Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
------------------
NGUYỄN THỊ HƯƠNG LAN
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SÁNG TẠO
TRONG TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn
Văn - Tiếng Việt
Mã số: 9 14 0111
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội, 2022
1
- Công trình được hoàn thành tại : Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Vân
2. PGS.TS. Hoàng Hòa Bình
Phản biện 1: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...................................................................
Phản biện 3: ....................................................................
...................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
2
- MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thế giới đang chứng kiến cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư với sự phát
triển mạnh mẽ và kì diệu của công nghệ đã làm thay đổi nhiều mặt đời sống xã hội. Những
sáng tạo không biên giới về công nghệ đã thổi bùng những thay đổi lớn lao trên khắp thế
giới. Gốc rễ của sự phát triển tích cực đó xuất phát từ chỗ năng lực (NL) của con người
ngày càng được nâng cao. Đó cũng là lí do khiến yêu cầu phát triển các NL cho con người
trở thành mục tiêu giáo dục có ý nghĩa toàn cầu. Trong các NL đó, không thể không nhắc
NL sáng tạo. Nhờ có NL sáng tạo con người có thể đối mặt với những thử thách trong cuộc
sống. NL sáng tạo cũng là điều kiện để con người vượt lên được những gì đã có; chinh phục
những thành tựu lớn lao hơn, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội..
1.2. Trước bối cảnh chung của thế giới, Việt Nam đang đứng trước những điều kiện
và cơ hội để tranh thủ cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Song thực tế cho thấy, những sáng tạo đột phá cũng đặt ra nhiều
thách thức khi sự dịch chuyển mô hình diễn ra trên mọi phương diện xã hội trong đó có hệ
thống giáo dục. Điều đó đòi hỏi chúng ta không những chỉ học hỏi kinh nghiệm giáo dục
của các nước phát triển, mà cần áp dụng những kinh nghiệm đó một cách sáng tạo, tìm ra
con đường phát triển riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Định hướng giải
quyết vấn đề này, Nghị quyết 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Luật giáo
dục 2019 (Điều 29) điều này cho thấy song song với việc dạy tri thức, phát triển năng lực sáng
tạo (NLST) được xem là vấn đề quan trọng trong giáo dục con người.
1.3. Trong năm 2018, Bộ GD&ĐT công bố Chương trình giáo dục phổ thông, gồm
Chương trình GDPT tổng thể và Chương trình các môn học, hoạt động trải nghiệm. Cốt lõi
của sự thay đổi là chuyển quá trình dạy học từ định hướng nội dung (chủ yếu trang bị kiến
thức) sang định hướng phát triển phẩm chất và NL cho người học. Hòa vào dòng chảy đó,
môn Ngữ văn với đặc trưng là môn học công cụ và mang tính nhân văn không chỉ đảm
đương mục tiêu phát triển các NL đặc thù của môn học mà còn phải hướng tới phát triển các
phẩm chất, NL chung, trong đó có NL sáng tạo.
1.4. Phát triển NLST có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với HS, môn Ngữ văn cũng là
môn học ẩn tàng nhiều “vỉa quặng” để có thể “khai thác bền vững” nhằm phát triển NLST,
bản thân nhiều HS, GV cũng khao khát được thể hiện mình trên con đường sáng tạo,... Tuy
nhiên, đánh giá NLST của HS như thế nào trước những sản phẩm học tập đa dạng, trước
những yêu cầu tạo lập và tiếp nhận văn bản đang còn là một câu hỏi lớn cần giải đáp từng
bước. Đó là lí do để chúng tôi lựa chọn đề tài “Đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị
luận của HS trung học phổ thông” với mong muốn góp một tiếng nói về vấn đề phát triển
1
- NLST – một trong những mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng của công cuộc đổi mới
GDPT hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những nghiên cứu lý luận và thực tiễn về NLST trong tạo lập VBNL, đánh
giá NLST của HS THPT trong tạo lập VBNL luận án tiến hành xây dựng chuẩn đánh giá và
thiết kế công cụ đánh giá là câu hỏi mở nhằm đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS
THPT, góp phần thực hiện đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn ở trường phổ
thông theo định hướng phát triển năng lực người học.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của của việc đánh giá NLST trong tạo lập
VBNL của HS THPT.
- Xác định các những định hướng và căn cứ để xây dựng xuất chuẩn đánh giá và
công cụ đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT.
- Xây dựng chuẩn đánh giá và công cụ đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS
THPT.
- Triển khai thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu khẳng định tính khả thi, độ tin cậy
của chuẩn đánh giá và công cụ đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT mà luận
án đề xuất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi xây dựng công cụ để ĐG NLST trong viết bài văn nghị
luận của HS THPT, đáp ứng mục tiêu ĐG NLST của CT Ngữ văn 2018; chủ yếu tập trung vào câu
hỏi mở, là công cụ phù hợp nhất trong việc ĐGNLST của HS; nội dung thực nghiệm tiến
hành ở khối 10 và 11.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài luận án, NCS sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, Nhóm phương pháp nghiên
cứu thực tiễn, Phương pháp thử nghiệm sư phạm và một số phương pháp khác.
6. Giả thuyết khoa học
Tạo lập văn bản nghị luận trong nhà trường phổ thông là quá trình người học thể hiện ý
kiến, quan điểm của cá nhân về một vấn đề trong đời sống hoặc trong tác phẩm văn học.
Quá trình này thể hiện rõ nét dấu ấn sáng tạo của mỗi cá nhân. Do vậy, nếu xây dựng được
chuẩn đánh giá và sử dụng tốt công cụ đánh giá là hệ thống câu hỏi mở thì sẽ khuyến khích
và tạo cơ hội giúp HS thể hiện được NLST trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận, đồng
thời thực hiện được vai trò và chức năng của hoạt động ĐG NL của HS, trong đó có NLST.
2
- 7. Những đóng góp mới của luận án
- Về lí luận: Luận án hệ thống hóa các thành tựu nghiên cứu về đánh giá NLST trong tạo lập
VBNL theo định hướng phát triển năng lực; trình bày quan niệm về NLST trong tạo lập
VBNL; xác định các thành tố và biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL. Kết quả nghiên
cứu của luận án góp phần bổ sung cho những lý luận về NLST, đánh giá NLST nói chung
và đánh giá NNLST trong tạo lập VBNL trong nhà trường phổ thông.
- Về thực tiễn: Luận án đã đề xuất chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL và thiết kế câu
hỏi mở nhằm đánh giá NLST trong tạo lập VBNL được sử dụng trong hai hình thức đánh
giá thường xuyên và đánh giá định kì, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất và NL
người học theo yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần phần mở đầu và kết luận, luận án có cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn
bản nghị luận của HS THPT.
Chương 2: Xây dựng chuẩn đánh giá và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo trong
tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SÁNG TẠO
TRONG TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu về năng lực sáng tạo
Qua việc tìm hiểu một số công trình nghiên cứu của các tác giả ở nước ngoài như J.P.
