- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Toán kinh tế: Từ sự tác động trong nền kinh tế số đến việc xây dựng chương trình đào tạo
Xem mẫu
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
15.
TOÁN KINH TẾ: TỪ SỰ TÁC ĐỘNG
TRONG NỀN KINH TẾ SỐ ĐẾN VIỆC
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
ThS. Trần Văn Bình, TS. Trần Đình Phụng
Trường Đại học Tài chính - Marketing
Tóm tắt
Tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số
chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) đã nhấn mạnh vấn đề cơ cấu lại nền kinh tế gắn với phát triển mạnh mẽ
kinh tế số, nhằm mục tiêu “kinh tế số chiếm trên 30% GDP” vào năm 2030. Kinh tế
số là một phần của nền kinh tế. Phát triển kinh tế số là sử dụng công nghệ số và dữ
liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới, tạo ra sản phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ
cung cấp dịch vụ số cho doanh nghiệp, với sự hội tụ loạt công nghệ mới (điện toán
đám mây, trí tuệ nhân tạo...) trong bối cảnh CMCN 4.0. Việc xây dựng chương trình
đào tạo ngành Toán kinh tế phải gắn với nền kinh tế số.
Từ khóa: Toán kinh tế, kinh tế số, chương trình đào tạo.
1. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG NỀN KINH TẾ SỐ
Hiện nay, nền kinh tế thế giới đang thay đổi một cách sâu rộng dưới tác động của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Hoạt động kinh tế không chỉ đơn thuần là việc trao
đổi hàng hóa giữa người với người mà dựa trên các công nghệ kỹ thuật số. Đó chính
là nền kinh tế số (còn được gọi là kinh tế web, kinh tế Internet hay kinh tế mới), là
nền kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số. Kinh tế số bao gồm các thị trường
kinh tế dựa trên các công nghệ kỹ thuật số để giúp cho việc giao dịch, trao đổi hàng
153
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
hóa và dịch vụ thông qua thương mại điện tử được dễ dàng hơn. Phát triển kinh tế số
là sử dụng công nghệ số và dữ liệu để tạo ra những mô hình kinh doanh mới, tạo ra
sản phẩm, dịch vụ số hoặc hỗ trợ cung cấp dịch vụ số cho doanh nghiệp, với sự hội tụ
loạt công nghệ mới (điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo,...) trong bối cảnh cách mạng
công nghệ 4.0. Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp sẽ đổi mới quy trình sản xuất,
kinh doanh sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất đến thương mại
và đến tiêu dùng,... Từ đó, góp phần tăng năng suất lao động. Công nghệ di động đang
thay đổi cách thức người dân sống và làm việc, cung cấp cho họ khả năng tiếp cận tốt
hơn đến các thị trường và những cơ hội mới.
Về bản chất, kinh tế số là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền
kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số đang phát triển ở Việt Nam, như: hoạt động
thương mại điện tử, quảng cáo trực tuyến trên các trang mạng xã hội (Facebook,
Instagram); giải trí (Netflix, Pinterest); đến giao thông vận tải (Uber, Grab); đến phân
phối, bán buôn và bán lẻ (Lazada, Shopee),.... Ở tầm vĩ mô hơn, kinh tế số cũng có
những đóng góp không nhỏ trong sự hội nhập của cộng đồng doanh nghiệp vào chuỗi
công nghệ toàn cầu. Đây chính là những bước phát triển của kinh tế số hóa trong đời
sống của người dân Việt Nam những năm gần đây. Vì trong bối cảnh của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 trên toàn cầu thì đó chính là những đóng góp của kinh tế số hóa
đối với các doanh nghiệp Việt để từng bước tham gia vào chuỗi công nghệ toàn cầu.
Theo tinh thần Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một
số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0), Việt Nam đã đặt ra nhiều mục tiêu cho giai đoạn 2025 - 2045, cụ thể là:
Đến năm 2025: (i) duy trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII) thuộc
nhóm ba nước dẫn đầu ASEAN; (ii) xây dựng được hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến
của khu vực ASEAN, Internet băng thông rộng phủ 100% các xã; (iii) kinh tế số chiếm
khoảng 20% GDP, năng suất lao động tăng bình quân trên 7%/năm; (iv) cơ bản hoàn
thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức
chính trị - xã hội; (v) thuộc nhóm bốn nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính
phủ điện tử theo đánh giá của Liên Hợp Quốc; (vi) có ít nhất ba đô thị thông minh tại
ba vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung.
