Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 3/2011
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CÁ ÚC (ARIIDAE L. S. BERG, 1958)
CURRENT STATUS OF ARIIDAE FAMILY (L. S. BERG, 1958)
Trần Văn Phước
Khoa Nuôi trồng Thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
TÓM TẮT
Họ cá Úc (Ariidae) thuộc bộ cá Trơn (Siluriformes) bao gồm 14 giống và 120 loài ở vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới. Cá Úc giai đoạn nhỏ phân bố ở các vùng cửa sông có độ mặn thấp và cá trưởng thành phân
bố phong phú ở các vịnh và cửa sông có nhiệt độ và độ mặn thuận lợi cho các hoạt động sinh sản. Chúng có
kích thước lớn, tuổi thọ lớn, và tốc độ tăng trưởng chậm. Các thông số sinh trưởng, L∞ = 29,86 – 124,84 cm,
K = 0,06 – 0,34, t0 = - 1,5 – (- 0,21) và chỉ số tăng trưởng, Φ’ = 2,487 – 3,040. Phổ thức ăn cá trưởng thành
rất rộng, thứ nhất là xác hữu cơ chưa phân hủy và thứ hai là giáp xác, cá, hải sâm và thân mềm. Sức sinh sản
của chúng thấp (20 – 64 trứng/cá cái), cá đực ấp trứng và ngậm ấu trùng còn noãn hoàng. Mùa sinh sản diễn
ra từ tháng 5 đến tháng 8. Trứng có bán kính là 12 - 19mm, màu xanh lục và dạng trứng chìm. Trứng nở sau
30 ngày trong điều kiện nhiệt độ là 300C.
Từ khóa: cá Úc, dinh dưỡng, phân loại, sinh thái phân bố, sinh trưởng, sinh sản
ABSTRACT
The Ariidae family (Siluriformes) includes 14 genera and 120 species of tropical and sub-tropical
marine catfishes. Sea catfish juvenile remain in low salinity estuarine areas and adult distribution abundance
in gulf coastal and estuarine waters have been related to spawning activities as wel as to water temperature
and salinity. In general, these species attain large sizes, are long living, slow growing and growth parameters,
such as L∞ (29.86 – 124.84cm), K (0.06 – 0.34), t0 (- 1.5 – (-0.21)) and growth performance index, Φ’ = 2.487
- 3.040. Sea catfish adults ingested a broad of food primarily on unidentified organic matter, the secondary
food is crustaceans, fishes, sea cucumber and mollusks. These species have low fecundity (from 20 to 64 eggs
per female), mouthbreed their eggs and yolk-sac larvae by male. Sea catfish spawn from May to August. Their
eggs are 12 to 19 mm in diameter, greenish and demersal. Eggs of sea catfish hatched in approximately 30 days
at 300C.
Keywords: Sea catfish, feeding, classification, distribution ecology, growth, reproduction
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
hiếm có nguy cơ biến mất, cuộc sống của cộng
Vùng biển ven bờ chỉ chiếm khoảng 11%
đồng ngư dân gặp khó khăn hơn so với trước
vùng đặc quyền kinh tế của nước ta, trong khi
kia (Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản,
số tàu khai thác ven bờ chiếm trên 75% số tàu
2008). Cá Úc (Ariidae) được xếp vào nhóm cá
cả nước. Vì thế các ngư trường truyền thống
kinh tế chủ yếu nước ta (Bộ Thủy sản, 1996).
ven bờ đã bị khai thác quá mức, nguồn lợi ven
Tuy nhiên, hiện nay nguồn lợi cá Úc suy giảm
bờ đang trên đà suy kiệt, nhiều loài hải sản quý
rất nhiều so với trước đây. Trên thế giới và ở
110 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 3/2011
nước ta, họ cá Úc chưa có loài nào được nghiên
Úc chấm (Arius maculatus Thungerg, 1792),
cứu sâu và đưa vào nuôi. Bài báo này là kết quả
cá Úc trắng (Arius sciurus H.M. Smith, 1931),
nghiên cứu họ cá Úc làm cơ sở khoa học cho
cá Úc Gai mềm (Arius maculacanthus H.M.
khai thác hợp lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
Smith, 1945), cá Úc Quạt (Arius caelatus Cuvier
theo hướng bền vững.