Guiford, Holland (1959), Blom, Getzels, L.X.Vưgotxki, M.N.Sacdacôp, G. Pôlia,
E.P.Torrance, May (1961), Mackinnon D.W, Yahamoto (1963), E.P Torrance (1965),
Barron, Blom, Getzels, Helmholtz,...và một số tác giả của Liên Xô (cũ) như A.N. Luck,
V.N. Puskin, B.M. Kedrôp, M.G. Larôsepxki, G.S. Klostul và N.A. Mensinxkaia,
X.L.Rubinxtein, X.L.Vưgôxki, N.G. Alexayep, Ia. Derner, E.M. Maiarxki,…. và ở Việt
Nam như Phan Dũng (1992) ; Phạm Văn Hoàn(1967); Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Văn Lê,
Châu An, (2004), Lê Hải Yến (2008), Nguyễn Trọng Hoàn (2016); Nguyễn Bá Kim, Vũ
Dương Thụy, Nguyễn Kế Hào, Vũ Quốc Chung, Trần Hiệp, Đỗ Long, Tôn Thân, Trần
Luận, Nguyễn Huy Tú, Đức Uy Trần Tuấn Lộ, Huỳnh Văn Sơn (2009), Trần Việt Dũng
(2013), Trần Thị Bích Liễu (2013), Phạm Thị Bích Đào (2014), Hoàng Hòa Bình (1997),
Nguyễn Thị Hồng Vân (2017),... có thể thấy các vấn đề về NLST được nghiên cứu chủ yếu
ở khía cạnh tâm lý học là TDST và được chủ yếu nghiên cứu lồng ghép với các vấn đề khác,
3
- trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Vẫn thiếu những vận dụng vào từng lĩnh vực cụ
thể, chưa đi vào việc nghiên cứu cấu trúc, bản chất, đặc trưng, cơ chế hoạt động của tư duy
sáng tạo. Những nghiên cứu về NLST trong môn học Ngữ văn là những gợi mở cần thiết để
tác giả có thể tiếp tục đi sâu nghiên cứu về NLST trong từng mạch nội dung cụ thể của môn
học.
1.1.2. Những nghiên cứu về đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản
Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu một số tài liệu của một số
tác giả: Katie Larsen MacClarty và Matthew N.Gaertner (2015), Barbara E.Walvoord,
Melanie Williams,... Nguyễn Thị Lan Phương (2016), Đỗ Ngọc Thống (2013), Phạm Thị
Thu Hương (2013) Trần Thị Hiền Lương (2013) Nguyễn Thị Hạnh (2013), Nguyễn Thị
Hồng Vân (2013), Nguyễn Thu Hạnh và Nguyễn Thị Châm (2013), Phùng Thị Vân Anh,
Trần Văn Vụ, Bùi Đình Hà, Phạm Gia Mạnh, Đặng Thị Mây, Nguyễn Thị Ánh Nguyệt,
Nguyễn Trí,…. .,…
Những nghiên cứu của các tác giả trên đã cho chúng tôi những quan niệm và định
hướng quan trọng để tiếp tục tìm hiểu về các vấn đề đặt ra của đề tài luận án. Đặc biệt các
đề xuất của tác giá Nguyễn Thị Hạnh và Trần Thị Hiền Lương về việc đánh giá năng lực
viết và sử dụng câu hỏi mở trong đánh giá năng lực viết là những gợi mở cần thiết để vận
dụng vào việc đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS ở cấp học cao hơn, đồng thời cũng
cho thấy cần tiếp tục tìm hiểu về câu hỏi mở - một công cụ hữu hiệu trong đánh giá NLST
của HS đã được nhắc đến nhiều trong thời gian qua. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình
nghiên cứu nào đưa ra một quan niệm đầy đủ về việc gắn kết giữa công cụ đánh giá là câu
hỏi mở/đề mở với mục tiêu đánh giá năng lực sáng tạo của HS trong tạo lập văn bản, từ đó
đưa ra chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT trong môn Ngữ văn.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Quan niệm về năng lực sáng tạo và năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị
luận
1.2.1.1. Sáng tạo
Qua việc tìm hiểu các quan niệm của một số tác giả nước ngoài và trong nước, trong
khuôn khổ của luận án, chúng tôi quan niệm: Sáng tạo là hoạt động của cá nhân để tạo ra
cái mới, độc đáo, có giá trị và có ý nghĩa hoặc những cách giải quyết, đề xuất mới. Kết quả
của quá trình sáng tạo là một sản phẩm do một cá nhân hay một nhóm tạo ra, mang những
dấu ấn cá nhân của người sáng tạo, có giá trị và được thừa nhận.
1.2.1.2. Năng lực
Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi lựa chọn cách tiếp cận năng lực của CT Giáo dục
phổ thông tổng thể (2018). Quan niệm này thống nhất với những nhìn nhận về năng lực của
các tác giả, các nhà nghiên cứu, các tổ chức quốc tế ở việc xác định 3 vấn đề sau: 1/năng lực
là thuộc tính của cá nhân; 2/năng lực có được nhờ sự huy động, tổng hòa của các yếu tố kiến
4
- thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác để giải quyết hiệu quả một loại hoạt động nhất
định; 3/năng lực được thể hiện qua hoạt động trong điều kiện, bối cảnh cụ thể.
1.2.1.3. Năng lực sáng tạo
Từ các quan điểm, định nghĩa trong và ngoài nước, có thể khái quát về năng lực sáng
tạo như sau: đó là là khả năng của một cá nhân hoặc tập thể, thể hiện trong quá trình suy
nghĩ, tìm tòi để phát hiện, đề xuất các ý tưởng mới, nhìn nhận vấn đề theo cách mới, phát
hiện cái mới trong cái cũ, để tạo ra các sản phẩm mới.
Căn cứ các nghiên cứu về cấu trúc của NLST và đề xuất biểu hiện NLST nêu trên, có
thể khái quát các thành tố của NLST như sau:
Đề xuất ý tưởng mới
Hình thành và triển khai ý tưởng mới
Đưa ra giải pháp mới và vận dụng vào thực tiễn
Sáng tạo sản phẩm mới
1.2.1.4. Năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
a) Văn bản nghị luận
Từ các định nghĩa cho thấy văn nghị luận là kiểu văn bản người viết, người nói đưa
ra các lý lẽ kết hợp với dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe đồng tình với
quan điểm của mình về một vấn đề nào đó.
Một văn bản nghị luận được tạo lập bao giờ cũng dựa trên một yêu cầu xác định
(được gọi là đề bài hay đề văn). Mọi yêu cầu của bài văn nghị luận đều phải xoay quanh yêu
cầu của đề bài. Đây cũng là căn cứ để xác định các yêu cầu, tiêu chí đánh giá bài văn nghị
luận của HS.
b) Năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của HS THPT
Chúng tôi quan niệm năng lực sáng tạo của HS trong tạo lập lập văn bản nghị luận
được biểu hiện theo những yêu cầu cụ thể sau đây:
Tiêu chí Chỉ số
Phát hiện ý tưởng, (1) Đề xuất được ý tưởng (đúng – trúng)
hướng đi riêng cho vấn (2) Phát triển ý tưởng được đề xuất
đề (3) Kết nối bổ sung thêm ý tưởng
Nhuần nhuyễn, linh hoạt (4) Đề xuất được các giải pháp triển khai ý tưởng (hệ thống
về mạch ý ý, lý lẽ)
(5) Đưa được dẫn chứng mới, tạo bất ngờ, thú vị
(6) Kết nối lý lẽ và dẫn chứng nhuẫn nhuyễn, tạo bước đi
mạch lạc, linh hoạt cho bài viết
Góc nhìn riêng, đa chiều (7) Tiếp cận vấn đề từ nhiều góc nhìn
(8) Có tư duy phản biện, đối sánh, lật đi lật lại vấn đề
Diễn đạt linh hoạt, có ấn (9) Sử dụng được các từ, câu, đoạn hay, có tính thẩm mỹ cao
tượng (10) Giọng văn lôi cuốn, hấp dẫn người đọc
Trình bày hấp dẫn (11) Sử dụng hình thức trình bày độc đáo để làm nổi bật nội
5
- dung (viết thư, làm thơ, kịch,…)
(12) Kết hợp một số hình thức biểu đạt (kênh chữ, kênh hình)
Sơ đồ cấu trúc NLST của HS trong tạo lập VBNL được trình bày như sau:
NL sáng tạo
Trong tạo lập VBNL
Đề xuất ý tưởng Thực hiện giải pháp Trình bày sản phẩm
Sử dụng từ, câu, đoạn linh
Đề xuất ý tưởng mới Đề xuất hệ thống lý lẽ
hoạt
Phát triển ý tưởng Tìm kiếm dẫn chứng Có giọng điệu riêng
Bổ sung, hoàn thiện ý Tổ chức mạch ý Sử dụng hình thức biểu
tưởng đạt độc đáo
nhuần nhuyễn
Trình bày
Tiếp cận vấn đề đa chiều
đa phương thức
Tư duy phê phán, phản
biện
Từ sơ đồ cấu trúc trên, chúng tôi xác định và mô tả các mức độ biểu hiện NLST
trong tạo lập VBNL của HS theo bảng sau:
Mức độ Biểu hiện
5. Lan toả và HS theo đuổi nhiều ý tưởng mới trong việc cảm nhận vấn đề xã hội và
truyền cảm văn học; có khám phá riêng, độc đáo, hấp dẫn trong cách thức trình bày;
hứng sáng tạo có khả năng thuyết phục người khác cùng đồng điệu với cảm xúc, suy
nghĩ của cá nhân; có cách thức riêng trong việc vận dụng những hiểu
biết về các vấn đề xã hội và văn học vào cuộc sống của bản thân.
