Xem mẫu
- I/ KHÁI NIỆM:
•Toàn cầu hóa (Globalization) là “một xu hướng
làm các mối quan hệ trở nên ít bị ràng buộc bởi
địa lý lãnh thổ”.
•Là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi
trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo
ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng
giữa các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân
ở góc độ văn hoá, kinh tế, v.v. trên quy mô
toàn cầu.
•Về bản chất thì toàn cầu hóa là sự mở rộng
thị trường ra ngoài biên giới quốc gia.
- II/ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
LÀN SÓNG TOÀN CẦU HÓA THỨ NHẤT (1492 –
1760)
•Được đánh dấu bởi sự kiện Christopher
Columbus tình cờ phát hiện ra Châu Mỹ, kéo
dài cho đến cuối thế kỷ 18 và đã để lại nhiều
hệ quả sâu sắc.
•Là lịch sử của các cuộc chinh phạt và sự manh
nha của chủ nghĩa thực dân. Thế giới co lại từ
cỡ lớn -> trung bình
•Sức mạnh quốc gia như thế nào trong tổng
thể nền kinh tế?
- LÀN SÓNG TOÀN CẦU HÓA THỨ HAI
(1760 - 2000)
•Đánh dấu bằng cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất khởi thủy từ nước Anh
vào nửa cuối thế kỷ 18 và kéo dài cho đến
thế chiến thứ nhất.
•Khẳng định vai trò chi phối của các công ty
xuyên quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Vị trí
các công ty trong tổng thể nền kinh tế thế giới?
- GIỮA HAI LÀN SÓNG TOÀN CẦU HÓA
(1914 - 1980)
•Thế chiến thứ 2 cũng đã cho thế giới thấy
nhu cầu hợp tác và xích lại gần nhau giữa các
quốc gia, và một số thể chế toàn cầu đã được
hình thành ngay sau chiến tranh như UN, WB,
IMF v.v.
•Làn sóng toàn cầu hóa trên thế giới có nhích
lên chút ít nhưng không thể lan xa được do bị
chặn đứng bởi bức màn thép và bởi vực thẳm
khác biệt về ý thức hệ giữa hai phe xã hội
chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
- LÀN SÓNGTOÀN CẦUẦU HÓA THỨ BA -(1980 - ?)
LÀN SÓNG TOÀN C HÓA THỨ BA (1980 ?)
•Thực sự nổi lên vào những năm 1980, đánh dấu
bởi sự gia tăng của công-ten-nơ hóa, sự phát triển
vận tải hàng không, cước phí thông tin liên lạc
giảm đi một cách nhanh chóng, sự phát triển ứng
dụng rộng rãi của CNSH và điện tử, và sự xuất
hiện và phát triển như vũ bão của Internet.
•Toàn cầu hóa gia tăng tốc độ và vì vậy thu hẹp
khoảng cách không chỉ trong không gian vật lý
mà còn trong mọi chiều kích của cuộc sống loài
người, thế giới co từ cỡ nhỏ -> siêu nhỏ -> thế
giới phẳng. Vị trí các cá nhân trong nền kinh tế
thế giới?
- TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM:
Tình hình:
•Sau thế chiến thứ hai, hệ thống thuộc địa hoàn
toàn sụp đổ và thế giới được chia làm hai phe
thù địch: phe XHCN và phe TBCN, đóng chặt
cửa với nhau về kinh tế một cách nghiêm ngặt.
=> Vấn đề toàn cầu hóa không thể đặt ra.
•Các nước tư bản có nền kinh tế phát triển rất
cao, sản xuất ra nhiều hàng hóa tiêu dùng
nhìn ngắm cái thị trường to lớn của phe XHCN.
•Các nước XHCN cắn răng chịu đựng, cố sản
xuất các hàng hóa nhu yếu phẩm một cách
nhanh, nhiều, tốt, rẻ để phục vụ nhân dân mình.
- •Quá trình toàn cầu hóa mới bắt đầu ở Việt Nam
từ 1986.
•Kinh tế Việt Nam thời phong kiến mang
tính “trọng nông ức thương"
•Cảng Vân Đồn, Phố Hiến, Lẻ Chợ là
những nơi buôn bán sầm uất thời thế kỷ
XVII với sự hiện diện của các thương gia,
các thương điếm và tàu bè nước ngoài như
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hà Lan,
Anh, Bồ Đào Nha...
- III/ ĐẶC ĐIỂM:
Các dấu hiệu của toàn cầu hoá:
•Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao hơn
tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới
•Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài
•Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua
việc sử dụng các công nghệ như Internet, các vệ
tinh liên lạc và điện thoại
- Các dấu hiệu của toàn cầu hoá:
•Sự tràn lan của chủ nghĩa đa văn hoá và việc cá
nhân ngày càng có xu hướng hướng đến đa dạng
văn hoá làm mất đi bản sắc văn hoá riêng thông qua
sự đồng hoá, lai tạp hoá, Tây hoá, Mỹ hoá hay Hán
hoá của văn hoá.
•Làm mờ đi ý niệm chủ quyền quốc gia và biên giới
quốc gia thông qua các hiệp ước quốc tế dẫn đến
việc thành lập các tổ chức như WTO và OPEC
•Gia tăng việc đi lại và du lịch quốc tế
•Gia tăng di cư, bao gồm cả nhập cư trái phép
- Các dấu hiệu của toàn cầu hoá:
•Phát triển hạ tầng viễn thông toàn cầu
•Phát triển các hệ thống tài chính quốc tế
•Gia tăng số lượng các chuẩn áp dụng toàn cầu;
v.d. luật bản quyền
•Vai trò các tổ chức tài chính quốc tế chi phối
nền kinh tế thế giới: IMF, WB,…
- Đặc điểm chính:
1) Toàn cầu hóa diễn ra trong sự thống nhất và
mâu thuẫn về lợi ích giữa các quốc gia với nhau
và lợi ích chung toàn thế giới. Xu hướng vừa hợp
tác, vừa cạnh tranh là phổ biến.
2) Sự phát triển của cách mạng khoa
học và công nghệ, đặc biệt là sự bùng
nổ của cách mạng tin học đã tạo ra
những biến đổi to lớn. Hình thành nền
kinh tế tri thức, tri thức và công nghệ
hiện đại trở thành yếu tố quyết định
nhất đối với sản xuất
- Đặc điểm chính:
3) Kinh tế thị trường hiện đại phát triển thúc đẩy
tự do hóa kinh tế và sự thâm nhập kinh tế giữa
các nước. Quan hệ kinh tế rất đa dạng. Sự phân
bổ lại các nguồn lực trên thế giới diễn ra nhanh
chóng.
4) Nhà nước vẫn đóng vai trò quyết định để bảo vệ
lợi ích các nhà kinh doanh của mình trong toàn cầu
hóa. Đường lối, chính sách của Nhà nước đóng vai
trò quyết định nhất. Hình thành các thể chế, các tổ
chức kinh tế, tài chính, thương mại trên toàn cầu,
khu vực và các hiệp định song phương với nhiệm
vụ thúc đẩy, điều phối, trọng tài...
nguon tai.lieu . vn