Đến năm 2030: (i) duy trì xếp hạng về chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu (GII)
thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới; (ii) mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi
người dân được truy cập Internet băng thông rộng với chi phí thấp; (iii) kinh tế số
154
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
chiếm trên 30% GDP, năng suất lao động tăng bình quân khoảng 7,5%/năm; (iv) hoàn
thành xây dựng Chính phủ số; (v) hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các
khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung, từng bước kết nối với
mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
Đến năm 2045: Việt Nam trở thành một trong những trung tâm sản xuất và dịch
vụ thông minh, trung tâm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu khu vực
châu Á; có năng suất lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và áp dụng công nghệ hiện
đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.
Trong nền kinh tế số, các doanh nghiệp sẽ đổi mới quy trình sản xuất, kinh doanh
sang mô hình theo hệ sinh thái, liên kết từ khâu sản xuất, thương mại đến sử dụng,...
và góp phần tăng năng suất lao động.
Toán kinh tế (Economic Mathematics) là một lĩnh vực của Kinh tế, sử dụng các
công cụ và phương pháp Toán học để phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế, kinh
doanh. Công cụ Toán học cho phép các nhà kinh tế phân tích suy luận định lượng và
xây dựng các mô hình đánh giá, dự báo về kinh tế, kinh doanh trong tương lai.
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia, Toán kinh tế là môn khoa học nhằm vận dụng
Toán học trong phân tích các mô hình kinh tế để từ đó hiểu rõ hơn các nguyên tắc và
các quy luật kinh tế của nền kinh tế thị trường. Toán kinh tế cung cấp cho các nhà quản
lý những kiến thức để họ có thể vận dụng vào việc ra các quyết định sản xuất.
Thực tế, ngành Toán kinh tế, chuyên ngành Tài chính định lượng (TCĐL) hay
Toán tài chính (Quantitative Finance hay Mathematical Finance) là một mảng của
ứng dụng các mô hình toán học vào thị trường tài chính nhằm dự báo, định giá giá trị
chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư; quản trị rủi ro tài chính hay giao dịch tự động.
Đây là một trong những chuyên ngành được đào tạo rộng rãi và phổ biến ở các nước
tiên tiến trên thế giới và khu vực. Hoa Kỳ và châu Âu là hai khu vực khởi đầu và phát
triển nhất đến thời điểm hiện tại. Trong khu vực châu Á, các quốc gia công nghiệp
mới (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, đặc khu Hong Kong) và cường quốc mới nổi
Trung Quốc đang có nhu cầu nhân lực ngành này rất cao. Ở Việt Nam, trong vòng vài
năm trở lại đây, khi chúng ta tiến hành hội nhập, liên kết tài chính sâu rộng, thị trường
tài chính năng động và quy mô lớn hơn đã tạo ra nhiều cơ hội cho các chuyên gia tài
chính thử sức.1
1
Theo Thông tin tuyển sinh 2020, Khoa Toán, Trường Đại học Khoa học Huế.
155
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Cụ thể, sinh viên sẽ được trang bị kiến thức cơ bản và chuyên sâu về Toán học,
Toán học ứng dụng như: giải tích hàm, đại số đại cương, xác suất thống kê, các phương
pháp tối ưu, toán tài chính, phương trình đạo hàm riêng, giải tích phức, điều khiển tối
ưu, phân tích số liệu, mô hình mô phỏng các hệ sinh thái,... Sinh viên cũng được cung
cấp kiến thức và kỹ năng thực hành về khoa học máy tính như: kỹ thuật lập trình, cơ
sở dữ liệu, hệ điều hành, cấu trúc dữ liệu và giải thuật, phân tích và thiết kế hệ thống,
mật mã, an toàn máy tính, đồ họa,... Sau khi tốt nghiệp chuyên ngành Toán kinh tế,
sinh viên có thể tìm được việc làm tại các ngân hàng, trung tâm phân tích tài chính, cơ
quan kiểm toán thống kê, các công ty tin học, cơ quan tài chính của Nhà nước (Tổng
cục Thống kê, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, bảo hiểm,...) hoặc
các công ty tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, kế toán,...). Ngoài ra, cử nhân
ngành Toán kinh tế cũng có thể công tác trong nhiều ngành nghề có sử dụng kiến thức
Toán học ứng dụng như: chuyên viên phân tích, thống kê; chuyên viên dự báo, quản
trị rủi ro, thẩm định đầu tư, định phí bảo hiểm; giảng viên đại học,...