4. Đánh giá ý HS phát hiện được nhiều khía cạnh có giá trị khi tiếp cận các vấn đề xã
tưởng, giải hội và văn học; biết xem xét vấn đề từ nhiều góc nhin, không dễ dàng
pháp chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá
6
- vấn đề; có khả năng suy nghĩ độc lập để điều chỉnh, thay đổi phương án
triển khai vấn đề; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề.
3. Chia sẻ và HS có khả năng phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến của
thực hiện giải người khác và vận dụng hiệu quả khi giải quyết các vấn đề xác hội và
pháp văn học; có thể phân tích, tổng hợp được các ý kiến để lựa chọn cách
thức triển khai phù hợp; xác định được các lập luận và minh chứng đáng
tin cậy cho quá trình triển khai vấn đề.
2. Kết nối HS có khả năng phát triển ý tưởng khi tiếp nhận các vấn đề xã hội và
thông tin và văn học; có khả năng suy nghĩ và kết nối những thông tin liên quan; biết
xác định giải nêu câu hỏi theo nhu cầu cá nhân để tìm hiểu các thông tin khác nhau từ
pháp nhiều nguồn tư liệu khác nhau để cung cấp thông tin đến người đọc về
một vấn đề xã hội và văn học.
1. Nhận diện HS có thể xác định được một số thông tin ban đầu và nhận diện được
thông tin và vấn đề từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn; nêu được ý kiến
bước đầu đề của cá nhân về vấn đề xã hội và văn học; bước đầu tập hợp được thông
xuất ý tưởng tin về các vấn đề được thể hiện trong các tài liệu được tiếp nhận.
Việc xác định biểu hiện NLST trong tạo lập VBNL của HS theo các mức độ trên đây
là căn cứ để tìm hiểu và đề xuất các nội dung liên quan đến đánh giá NLST trong tạo lập
VBNL của HS được trình bày sau đây.
1.2.2. Đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập VBNL của HS THPT
1.2.2.1. Đánh giá
Qua việc phân tích các khái niệm, chúng tôi thấy đánh giá vừa là hoạt động của GV,
vừa là hoạt động của HS. Vì vậy, “đánh giá HS là quá trình thu thập thông tin; phân tích,
xử lý và giải thích thực trạng việc học của HS; xác định nguyên nhân, đưa ra những biện
pháp cải thiện việc dạy và việc học để HS dần tiến bộ theo hướng mục tiêu GD”.
Như vậy có thể thấy đánh giá là quá trình gồm 4 công đoạn cơ bản:
(1) Thu thập thông tin
(2) Xử lý và phân tích thông tin cần
(3) Giải thích hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng giáo dục
(4) Đưa ra hoạt động cải thiện thực trạng để nâng cao chất lượng dạy học
1.2.2.2. Đánh giá năng lực
a) Khái niệm
Trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tôi đưa ra quan
niệm về đánh giá năng lực:“Đánh giá năng lực người học là quá trình thu thập, phân tích,
xử lý và giải thích chứng cứ về sự phát triển năng lực của người học; xác định nguyên
nhân, đưa ra những biện pháo cải thiện việc dạy và việc học dựa trên chuẩn thực hiện.
7
- Đánh giá năng lực không chỉ ĐG cái mà HS “biết” mà cần ĐG những gì HS “làm”;
quan tâm nhiều hơn đến sự tiến bộ và mức độ năng lực của mỗi cá nhân được bộc lộ trong
quá trình học tập, qua đó có sự điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy học phù hợp. Đánh
giá dựa theo năng lực lấy kết quả đầu ra và các phương diện biểu hiện năng lực của người
học làm căn cứ, chú ý đến các nội dung đánh giá mang tính tổng hợp, gắn với việc giải
quyết các tình huống thực tiễn.
b) Hình thức đánh giá năng lực
Xét theo tính liên tục và thời điểm đánh giá thì có hai hình thức đánh giá: đánh giá
thường xuyên/đánh giá quá trình và đánh giá định kỳ/đánh giá tổng kết.
*Đánh giá thường xuyên/đánh giá quá trình: là đánh giá chất lượng thành tích của
HS trong tiến trình học tập đó. GV có thể kịp thời nhận được các tin tức phản hồi, kịp thời
điều tiết kiểm soát nhằm thu gọn khoảng cách giữa quá trình dạy học và mục tiêu dạy học.
Đồng thời qua đó kịp thời cải tiến phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò.
*Đánh giá định kỳ/đánh giá tổng kết: Đánh giá định kỳ được thực hiện sau khi học
xong một chương, một phần của CT hoặc sau một học kì. Bài kiểm tra tổng kết nhằm đánh
giá năng lực học tập tổng hợp, khả năng khái quát, hệ thống hoá kiến thức, năng lực trình
bày diễn đạt một cách bài bản, rõ ràng, trong sáng. Kết quả đánh giá định kỳ giúp GV và HS
nhìn lại kết quả dạy và học sau những kì hạn nhất định, đánh giá trình độ HS nắm bắt một
khối lượng kiến thức, kĩ năng tương đối hệ thống, củng cố mở rộng những điều đã học, đặt
cơ sở tiếp tục sang những phần học mới.
c) Công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ ĐG thường dùng là: Đề KT viết; Phiếu quan sát; Các loại phiếu hỏi,
phiếu học tập.
Trong các công cụ đánh giá hiện nay, câu hỏi mở/đề mở được coi là công cụ được sử
dụng có hiệu quả trong đánh giá bài viết luận của học sinh.
d) Chuẩn đánh giá năng lực
Khi thực hiện quy trình ĐG NL, một trong những khâu quan trọng nhất là xây dựng
chuẩn ĐG. Chuẩn đánh giá năng lực là những mô tả, hình ảnh, hoặc cả hai về con đường
phát triển năng lực theo trong suốt quá trình giáo dục (theo thời gian). Đánh giá một năng
lực bất kỳ nào ở người học cũng cần phải giải thích kết quả theo chuẩn ĐG năng lực đó, hay
thang ĐG năng lực – là mô tả các mức độ khác nhau về sự phát triển năng lực theo các tiêu
chí đã xác định. Thang đánh giá năng lực cần mô tả được sự phát triển thành tích và khả
năng của học sinh, theo các mức độ từ thấp đến cao, tương ứng với từng lĩnh vực và từng
giai đoạn học tập. Chuẩn đánh giá NLST là sơ sở để thiết kế rubric đánh giá NLST trong tạo
lập VBNL của HS THPT.
