Xem mẫu
- TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA BẠN CÓ
LÀNH MẠNH?
Có rất nhiều phương pháp để đánh giá sự lành mạnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Song, khi có trong tay Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, bạn đã có thể đánh giá thông
qua việc xác định và phân tích 07 chỉ tiêu khái quát sau đây:
1- Hệ số vốn tự có (H1):
H1 = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng số nguồn vốn
H.1 được xác định bằng cách so sánh giữa số liệu dòng “Nguồn vốn chủ sở hữu”, (mã số
400) và số liệu dòng "Cộng nguồn vốn" bên Nguồn vốn (mã số 430). H.1 càng cao mức độ
chủ động về tài chính của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính của doanh nghiệp càng
lành mạnh và ngược lại. Theo tổng kết, tuỳ theo quy mô của doanh nghiệp, 0,55
- 3- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H.3).
H.3 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động / Tổng số nợ ngắn hạn
H.3 được xác định bằng cách lấy tổng giá trị thuần của tài sản lưu động chia cho tổng số nợ
ngắn hạn. Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng "Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn", mã số 100 bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng "Nợ
ngắn hạn", mã số 310 bên Nguồn vốn. Chỉ tiêu H.3 chỉ rõ khả năng chi trả các khoản nợ ngắn
hạn đến hạn của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu H.3 càng lớn, tình hình tài chính của doanh
nghiệp càng lành mạnh. ớ các nước phát triển, H.3 thường lớn hơn hoặc bằng 2. Trong điều
kiện Việt Nam, H.3 phải luôn luôn lớn hơn 1. Nếu H .3 càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn của doanh nghiệp càng giảm. Khi H.3 = 0, doanh
nghiệp đã mất khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
4- Hệ số thanh toán nhanh (H.4):
H.4 được xác định bằng cách so sánh giữa tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền
với tổng số nợ ngắn hạn:
H.4 = Tổng số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn Số tiền và giá trị tài sản tương đương tiền có thể sử dụng để thanh
toán ngay là số liệu của dòng "Tiền", mã số 110 cộng (+) số liệu dòng "Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn", mã số 120, bên Tài sản. Tổng số nợ ngắn hạn là số liệu của dòng “Nợ
ngắn hạn", mã số 310, bên nguồn vốn.
H.4 là hệ số sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn của doanh
nghiệp. H.4 càng cao thì khả năng thanh toán công nợ càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, nếu
hệ số này quá cao thì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn lưu động thấp, hiệu quả sử
- dụng vốn không cao. Theo kinh nghiệm, hệ số này ở trong khoảng 0,1
- của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số l38). Với bảng cân đối kế toán dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, là số liệu dòng “phải thu” của “khách hàng" (mã số 114) cộng (+)
số liệu của dòng “các khoản phải thu khác" (mã số 115) 'cộng số liệu của dòng "Thuế giá trị
gia tăng còn được khấu trừ" (mã số 117), Tổng tài sản cuối kỳ báo cáo là so liệu của dòng
“Cộng tài sản” (mã số 250), không có sự khác nhau giữa các Bảng Cân đối kế toán nêu
trên. H.6 càng cao tức là số vốn của doanh nghiệp bị người khác chiếm dụng càng
nhiều và ngược lại. Khi H.6 = 1, tức là toàn bộ giá trị tài sản cửa doanh nghiệp đang bị
chiếm đóng, tình hình tài chính rất xấu nhiều khả năng dẫn đến phá sản.
7- Vốn hoạt động thuần (H.7)
Vốn hoạt động thuần được xác định theo công thức sau:
H7 = Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động Tổng nợ ngắn hạn
Tổng giá trị thuần của tài sản lưu động là số liệu của dòng “Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn” (mã số 100) bên tài sản của bảng cân đối kế toán. Tổng số nợ ngắn hạn là số liêu
dòng "Nợ ngắn hạn" (mã số 310) bên nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. H7 càng lớn,
vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và
ngược lại. Khi H7 là một số âm, doanh nghiệp đang đứng trước nguy cơ phá sản, khi tống
số nợ ngắn hạn bằng 0, H7 bằng tống giá trị thuần của tài sản lưu động. Đó là trường hợp
không thể xẩy ra trong thực tiễn.
nguon tai.lieu . vn