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự ảnh hưởng của ngành Toán kinh tế
ngày càng tăng; vì vậy, ngành học này đang trở thành một ngành xu thế trong tương lai.
Những tác động của ngành Toán kinh tế trong nền kinh tế số hiện nay cụ thể như sau:
Một là, trong lĩnh vực Viễn thông, mạng điện thoại được vận hành thông suốt là do
đóng góp không nhỏ của thuật toán đơn hình giải các bài toán quy hoạch tuyến tính.
Hai là, trong lĩnh vực Y tế, các máy chụp cắt lớp hiện đại sẽ không ra đời nếu
không có phép biến đổi ngẫu nhiên cùng với các phương pháp giải phương trình với
số biến khổng lồ,... Trong số những đóng góp của Toán học đối với Y tế công cộng,
điều quan trọng nhất không đến từ một chuyên ngành cụ thể nào đó của Toán học,
cũng không đến từ một phương pháp Toán học cụ thể nào đó, mà đến từ chính tư duy
toán học. Tư duy toán học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hành các hoạt động
Y tế công cộng theo hai cách:
- Định hình việc đào tạo thông qua việc xây dựng chương trình giảng dạy và nội
dung của từng môn học một cách logic và có cấu trúc chặt chẽ.
- Giúp cho những người thực hành có khả năng nhận biết được bản chất vấn đề và
hành động một cách thích hợp.
Trong Y tế công cộng, chuyên ngành Toán học thường được sử dụng nhiều nhất
chính là Thống kê toán học. Thống kê đề cập đến các dữ liệu số xét như các phần tử
của một tập hoặc của một dãy hay của một sắp xếp khác nào đó các phần tử. Thống
156
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
kê phân tích các dữ liệu đó một cách toàn bộ chứ không xử lý dữ liệu theo các phần
tử riêng lẻ. Thống kê toán học sử dụng các phương pháp cao cấp hơn trong phân tích
đó, vượt lên trên bốn phép toán số học cơ bản.
Hầu như mọi khía cạnh của Thống kê toán học đều được sử dụng trong lĩnh vực Y
tế công cộng. Chúng có thể đề cập đến những tập dữ liệu nhỏ, trung bình hoặc những
tập dữ liệu rất lớn. Một số loại thống kê thường sử dụng trong lĩnh vực Y tế công cộng
như: Thống kê thuần túy mô tả, không ngẫu nhiên, ví dụ như trong các tập Niên giám
Thống kê và Hệ thống Thông tin y tế do các bộ phận quản lý y tế biên tập; Thống kê
suy diễn, thường sử dụng các mô hình thống kê (xác suất), nhấn mạnh hầu như tất cả
các nghiên cứu về các nhân tố nguy cơ (yếu tố quyết định) đối với các loại bệnh, bằng
cách đó trang bị các nền tảng của dự phòng và của tư vấn chung, như trong lĩnh vực
di truyền học dân cư. Các mô hình hồi quy tổng quát là những công cụ thường được
sử dụng nhất.
Thống kê tất nhiên không phải là chuyên ngành Toán học duy nhất được sử dụng
trong Y tế công cộng, mà còn có các chuyên ngành khác như: toán rời rạc, phương
trình vi phân, lý thuyết tối ưu, lý thuyết xác suất, giải tích số và khoa học tính toán.
Ba là, trong cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, nhờ Toán học, các tổ chức, doanh
nghiệp có được các công cụ định lượng và định tính để phân tích một khối lượng dữ
liệu khổng lồ (Big Data), qua đó có được cách tiếp cận khoa học và tìm ra lời giải cho
các vấn đề của mình,...