1.2.2.3. Đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của HSTHPT
a) Khung đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT
8
- Một số nhà nghiên cứu về đánh giá đã xây dựng các rubric để xác định các tiêu chí
và khung đánh giá năng lực sáng tạo nói chung và khung đánh giá năng lực sáng tạo cho bài
viết của học sinh với những mô tả và ví dụ cụ thể. Những cách xác định tiêu chí, biểu hiện,
mức độ trong khung đánh giá năng lực sáng tạo nói chung và năng lực sáng tạo trong tạo lập
văn bản của HS nói riêng là cơ sở để luận án có thể đề xuất được khung đánh giá năng lực
sáng tạo của HS THPT trong tạo lập văn bản nghị luận. Đây là nội dung sẽ được trình bày
trong chương tiếp theo của luận án.
b) Công cụ đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT
Dựa vào các tiêu chí và biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT và
tiêu chí, biểu hiện, mức độ của khung đánh giá NLST, luận án lựa chọn và đề xuất công cụ
đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT là câu hỏi mở/đề mở
- Khái niệm câu hỏi mở/đề mở: Câu hỏi mở không phải là dạng câu hỏi đòi hỏi duy nhất
một câu trả lời đúng. Nó cũng không phải là dạng câu hỏi có thể chấp nhận bất kì một câu
trả lời nào. Ngược lại, các câu hỏi mở sẽ giải quyết các khái niệm, quy trình và kĩ năng
chính vượt ra ngoài những hướng dẫn cụ thể để xác định nội dung quan trọng.
- Các dạng câu hỏi mở/đề mở: Đề bài chỉ cho chủ đề, HS tự lựa chọn nhan đề, cách thức
làm bài, trình tự triển khai các luận điểm và các thao tác lập luận; Đề bài chỉ cung cấp thông
tin/ ngữ liệu, HS tự lựa chọn vấn đề để triển khai thành một bài luận; Đề cho HS điền vào
chỗ trống
- Câu hỏi mở/đề mở và mục tiêu đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận
của HS THPT: Chúng tôi quan niệm, văn bản nghị luận do HS tạo lập là sản phẩm của cá
nhân HS nên các biểu hiện của NLST xuyên thấm trong toàn bộ bài làm của HS, có mối
quan hệ với nhiều NL khác. Khi GV đánh giá kết quả học tập (KQHT) môn Ngữ văn của
HS bằng Rubric chính là việc họ thiết kế một bảng hệ thống những yêu cầu cần đạt (về nội
dung kiến thức thể hiện trong bài viết, kĩ năng tạo lập bài viết, tính sáng tạo thể hiện trong
bài viết) với các tiêu chí khác nhau ở từng mức độ căn cứ vào mục tiêu mà GV đặt ra.
Theo cách trình bày về cấu trúc NLST của HS trong tạo lập VBNL và cách sử dụng
câu hỏi mở/đề mở, chúng ta có thể sử dụng câu hỏi mở trong đánh giá thường xuyên để phát
triển các thành tố của NLST. Đề mở thường được sử dụng trong đánh giá định kì, nhằm
đánh giá năng lực sáng tạo của HS trong tạo lập văn bản nghị luận qua một giai đoạn học
tập.
- Đặc điểm phát triển của HS THPT với việc đánh giá năng lực sáng tạo
Qua nghiên cứu một số tài liệu chúng tôi rút ra một số đặc điểm phát triển của HS
THPT có liên quan đến việc sử dụng câu hỏi mở trong đánh giá NLST. Đó là: Tính độc lập
chủ động sáng tạo trong nhận thức; Năng lực nhận thức phát triển ở mức độ cao và đa dạng;
Khả năng trí nhớ đạt đỉnh cao, trí nhớ chủ định, ghi nhớ ý nghĩa, lôgic phát triển mạnh và
chiếm ưu thế; Phát triển nhanh về tính sáng tạo và phân tích. Bên cạnh đó, học sinh ở lứa
9
- tuổi THPT có sự phát triển về cảm xúc, trí tưởng tượng, hứng thú, giúp các em có thể tiếp
nhận và trải nghiệm những hình ảnh, nhân vật, câu chuyện trong tác phẩm văn chương và
cuộc sống, và tái hiện được theo cách riêng của mình. Câu hỏi mở trong đánh giá vì thế có
thể kích thích được hứng thú, khơi gợi cảm xúc và tư duy sáng tạo của HS. Đây là một căn
cứ để chúng tôi đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Thực trạng nhận thức và tổ chức đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn
bản của giáo viên Ngữ văn THPT
Nhận thức của GV về biểu hiện của NLST và các biểu hiện của NLST trong tạo
lập văn bản nghị luận: Nội dung này được phân tích dưa trên 14 biểu hiện của NLST và
10 biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL. Kết quả thu được: đa số GV đều chỉ ra được
các biểu hiện của NLST và biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL.
Nhận thức của GV về đánh giá năng lực của HS và đánh giá NLST trong tạo lập
VBNL của HS THPT: Chúng tôi đưa ra 8 biểu hiện của đánh giá NL và GV tự đánh giá
mức độ nhận thức đạt được của mình về các vấn đề liên quan đến đánh giá năng lực học
sinh. GV tự đánh giá mình đạt mức độ cao ở mặt nhận thức và hiểu về đánh giá NL còn việc
vận dụng các tri thức để là thực hành đổi mới đánh giá NL thì GV chưa tự tin đánh giá mình
đạt ở mức cao.
Công cụ đánh giá: Chúng tôi đưa ra 5 công cụ để hỏi GV về việc sử dụng công cụ
để đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị luận thì 100% GV cho rằng công cụ đánh giá
được NLST trong tạo lập VBNL là đề mở. Tuy nhiên trong thực tế GV chưa sử dụng nhiều
đề mở trong đánh giá NLST của HS vì còn nhiều khó khăn khi xây dựng hướng dẫn chấm,
đảm bảo thi cử,....
Những yếu tố thuận lợi, khó khăn đối với nhà trường khi thực hiện đánh giá
NLST trong tạo lập VBNL của HS: Yếu tố thuận lợi nhất khi thực hiện đánh giá NLST
trong tạo lập VBNL của HS THPT là GV luôn coi trọng đánh giá theo định hướng phát triển
NL người học (79,2%); yếu tố khó khăn nhất là GV chưa có kinh nghiệm về đánh giá theo
định hướng phát triển NL người học (87,5%). Kết quả này cũng tương đồng với thực trạng
tự đánh giá mức độ đạt được của GV về các vấn đề liên quan đến năng lực. Nhận thức của
GV về đánh giá năng lực đều ở mức cao nhưng khi vận dụng thực hành thì gặp khó khăn do
chưa có nhiều kinh nghiệm trong đánh giá NLST.
1.3.2. Thực trạng nhận thức của HS và thực hiện các yêu cầu đánh giá NLST trong tạo
lập VBNL qua đề mở của HS THPT
Nhận thức của HS về NLST và các biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL:
Với HS, chúng tôi không hỏi trực tiếp về NLST mà qua một số dấu hiệu. Qua khảo sát cho
thấy đa số các em HS vẫn còn rất rụt rè khi thể hiện ý tưởng, quan điểm của riêng cá nhân
mình mà vẫn là thụ động làm theo yêu cầu của các thầy cô. Không dám đưa ra những ý
10
- tưởng mới, khám phá mới vì còn sợ. Bên cạnh đó Thầy cô cũng rất hiếm khi động viên,
khuyến khích em khi em đưa ra những cách giải quyết mới, ý tưởng mới lạ.
Một số biểu hiện của NLST và các biểu hiện của NLST trong tạo lập VBNL của
HS qua đề mở: Với nội dung này, kết quả thu được tương đồng như câu trả lời của GV
rằng sử dụng đề mở giúp HS thể hiện sự sáng tạo của mình nhất. HS cũng có nhận thức cao
về những biểu hiện của NLST trong tạo lập văn bản nghị luận.
