ sinh thái vào công tác quản lý và bảo tồn
đất ngập nước ở Việt Nam” nhằm hỗ trợ quản lý và bảo tồn đất ngập
nước ở Việt Nam một cách hiệu quả hơn.
2. MỤC TIÊU CỦA LUẬN ÁN
- Làm rõ cơ sở lý luận về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái đất
ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước.
- Đưa ra cơ sở thực tiễn về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái của
đất ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước thông
qua nghiên cứu thử nghiệm về lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái của
rừng ngập mặn tại Cà Mau.
- Đề xuất cách tiếp cận để lồng ghép dịch vụ hệ sinh thái vào
công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước tại Việt Nam.
3. PHẠM VI CỦA LUẬN ÁN
- Phạm vi về học thuật: Luận án tập trung vào nghiên cứu cơ
sở lý luận về lồng ghép dịch vụ HST đất ngập nước vào công tác
quản lý và bảo tồn ĐNN.
- Phạm vi về lãnh thổ: Nghiên cứu thử nghiệm được áp dụng
cho RNM tỉnh Cà Mau, đặc trưng cho hệ sinh thái ĐNN ven biển với
tính ĐDSH cao.
- Phạm vi về thời gian: Mặc dù nghiên cứu được triển khai
trong năm 2011-2014, nhưng luận án có sử dụng hệ thống tư liệu
2

nghiên cứu, tham khảo được ấn bản trong nhiều năm, trong đó các
báo cáo thứ cấp tại khu vực nghiên cứu có thời gian từ 2005-2011.
4. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
Ý nghĩa lý luận của luận án:
Luận án sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về lồng ghép dịch vụ
hệ sinh thái của đất ngập nước vào công tác quản lý và bảo tồn đất
ngập nước ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ hỗ trợ cơ quan hoạch định
chính sách ở trung ương và địa phương lồng ghép dịch vụ hệ sinh
thái vào các công tác quản lý và bảo tồn đất ngập nước, góp phần
quản lý và sử dụng bền vững các hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái
của đất ngập nước.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1. Dịch vụ hệ sinh thái của đất ngập nước
1.1.1. Dịch vụ hệ sinh thái: Định nghĩa và các loại hình
Năm 1977, Westman xuất bản tạp chí khoa học xem xét mối
liên quan giữa các hệ thống sinh thái và sinh kế với tiêu đề “Các dịch
vụ thiên nhiên giá bao nhiêu?”. Westman [1977] và Ehrlich [1981],
sau đó đưa ra khái niệm “các dịch vụ hệ sinh thái” và các nhà sinh
thái học trong những thập kỷ tiếp theo tiếp tục mở rộng khái niệm
của các hệ sinh thái như là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, nguồn
cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái và các lợi ích kinh tế [Ehrlich and
Mooney, 1983; De Groot, 1987, 1992; Odum, 1989; Folke et al.,
1991]. Đồng thời các nhà kinh tế cũng bắt đầu viết về các chức năng
và dịch vụ của hệ sinh thái giai đoạn này [Hueting, 1980; Pearce,
1989]. Tuy nhiên, chỉ đến cuối những năm 1990, khái niệm này bắt
đầu thu hút sự chú ý rộng rãi với các xuất bản của Costanza và cs.
3

nguon tai.lieu . vn