Bốn là, trong thời đại kinh tế số hiện nay, con người ngày càng ứng dụng rộng rãi
các phương pháp toán học và khoa học máy tính vào nhiều lĩnh vực như: kinh tế, tài
chính, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, bảo mật, quản lý, ra quyết định và thiết lập các
hệ thống phức tạp,... Chẳng hạn: Trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng, hệ thống giao
dịch tiền điện tử, trong đó có hệ thống rút tiền tự động ATM sẽ không thể vận hành nếu
thiếu các công cụ đảm bảo an toàn thông tin mà cốt lõi là các thuật toán mã hóa. Trong
lĩnh vực chứng khoán, giao dịch thuật toán có thể được sử dụng trong nhiều trường
hợp như hỗ trợ thực hiện lệnh, kinh doanh chênh lệch giá hay các chiến lược giao dịch
theo xu hướng; cũng từ đó việc thực hiện lệnh trở nên nhanh và đơn giản hơn nên vì
thế nó rất hấp dẫn với các sàn giao dịch. Nó có thể giúp người giao dịch và nhà đầu
tư nhanh chóng thu được lợi nhuận từ những biến động giá nhỏ. Chiến lược giao dịch
scalping cũng thường sử dụng thuật toán vì nó liên quan đến việc mua và bán cổ phiếu
liên tục để kiếm những khoản lợi giá nhỏ (cụ thể xem bài báo [8]).
157
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Năm là, trong cuộc cách mạng số, đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải
thay đổi cách thức bảo vệ dữ liệu và đưa nó phổ biến trong thực tế. Vậy, làm thế nào
để đẩy nhanh quá trình trao đổi thông tin, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí, đồng
thời bảo vệ dữ liệu trước các xâm nhập - đó là mối quan tâm của tất cả các cơ quan tổ
chức, doanh nghiệp tham gia vào “cuộc cách mạng số”. Chuyển đổi số là việc sử dụng
dữ liệu và công nghệ số để thay đổi tổng thể và toàn diện phương thức phát triển, cũng
như thay đổi cách sống, cách làm việc mang lại những giá trị tích cực, tạo hiệu quả
hơn cho kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện ở các khía cạnh, như: Số hóa
thông tin; số hóa tổ chức; chuyển đổi toàn diện tổ chức từ tư duy, mô hình, lãnh đạo,
văn hóa và hoạt động của doanh nghiệp.
Sáu là, với những kiến thức về Toán kinh tế, sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể trở
thành giảng viên, nhà nghiên cứu về kinh tế, toán tài chính, phân tích dữ liệu trong các
trường đại học và các viện nghiên cứu.
Như vậy, từ những ứng dụng thực tế đó, tác động của Toán kinh tế ngày càng được
khẳng định quan trọng hơn bao giờ hết trong đời sống xã hội, đặc biệt trong phát triển
kinh tế số.
2. VIỆC XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
Theo Wentling (1993): “Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một
hoạt động đào tạo (đó có thể là một khóa học kéo dài vài giờ, một ngày, một tuần hoặc
vài năm). Bản thiết kế tổng thể đó cho biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ rõ những
gì có thể trông đợi ở người học sau khóa học. Nó phác họa ra quy trình cần thiết để
thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho biết các phương pháp đào tạo và các cách
thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, và tất cả những cái đó được sắp xếp theo một
thời gian biểu chặt chẽ.” 2
Trong bối cảnh ngày càng hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới, Trường Đại học Tài
chính - Marketing phải thay đổi để đào tạo đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Ngày 18/10/2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quyết định số 1982/QĐ-TTg về
việc ban hành Khung trình độ quốc gia Việt Nam (VQF), trong đó quy định về chuẩn
đầu ra đối với từng trình độ của giáo dục đại học. Theo quan điểm của Thứ trưởng Bùi
2
Wentling T. (1993), Planning for effective training: A guide to curriculum development.
Published by Food anh Agricultural Organnization of the United Nation.