1.3.3. Một số đề kiểm tra/đề thi môn Ngữ văn cấp THPT của Việt Nam và môn học
tương đương ở một số nước và tổ chức quốc tế
1.3.3.1. Về đề kiểm tra/đề thi môn Ngữ văn của Việt Nam và những định hướng đổi mới ra đề
kiểm tra/đề thi môn Ngữ văn trong CTGDPT mới
Ở nội dung này, chúng tôi tiến hành khảo sát một số đề thi dành cho HS trong các kì
thi tốt nghiệp, thi chọn học sinh giỏi các cấp… những năm gần đây có thể thấy sự chuyển
biến tích cực trong cả hai dạng đề mở NLXH và NLVH trong môn Ngữ văn. Một số năm
gần đây, so với các đề kiểm tra/đề thi của một số nước, việc đổi mới ra đề theo hướng mở
những năm qua đã có một số nét tương đồng (cả đề nghị luận VH và NLXH) khi đã khơi
gợi được cảm hứng và suy nghĩ của người viết. Tuy nhiên, đề thi NLVH của VN vẫn bị bó
hẹp ở những tác phẩm HS đã được học, cách ra đề vẫn dựa trên một số thao tác nghị luận đã
học nên dễ dẫn tới việc “học tủ”; đề NLXH vẫn thiên về nghị luận về tư tưởng đạo lý là chủ
yếu.
Chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn đã có những quan điểm khá táo bạo về đổi
mới đánh giá, khi yêu cầu các đề kiểm tra/đề thi không dựa vào một ngữ liệu đã học mà căn
cứ vào yêu cầu cần đạt và mục tiêu phát triển năng lực để đánh giá được phẩm chất và năng
lực của người học.
1.3.3.2. Một số đề kiểm tra/đề thi môn Ngữ văn cấp hoặc môn học tương đương ở một số nước
và tổ chức quốc tế
Nội dung này chúng tôi đã sưu tầm một số đề nghị luận văn học và đề nghị luận xã hội
của tổ chức IB, của bang Califonia (Hoa Kỳ) và Một số đề thi của tỉnh Giang Tô, Trung
Quốc trong 10 năm để thấy những nét tương đồng và khác biệt với các đề thi/đề kiểm tra môn
học này của Việt Nam. Qua đó để thấy, việc ra đề mở trong kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn Ngữ văn đã không còn xa lạ với các nước trên thế giới và ở Việt Nam. Những đề
văn hay giống như một loại dây dẫn để truyền cảm hứng sáng tạo vào mỗi trang viết của
HS, giúp cho bài làm của các em trở nên tự nhiên, chân thực mà cũng đầy ắp cảm xúc, suy
tư. Đề mở, được thiết kế khoa học, phù hợp sẽ khơi mở và đánh thức trong mỗi HS những
vỉa tầng của các NL tiềm ẩn, giúp các em sáng tạo và thăng hoa.
11
- CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG CHUẨN ĐÁNH GIÁ VÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC SÁNG
TẠO TRONG TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG
2.1. Xây dựng chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của
học sinh Trung học Phổ thông
2.1.1. Một số định hướng trong việc đề xuất chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo
lập văn bản nghị luận của học sinh Trung học phổ thông
- Đảm bảo phù hợp với thực tiễn dạy tạo lập văn bản viết ở trường Trung học phổ thông
- Đảm bảo tính vừa sức và tạo sức trong dạy học đối với học sinh Trung học phổ thông
- Chú trọng tới từng thành tố của năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận.
- Chú trọng tới tiến trình viết văn bản nghị luận để khuyến khích học sinh làm ra sản phẩm
sáng tạo.
2.1.2. Những căn cứ để đề xuất chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản
nghị luận của học sinh Trung học phổ thông
- Các yêu cầu cần đạt về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT đã được xác
định trong Chương trình Giáo dục Phổ thông tổng thể 2018.
- Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết bài văn nghị luận ở THPT được quy định trong Chương
trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ Văn 2018
- Một số kết quả nghiên cứu có liên quan về đánh giá NLST, đánh giá NL tạo lập văn bản
của tác giả trong nước và nước ngoài (đã đề cập đến ở chương 1 của luận án).
- Dựa trên 5 tiêu chí và 12 chỉ số của năng lực sáng tạo trong tạo lập VBNL của HS THPT
(đã được xác định ở chương 1).
2.2. Phác thảo Chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của
học sinh Trung học phổ thông
2.2.1. Phác thảo Chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận của
học sinh Trung học phổ thông
Chúng tôi đề xuất chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị luận của HS
THPT với 12 tiêu chí, được mô tả theo ba mức từ (1) đến (3) như sau:
Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
1. Phát Có ý tưởng phù Có ý tưởng riêng phù hợp Có những ý tưởng riêng phù hợp
hiện ý hợp với vấn đề cần với vấn đề cần nghị luận với vấn đề cần nghị luận đặt ra ở
tưởng/vấn nghị luận đặt ra ở đặt ra ở đề bài, biểu hiện đề bài, phát hiện ra những điểm
đề nghị đề bài được sắc thái cá nhân mới của vấn đề nghị luận, cách
luận trong cách tiếp cận vấn đề tiếp cận vấn đề thể hiện sắc thái
cá nhân và tính mở
2. Phát Phát triển được ý Phát triển được ý tưởng Phát triển ý tưởng xuyên suốt cả
triển ý tưởng phù hợp với phù hợp với vấn đề cần ba phần của bài làm; phân tích
tưởng vấn đề cần nghị nghị luận đặt ra ở đề bài, sâu ý tưởng ở phần thân bài; có
12
- Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
luận đặt ra ở đề bài có một số ý tưởng riêng những ý tưởng riêng, độc đáo
3. Kết nối Các ý tưởng được Các ý tưởng được kết nối Các ý tưởng được kết nối và mở
bổ sung ý kết nối với nhau và có một số ý tưởng được ra những hướng cảm nhận mới
tưởng mở rộng cho vấn đề nghị luận
4. Đề xuất Vấn đề nghị luận Vấn đề nghị luận được giải Vấn đề nghị luận được giải
các giải được giải quyết phù quyết nhuần nhuyễn, xác quyết nhuần nhuyễn, thấu đáo,
pháp hợp, xác định được định được các luận điểm, xác định được các luận điểm,
triển khai các luận điểm, luận luận cứ của vấn đề nghị luận cứ của vấn đề nghị luận;
ý tưởng cứ của vấn đề nghị luận phát hiện ra những luận điểm,
luận luận cứ độc đáo, mang quan
điểm cá nhân
5. Đưa Đưa ra được các Đưa ra được các dẫn Đưa ra được các dẫn chứng độc
dẫn dẫn chứng phù hợp chứng phù hợp với vấn đề đáo, đặc sắc trong phân tích,