158
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
Văn Ga: “Khung trình độ quốc gia Việt Nam là cơ sở để phát triển các tiêu chuẩn
đào tạo và là thước đo đánh giá năng lực của người học sau khi tốt nghiệp”. Trên cơ
sở đó, chương trình đào tạo tại Trường Đại học Tài chính - Marketing phải trả lời
câu hỏi: Người học tốt nghiệp sẽ làm được gì? Cần phải trang bị cho họ kiến thức
cần thiết nào cho phù hợp với yêu cầu của thị trường? Cần phải trang bị kỹ năng
gì để hành nghề?... Thậm chí, ngay trong mỗi môn học, mỗi tín chỉ cũng phải có
mục tiêu và quán triệt mục tiêu này trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù
hợp, giới hạn kiến thức cốt lõi cho phù hợp. Vì vậy, chương trình đào tạo của Nhà
trường phải tiệm cận với nhu cầu xã hội, phải thực tế hơn; ngoài trang bị kiến thức
cho người học còn chú trọng phát triển đạo đức, nhân cách, các kỹ năng, năng lực
và nghiệp vụ chuyên môn.
Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực Toán kinh tế là yêu cầu bắt buộc khi mà
cách thức xử lý mọi vấn đề trong cuộc sống hiện nay sẽ cần dựa vào các thuật toán,
đặc biệt là khi công nghệ nhân tạo và tự động hóa trong cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 ngày càng nhiều. Trong bối cảnh đó, việc đào tạo chuyên ngành Toán kinh tế tại
Trường Đại học Tài chính - Marketing nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế
số cũng cần đặc biệt quan tâm đến chương trình đào tạo. Vì vậy, chương trình đào tạo
ngành Toán kinh tế cần:
- Áp dụng quy trình chuẩn trong xây dựng chương trình đào tạo trong Trường Đại
học Tài chính - Marketing;
- Phát huy vai trò, tính tích cực và mở rộng dân chủ trong việc tham gia, xây dựng
chương trình đào tạo ngành Toán kinh tế. Cần thiết khi xây dựng chương trình đào tạo
phải huy động được toàn bộ các giảng viên trong Bộ môn Toán - Thống kê cùng bàn
bạc, thảo luận, phát huy trí tuệ để đưa ra các môn học hợp lý nhất, có tính tối ưu nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo. Tuyệt đối tránh tình trạng vì bệnh thành tích mà chỉ có
một hoặc vài người tham gia để “cho ra bằng được chương trình đào tạo” trong thời
gian ngắn nhất.
- Chủ động lựa chọn đội ngũ chuyên gia có chuyên môn tốt, nhất là những người
có kinh nghiệm lâu năm, có chuyên môn tốt, tâm huyết tham gia xây dựng, thiết kế
từng phần, từng chương, từng nội dung của môn học đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Xây
dựng, phát triển hệ thống chương trình đào tạo là một hoạt động chuyên môn phức tạp,
cần huy động chất xám của tập thể; do đó, cần lựa chọn những cá nhân tham gia có
ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến hiệu quả, chất lượng trong thực tiễn của
159
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
chương trình đào tạo. Sau đó, tổ chức hội thảo nhiều lần để lựa chọn dung lượng, cấu
trúc các môn học thật phù hợp, bảo đảm vừa sâu về nghiệp vụ, vừa đúng với lý luận
và sát với thực tiễn. Đồng thời, khi chương trình đào tạo đưa ra Hội đồng Khoa học và
Đào tạo Nhà trường nghiệm thu, đơn vị có trách nhiệm xây dựng chương trình đào tạo
phải kiên quyết bảo vệ những nội dung khoa học đã được tập thể khoa, bộ môn cho ý
kiến thống nhất; có trách nhiệm tiếp thu tối đa các ý kiến chuyên gia nhằm chỉnh sửa
chương trình đào tạo thật sự gắn với thực tiễn trong tình hình mới.
- Chương trình đào tạo ngành Toán kinh tế cần được cập nhật thường xuyên nhằm
theo kịp nhu cầu phát triển cũng như xu thế sử dụng lao động của xã hội. Trong
chương trình học, cần tạo điều kiện để sinh viên làm quen, hoặc thậm chí là tham gia
với tư cách thành viên các đề tài nghiên cứu khoa học dưới sự hướng dẫn của các thầy
cô trong khuôn khổ một dự án, đề tài cấp nhà nước, cấp bộ, cấp trường, cấp tỉnh, cấp
bộ, cấp nhà nước. Từ đó, sinh viên có thể trau dồi được khả năng tư duy sáng tạo độc
lập, khả năng làm việc tập thể đa ngành và khả năng thích nghi tốt với các biến động,
đổi mới liên tục của khoa học và công nghệ.