chứng với vấn đề nghị nghị luận, bước đầu thể luận giải vấn đề nghị luận
mới, tạo luận hiện sự tìm tòi, sáng tạo
bất ngờ,
thú vị
6. Kết nối Lí lẽ, dẫn chứng Lí lẽ, dẫn chứng điển hình Lí lẽ, dẫn chứng điển hình, mới
lý lẽ và điển hình và được và được luận giải, phân mẻ và được luận giải, phân tích
dẫn luận giải, phân tích tích sáng rõ, giàu sức sâu sắc, giàu sức thuyết phục;
chứng sáng rõ, có sức thuyết phục; bước đầu thể thể hiện rõ sự tìm tòi, phát hiện
nhuần thuyết phục hiện sự tìm tòi, thể nghiệm mới mẻ, độc đáo trong cách
nhuyễn, mới mẻ trong cách dùng dùng hoặc phân tích luận giải
tạo bước hoặc phân tích luận giải dẫn chứng
đi mạch dẫn chứng
lạc, linh
hoạt cho
bài viết
7. Tiếp Quan điểm về vấn Quan điểm về vấn đề nghị Quan điểm về vấn đề nghị luận
cận từ góc đề nghị luận được luận được thể hiện phù được thể hiện thuyết phục; vấn
nhìn đa thể hiện phù hợp, hợp, rõ ràng; bước đầu cho đề nghị luận được lí giải ở nhiều
chiều rõ ràng, cho thấy sựthấy sự đa dạng trong cách chiều thể hiện rõ sự tìm tòi,
thống nhất trong tiếp cận với biểu hiện của khám phá và tư duy phản biện,
toàn bài viết sự tìm tòi và tư duy phản cho thấy sự hiểu biết thấu đáo,
biện toàn diện, có tính mới
8. Có tư Có những phản Có những phản biện, đối Có những phản biện, đối sánh
duy phản biện, đối sánh phù sánh đa dạng về vấn đề độc đáo, sắc sảo về vấn đề nghị
biện, đối hợp về vấn đề nghị nghị luận luận
sánh luận
9. Sử Sử dụng phù hợp từ Sử dụng phù hợp từ ngữ, Sử dụng có chủ ý, cho thấy sự
dụng ngữ, kiểu câu, dấu kiểu câu, dấu câu,... có sáng tạo về cách dùng từ
được các câu,... có dùng dùng một số biện pháp tu ngữ/kiểu câu/dấu câu,… và một
từ, câu, biện pháp tu từ để từ khác nhau để tăng số biện pháp tu từ khác nhau để
đoạn hay, tăng cường hiệu cường hiệu quả diễn đạt tăng cường hiệu quả diễn đạt
có tính quả diễn đạt
thẩm mỹ
cao
10. Giọng Văn phong có sức Văn phong giàu sức thuyết Văn phong giàu sức thuyết phục,
văn lôi thuyết phục phục thể hiện sắc thái cá nhân
13
- Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
cuốn, hấp
dẫn người
đọc
11. SửSản phẩm được Sản phẩm được trình bày Sản phẩm được trình bày và
dụng hình trình bày và công và công bố theo cách thức công bố theo cách thức riêng,
thức trìnhbố theo cách thông riêng, bước đầu thể hiện sự thể hiện rõ nét sự tìm tòi, sáng
bày độc thường, đơn giản, tìm tòi, sáng tạo (sản phẩm tạo độc đáo (sản phẩm đưa lên
đáo đểdễ thực hiện (đưa đưa lên trang cá trang cá nhân/nhóm, góc lưu trữ
làm nổi bài viết/ bài nói lên nhân/nhóm, góc lưu trữ sản phẩm học tập ở lớp/nhà,…
bật nộitrang cá nhân/ sản phẩm học tập ở hay đưa lên tạp san, báo tường
dung nhóm, góc lưu trữ lớp/nhà,… hay các tạp san, của lớp/trường, các trang web,
sản phẩm học tập ở báo tường của các toà soạn báo,…)
lớp/nhà,…) lớp/trường,…)
12. Kết Bài viết có kênh Bài viết có kết hợp với Bài viết có kết hợp kênh chữ với
hợp một chữ thông thường trang trí, bài nói có kết hợp kênh hình, âm thanh/nhạc họa,…
số hình với hình ảnh, nhạc điệu,..
thức biểu
đạt
2.2.2. Phác thảo Chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận xã
hội
Dựa trên phác thảo chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị luận ở phần
chung, luận án đề xuất cụ thể hóa chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL xã hội như
sau:
Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL XH của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
1. Phát Phát hiện đúng vấn Phát hiện đúng vấn đề nghị Phát hiện được những điểm
hiện ý đề nghị luận (thói luận đặt ra ở đề bài: thói mới của vấn đề nghị luận đặt ra
tưởng/vấn quen, quan niệm, quen, quan niệm, vấn đề ở đề bài (thói quen, quan niệm,
đề nghị vấn đề tranh luận, tranh luận, vấn đề thời vấn đề tranh luận, vấn đề thời
luận vấn đề thời sự,…) sự,…) cách tiếp cận thể sự,…) cách tiếp cận thể hiện
đặt ra ở đề bài hiện tính mở (mềm dẻo, linh tính mở, ý tưởng bài viết cho
hoạt, toàn diện) ý tưởng bài thấy rõ ràng sự kết hợp của các
viết đã cho thấy đặc điểm trí đặc điểm trí tuệ, tri thức các
tuệ và hướng sáng tạo môn học và hướng sáng tạo
2. Phát Có ý tưởng phù Có ý tưởng riêng phù hợp Có những ý tưởng riêng phù
triển ý hợp với vấn đề cần với vấn đề cần nghị luận đặt hợp với vấn đề cần nghị luận
tưởng nghị luận đặt ra ở ra ở đề bài (thói quen, quan đặt ra ở đề bài (thói quen, quan
đề bài (thói quen, niệm, vấn đề tranh luận, vấn niệm, vấn đề tranh luận, vấn đề
quan niệm, vấn đề đề thời sự,…), biểu hiện thời sự,…), phát hiện ra những
tranh luận, vấn đề được sắc thái cá nhân trong điểm mới của vấn đề nghị luận,
thời sự,…) cách tiếp cận vấn đề cách tiếp cận vấn đề thể hiện
sắc thái cá nhân và tính mở
3. Kết nối Các ý tưởng về vấn Các ý tưởng về vấn đề nghị Các ý tưởng về vấn đề nghị
bổ sung ý đề nghị luận (thói luận (thói quen, quan niệm, luận (thói quen, quan niệm,
tưởng quen, quan niệm, vấn đề tranh luận, vấn đề vấn đề tranh luận, vấn đề thời
vấn đề tranh luận, thời sự,…) được kết nối và sự,…) được kết nối và mở ra
14
- Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL XH của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
vấn đề thời sự,…) có một số ý tưởng được mở những hướng cảm nhận mới
được kết nối với rộng cho vấn đề nghị luận
nhau
4. Đề xuất Đề xuất các giải Đề xuất các giải pháp triển Đề xuất các giải pháp triển
các giải pháp triển khai ý khai ý tưởng phù hợp trên khai ý tưởng độc đáo, mang
pháp tưởng phù hợp trên các phương diện khác nhau quan điểm cá nhân trên các
triển khai các phương diện (kinh tế, chính trị, xã hội, phương diện khác nhau (kinh
ý tưởng khác nhau (kinh tế, văn hóa, giáo dục,…). có tế, chính trị, xã hội, văn hóa,
chính trị, xã hội, một số ý tưởng được mở giáo dục,…).
văn hóa, giáo rộng
dục,…)
5. Đưa Phát hiện và đưa ra Phát hiện và đưa ra những Phát hiện và đưa ra những dẫn
dẫn những dẫn chứng dẫn chứng mới mẻ trên các chứng độc đáo, sắc sảo trên các
chứng phù hợp trên các phương diện khác nhau phương diện khác nhau (kinh
mới, tạo phương diện khác (kinh tế, chính trị, xã hội, tế, chính trị, xã hội, văn hóa,
bất ngờ, nhau (kinh tế, văn hóa, giáo dục,…), giáo dục,…),
thú vị chính trị, xã hội,
văn hóa, giáo
dục,…)
6. Kết nối Lí lẽ chặt chẽ, dẫn Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng đa
lý lẽ và chứng điển hình, điển hình, đa dạng ở các dạng ở các lĩnh vực kinh tế,
dẫn phù hợp với vấn đề lĩnh vực kinh tế, văn hóa, văn hóa, giáo dục, xã hội, đời
chứng nghị luận giáo dục, xã hội, đời sống, vừa điển hình, phù hợp
nhuần sống,…; phù hợp với vấn đề với vấn đề nghị luận vừa thể
nhuyễn, nghị luận, bước đầu cho hiện được những tìm tòi, phát
tạo bước thấy những tìm tòi, thể hiện mới mẻ, độc đáo
đi mạch nghiệm mới mẻ
lạc, linh
hoạt cho
bài viết
7. TiếpQuan điểm về vấn Quan điểm về vấn đề nghị Quan điểm về vấn đề nghị luận
cận từ gócđề nghị luận (kinh luận (kinh tế, chính trị, xã kinh tế, chính trị, xã hội, văn
nhìn đa tế, chính trị, xã hội, hội, văn hóa, giáo dục,…) hóa, giáo dục,…) được thể
chiều văn hóa, giáo được thể hiện phù hợp, rõ hiện thuyết phục; vấn đề nghị
dục,…) được thể ràng; bước đầu cho thấy sự luận được lí giải ở nhiều chiều
hiện phù hợp, rõ đa dạng trong cách tiếp cận thể hiện rõ sự tìm tòi, khám
ràng, cho thấy sự tác phẩm với biểu hiện của phá và tư duy phản biện, cho
thống nhất trong sự tìm tòi thấy sự hiểu biết thấu đáo, toàn
toàn bài viết diện, có tính mới về tác phẩm
8. Có tư Đưa ra những phản Đưa ra những phản biện, đối Đưa ra những phản biện, đối
duy phản biện phù hợp trên sánh đa dạng về vấn đề nghị sánh độc đáo, sắc sảo về vấn
biện, đối các phương diện luận, hể hiện sự hiểu biết đề nghị luận, thể hiện sự hiểu
sánh khác nhau (kinh tế, phong phú, đúng đắn trên biết phong phú, sâu sắc, có
chính trị, xã hội, các phương diện khác nhau điểm mới trên các phương diện
văn hóa, giáo (kinh tế, chính trị, xã hội, khác nhau (kinh tế, chính trị,
dục,…), thể hiện sự văn hóa, giáo dục,…) liên xã hội, văn hóa, giáo dục,…)
hiểu biết cơ bản, quan đến vấn đề nghị luận liên quan đến vấn đề nghị luận
đúng đắn của bản
thân liên quan đến
vấn đề nghị luận
15
- Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL XH của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
9. Sử Sử dụng phù hợp từ Sử dụng phù hợp từ ngữ, Sử dụng có chủ ý, cho thấy sự
dụng ngữ, kiểu câu, dấu kiểu câu, dấu câu,... có dùng sáng tạo về cách dùng từ
được các câu,... có dùng một số biện pháp tu từ khác ngữ/kiểu câu/dấu câu,… và
từ, câu, biện pháp tu từ để nhau để tăng cường hiệu quả một số biện pháp tu từ khác
đoạn hay, tăng cường hiệu diễn đạt; văn phong trong nhau để tăng cường hiệu quả
có tính quả diễn đạt; văn sáng, giàu cảm xúc, giàu sức diễn đạt; văn phong trong sáng,
thẩm mỹ phong trong sáng, thuyết phục; Sử dụng các giàu cảm xúc, giàu sức thuyết
cao giàu cảm xúc, có phương pháp lập luận khác phục, thể hiện được sắc
sức thuyết phục; Sử nhau (chứng minh, giải thái/phong cách cá nhân; Sử
dụng một số thích, bình luận,..) được dụng các phương pháp lập luận
phương pháp lập phối hợp để trình bày/ bảo (chứng minh, giải thích, bình
luận cơ bản, phổ vệ quan điểm, bước đầu thể luận,..) khác nhau được phối
biến được sử dụng hiện sự vận dụng linh hoạt hợp hiệu quả để trình bày/bảo
phù hợp để khẳng đối với những phương pháp vệ quan điểm, thể hiện sự vận
định quan điểm lập luận đã học dụng linh hoạt, mới mẻ đối với
những phương pháp lập luận
đã học, cho thấy dấu ấn về đặc
điểm trí tuệ của HS
10. Giọng Văn phong có sức Văn phong giàu sức thuyết Văn phong giàu sức thuyết
văn lôi thuyết phục, các phục, các luận điểm được phục, thể hiện sắc thái cá nhân,
cuốn, hấp luận điểm được trình bày đã có những biểu các luận điểm được trình bày
dẫn người trình bày theo một hiện về sự phá cách theo thể hiện rõ nét về sự phá cách
đọc trình tự logic và một logic hoặc hình thức theo một logic hoặc hình thức
hình thức thông khác tạo sự thú vị với người khác cho thấy phong cách sáng
thường/dễ theo dõi; tiếp nhận (mở đầu và kết tạo, khả năng tạo hứng thú với
thúc gây ấn tượng); người tiếp nhận (mở đầu và kết
thúc gây ấn tượng);
11. Sử Sản phẩm được Sản phẩm được trình bày và Sản phẩm được trình bày và
dụng hình trình bày và công công bố theo cách thức công bố theo cách thức riêng,
thức trình bố theo cách thông riêng, bước đầu thể hiện sự thể hiện rõ nét sự tìm tòi, sáng
bày độc thường, đơn giản, tìm tòi, sáng tạo (sản phẩm tạo độc đáo (sản phẩm đưa lên
đáo để dễ thực hiện (đưa đưa lên trang cá nhân/nhóm, trang cá nhân/nhóm, góc lưu
làm nổi bài viết/ bài nói lên góc lưu trữ sản phẩm học trữ sản phẩm học tập ở
bật nội trang cá nhân/ tập ở lớp/nhà,… hay các tạp lớp/nhà,… hay đưa lên tạp san,
dung nhóm, góc lưu trữ san, báo tường của báo tường của lớp/trường, các
sản phẩm học tập ở lớp/trường,…); Có những trang web, các toà soạn
lớp/nhà,…); Có minh chứng cho việc lên kế báo,…); Có những minh chứng
một vài minh hoạch, dự thảo và chỉnh sửa tin cậy cho việc lên kế hoạch,
chứng cho việc thay thế, sắp xếp lại câu, dự thảo và chỉnh sửa thay thế,
chỉnh sửa, bổ sung, điều chỉnh, bổ sung, thay thế sắp xếp lại câu, điều chỉnh, bổ
hoàn thiện sản từ ngữ, diễn đạt,… tạo ra sự sung, thay thế từ ngữ, câu văn,
phẩm nhưng chưa thay đổi phù hợp hơn nhằm diễn đạt,… tạo ra sự thay đổi
thực sự hiệu quả hoàn thiện sản phẩm có điểm mới phù hợp hơn
nhằm hoàn thiện sản phẩm
12. Kết Bài viết có kênh Bài viết có kết hợp với trang Bài viết có kết hợp kênh chữ
hợp một chữ thông thường trí, bài nói có kết hợp với với kênh hình, âm thanh/nhạc
số hình hình ảnh, nhạc điệu,.. họa,…
thức biểu
đạt
16
- 2.2.3. Phác thảo Chuẩn đánh giá năng lực sáng tạo trong tạo lập văn bản nghị luận văn
học
Dựa trên phác thảo chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập văn bản nghị luận ở phần
chung, luận án đề xuất cụ thể hóa chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL xã hội như
sau:
Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL VH của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
1. Phát Phát hiện đúng vấn đề Phát hiện đúng vấn đề Phát hiện được những điểm mới
hiện ý nghị luận (tác giả, tác nghị luận đặt ra ở đề bài của vấn đề nghị luận đặt ra ở đề