- Thực tế sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Toán kinh tế dễ dàng tìm được công
việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đặc biệt liên quan đến tài chính, ngân hàng.
Chẳng hạn, đối với chuyên viên phân tích đầu tư tại các công ty tài chính, bảo hiểm,
chứng khoán hay ngân hàng, để thành công trong lĩnh vực này, phải có kiến thức toán
học, khả năng đánh giá mức độ rủi ro và tính toán giá trị của các khoản đầu tư khác
nhau cũng như kỹ năng phân tích các kết quả đã nghiên cứu. Hoặc như với chuyên
viên phân tích ngân sách, khi các cơ quan chính phủ, các công ty nghiên cứu hoặc các
tổ chức học thuật cần phải quyết định cách phân bổ kinh phí giữa các dự án khác nhau,
họ thường tìm tới các nhà phân tích ngân sách. Các chuyên gia này phân tích các chi
phí gắn liền với các đề xuất ngân sách khác nhau và xác định tác động tiềm năng của
chúng đối với tình trạng tài chính tổng thể của một tổ chức để từ đó đưa ra các khuyến
nghị tài trợ dựa trên những phát hiện của họ...
Tuy nhiên, để tận dụng được cơ hội việc làm liên quan đến lĩnh vực Tài chính -
Ngân hàng, các yêu cầu đặt ra đối với sinh viên sau khi tốt nghiệp cũng khá cao. Theo
đó, sinh viên phải có kiến thức cơ bản và chuyên sâu về Toán học, Toán học ứng dụng
để đáp ứng tốt các công việc đặc thù có liên quan như: nghiên cứu, phân tích và đưa ra
giải pháp cho một số vấn đề trong kỹ thuật, kinh tế, tài chính; thiết lập cơ sở lý thuyết
của vấn đề, mô hình hóa Toán học và tìm cách giải quyết vấn đề trong các lĩnh vực đa
dạng và luôn biến đổi của thực tế.
160
- KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
ĐÀO TẠO NGÀNH TOÁN KINH TẾ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
3. KẾT LUẬN
Nhằm đáp ứng thị trường lao động trong nước cũng như các nước trong khu vực,
Trường Đại học Tài chính - Marketing tiếp tục mở thêm ngành Toán kinh tế nhằm đào
tạo theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội trên cở sở xác
định chuẩn đầu ra; từ đó, thiết kế chương trình đào tạo ngành Toán kinh tế nhằm đào
tạo sinh viên sau khi ra trường có tư duy toán học, thống kê, phân tích dữ liệu và “kỹ
năng mềm” để nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc luôn thay đổi và có
thể chủ động hình thành ý tưởng, thiết kế ý tưởng, thực hiện và vận hành công việc
chuyên môn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương (2019), Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/09/2019 về
một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
2. Nhật Hồng (2018), Cần nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành toán kinh tế
trong trường đại học, Báo Dân trí điện tử.
3. Nguyễn Minh Phong (2019), Nhận diện Kinh tế số, Báo Nhân dân điện tử.
4. Phong Nguyễn (2019), Cách nào để kinh tế số chiếm trên 30% GDP? Báo Lao
động điện tử.
5. Trọng Đạt (2019), Chuyển đổi số và hiện trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam,
Báo Vietnamnet điện tử.
6. Giao dịch thuật toán (Algorithmic Trading) là gì? Những đặc điểm cần lưu ý.
Truy cập từ: https://vietnambiz.vn/giao-dich-thuat-toan-algorithmic-trading-la-gi-
nhung-dac-diem-can-luu-y-20191205025413985.htm
7. Kinh tế số là gì? Truy cập từ: https://unitrain.edu.vn/kinh-te-so-la-gi/
8. Toán học trong Y tế công cộng Việt Nam. Truy cập từ: https://tiasang.com.vn/-doi-
moi-sang-tao/Toan-hoc-trong-Y-te-cong-cong-Viet-Nam-14007
9. Vị trí Việt Nam trong kinh tế số hóa toàn cầu. Truy cập từ: https://idtvietnam.vn/
vi/vi-tri-viet-nam-trong-nen-kinh-te-so-hoa-toan-cau-676
161
nguon tai.lieu . vn