tưởng/vấn phẩm, ý kiến nhận (tác giả, tác phẩm, ý kiến bài (tác giả, tác phẩm, ý kiến
đề nghị định về tác phẩm, nhận định về tác phẩm, nhận định về tác phẩm, nhân vật
luận nhân vật trong tác nhân vật trong tác trong tác phẩm,…) cách tiếp cận
phẩm,…) đặt ra ở đề phẩm,…) cách tiếp cận thể hiện tính mở, ý tưởng bài
bài thể hiện tính mở (mềm viết cho thấy rõ ràng sự kết hợp
dẻo, linh hoạt, toàn diện) của các đặc điểm trí tuệ, tri thức
ý tưởng bài viết đã cho các môn học và hướng sáng tạo
thấy đặc điểm trí tuệ và
hướng sáng tạo
2. Phát Có ý tưởng phù hợp Có ý tưởng riêng phù hợp Có những ý tưởng riêng phù hợp
triển ý với vấn đề cần nghị với vấn đề cần nghị luận với vấn đề cần nghị luận đặt ra ở
tưởng luận (tác giả, tác (tác giả, tác phẩm, ý kiến đề bài (tác giả, tác phẩm, ý kiến
phẩm, ý kiến nhận nhận định về tác phẩm, nhận định về tác phẩm, nhân vật
định về tác phẩm, nhân vật trong tác trong tác phẩm,…) phát hiện ra
nhân vật trong tác phẩm,…) đặt ra ở đề bài, những điểm mới của vấn đề nghị
phẩm,…) đặt ra ở đề biểu hiện được sắc thái cá luận, cách tiếp cận vấn đề thể
bài nhân trong cách tiếp cận hiện sắc thái cá nhân và tính mở
vấn đề
3. Kết Các ý tưởng về vấn đề Các ý tưởng về vấn đề Các ý tưởng về vấn đề nghị luận
nối, bổ nghị luận (tác giả, tác nghị luận (tác giả, tác (tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận
sung ý phẩm, ý kiến nhận phẩm, ý kiến nhận định định về tác phẩm, nhân vật trong
tưởng định về tác phẩm, về tác phẩm, nhân vật tác phẩm,…) được kết nối và
nhân vật trong tác trong tác phẩm,…) được mở ra những hướng cảm nhận
phẩm,…) được kết nối kết nối và có một số ý mới cho vấn đề nghị luận cả về
với nhau tưởng được mở rộng tư duy và cảm xúc
4. Đề xuất Đề xuất các giải pháp Đề xuất các giải pháp Đề xuất các giải pháp triển khai
các giải triển khai ý tưởng phù triển khai ý tưởng phù ý tưởng độc đáo, mang quan
pháp hợp trên các phương hợp trên các phương diện điểm cá nhân trên các phương
triển khai diện khác nhau (tác khác nhau (tác giả, tác diện khác nhau (liên quan đên
ý tưởng giả, tác phẩm, ý kiến phẩm, ý kiến nhận định tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận
nhận định về tác về tác phẩm, nhân vật định về tác phẩm, nhân vật trong
phẩm, nhân vật trong trong tác phẩm,…) có tác phẩm,…) có những kiến giải
tác phẩm,…) một số ý tưởng được mở cá nhân từ vấn đề đặt ra trong
rộng tác phẩm
5. Đưa Phát hiện và đưa ra Phát hiện và đưa ra Phát hiện và đưa ra những dẫn
dẫn những dẫn chứng phù những dẫn chứng mới mẻ chứng độc đáo, sắc sảo trên các
chứng hợp trên các phương trên các phương diện phương diện khác nhau (về tác
mới, tạo diện khác nhau (tác khác nhau (tác giả, tác giả, tác phẩm, ý kiến nhận định
bất ngờ, giả, tác phẩm, ý kiến phẩm, ý kiến nhận định về tác phẩm, nhân vật trong tác
thú vị nhận định về tác về tác phẩm, nhân vật phẩm,…) thể hiện trí tưởng
phẩm, nhân vật trong trong tác phẩm,…) thể tượng phong phú, tình cảm, cảm
17
- Tiêu chí Chuẩn đánh giá NLST trong tạo lập VBNL VH của HS THPT
Mức 1 Mức 2 Mức 3
tác phẩm,…) hiện trí tưởng tượng xúc sâu sắc
phong phú
6. Kết nối Lí lẽ chặt chẽ, dẫn Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng Lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng đa
lý lẽ và chứng điển hình, phù điển hình, đa dạng về dạng về phạm vi (tác phẩm, thể
dẫn hợp với vấn đề nghị phạm vi (tác phẩm, thể loại, tác giả, phong cách, thời
chứng luận loại, tác giả, phong cách, đại,…) vừa điển hình, phù hợp
nhuần thời đại,…); phù hợp với với vấn đề nghị luận vừa thể
nhuyễn, vấn đề nghị luận, bước hiện được những tìm tòi, phát
tạo bước đầu cho thấy những tìm hiện mới mẻ, độc đáo về những
đi mạch tòi, thể nghiệm mới mẻ vấn đề được đặt ra trong tác
lạc, linh phẩm
hoạt cho
bài viết
7. Tiếp Quan điểm về vấn đề Quan điểm về vấn đề Quan điểm về vấn đề nghị luận
cận từ góc nghị luận (tác phẩm nghị luận (tác phẩm văn (tác phẩm văn học, tác phẩm
nhìn đa văn học, tác phẩm học, tác phẩm nghệ thuật, nghệ thuật, so sánh các tác
chiều nghệ thuật, so sánh so sánh các tác phẩm) phẩm) được thể hiện thuyết
các tác phẩm) được được thể hiện phù hợp, rõ phục; vấn đề nghị luận được lí
thể hiện phù hợp, rõ ràng; bước đầu cho thấy giải ở nhiều chiều thể hiện rõ
ràng, cho thấy sự sự đa dạng trong cách điểm nhìn của cá nhân và sự tìm
thống nhất trong toàn tiếp cận tác phẩm với tòi, khám phá và tư duy phản
bài viết biểu hiện của sự tìm tòi biện, cho thấy sự hiểu biết thấu
đáo, toàn diện, có tính mới về
tác phẩm
8. Có tư Đưa ra những phản Đưa ra những phản biện, Đưa ra những phản biện, đối
duy phản biện phù hợp trên các đối sánh đa dạng về vấn sánh độc đáo, sắc sảo về vấn đề
biện, đối phương diện khác đề nghị luận, thể hiện sự nghị luận, thể hiện sự hiểu biết
sánh nhau (nội dung, nghệ hiểu biết phong phú, phong phú, sâu sắc, có điểm mới
thuật, quan điểm,..), đúng đắn trên các trên các phương diện khác nhau
thể hiện sự hiểu biết phương diện khác nhau (nội dung, nghệ thuật, quan
cơ bản, đúng đắn của (nội dung, nghệ thuật, điểm,..) liên quan đến vấn đề
bản thân liên quan đến quan điểm,..) liên quan nghị luận
vấn đề nghị luận đến vấn đề nghị luận
9. Sử Sử dụng phù hợp từ Sử dụng phù hợp từ ngữ, Sử dụng có chủ ý, cho thấy sự
dụng ngữ, kiểu câu, dấu kiểu câu, dấu câu,... có sáng tạo về cách dùng từ
được các câu,... có dùng biện dùng một số biện pháp tu ngữ/kiểu câu/dấu câu,… và một
từ, câu, pháp tu từ để tăng từ khác nhau để tăng số biện pháp tu từ khác nhau để
đoạn hay, cường hiệu quả diễn cường hiệu quả diễn đạt; tăng cường hiệu quả diễn đạt;
có tính đạt; văn phong trong văn phong trong sáng, văn phong trong sáng, giàu cảm
thẩm mỹ sáng, giàu cảm xúc, có giàu cảm xúc, giàu sức xúc, giàu sức thuyết phục, thể
cao sức thuyết phục; Sử thuyết phục; Sử dụng các hiện được sắc thái/phong cách
dụng một số phương phương pháp lập luận cá nhân; Sử dụng các phương
pháp lập luận cơ bản, khác nhau (chứng minh, pháp lập luận (chứng minh, giải
phổ biến được sử dụng giải thích, bình luận,..) thích, bình luận,..) khác nhau
phù hợp để khẳng được phối hợp để trình được phối hợp hiệu quả để trình
định quan điểm bày/ bảo vệ quan điểm, bày/bảo vệ quan điểm, thể hiện
bước đầu thể hiện sự vận sự vận dụng linh hoạt, mới mẻ
dụng linh hoạt đối với đối với những phương pháp lập
những phương pháp lập luận đã học, cho thấy dấu ấn về
luận đã học đặc điểm trí tuệ của HS
18
nguon tai.lieu . vn