& Valenciennes, 1840), cá Vồ Chó (Arius sagor
(Hamilton [né Bunchanan], 1822), cá Úc Thiều
II. NỘI DUNG
1. Đặc điểm hình thái và phân loại
1.1. Đặc điểm phân loại
Trước đây, họ cá Úc (Ariidae) được gộp
trong họ lớn Doradoidea, nhưng sau đó được
chuyển sang họ lớn Bagroidea (cùng với
Austroglanididae,
Claroteidae,
Schilbeidae,
Pangasiidae, Bagridae và Pimelodidae) (Nelson,
2006). Hai giống Gogo và Ancharius đã được
chuyển sang họ khác gọi là Anchariidae (Hee,
Sparks, 2005). Họ cá Úc (Ariidae) cũng đã từng
được phân loại trong họ lớn Arioidea, bao gồm
Ariidae và Anchariidae (Sullivan et al., 2006).
Họ cá Úc (Ariidae) gồm 12 giống 120 loài,
phân bố ở các vùng nước ngọt, nước lợ và nước
biển. Họ cá Úc là một họ cá da trơn, chủ yếu
sinh sống ngoài biển, với một số loài sinh sống
trong các môi trường nước lợ hay nước ngọt.
Chúng được tìm thấy trong các khu vực ôn đới
ấm và nhiệt đới (Berg, 1940). Tuy nhiên, một số
nhà nghiên cứu như Nelson (1976), Rimmer và
Merrick (1982), Reis (1986a) cho rằng họ cá Úc
bao gồm 14 giống và 120 loài cá Úc biển nhiệt
đới và á nhiệt đới. Nhìn chung, các loài này có
kích thước lớn, tuổi thọ lớn, tăng trưởng chậm,
giả (Arius harmandi Sauvage, 1880) và cá Thiều
(Hemipimelodus siamensis Sauvage, 1878).
1.2. Đặc điểm hình thái
Họ cá Úc (Ariidae) có vây đuôi xẻ thùy sâu.
Thông thường chúng có 3 cặp râu. Chúng có
một vài tấm xương trên đầu và gần các vây lưng
(Nelson, 2006). Wongratana và Bathia (1974) đã
xác định một số chỉ tiêu hình thái cá Úc chấm
Arius maculatus: D I, 7 - 7; A I, 16 - 30; P I;
V 6 - 6. Perret và đồng tác giả (1971) đã xác định
một số chỉ tiêu hình thái cá Úc Arius felis: D I, 7;
A 19-20; P I, 6-10; V 6. Cá có 2 đôi râu ngắn ở
hàm dưới và đôi râu dài gần đầu. Vây ngực và
vây lưng không có tia gai riêng biệt. Cơ thể dài,
có màu xanh lục phía trên và màu bạc phía dưới.
Chiều dài tối đa là 495mm. Cá Úc thường Arius
thalassinus, thân tương đối dài. Vây đuôi chia
thành hai thùy rất sâu, bằng nhau. Vây lưng thứ
nhất có gai, vây lưng thứ hai là vây mỡ tương
đối phát triển, vây hậu môn ngắn. Vây ngực lớn
hơn và dài hơn vây bụng rất rõ rệt. Không có râu
mũi. Màng mang liền với eo mang. Có râu mép
và râu cằm. Chiều dài đầu xấp xỉ bằng chiều cao
thân và bằng khoảng 1/4 lần chiều dài từ mút
sức sinh sản thấp và ấp trứng trong miệng
mõm đến chẽ vây đuôi. Lưng màu xám bạc hoặc
cá đực.
xám tro, hai bên thân màu sáng hơn và càng
Nguyễn Hữu Phụng và Nguyễn Nhật
về phần bụng càng chuyển dần sang màu trắng
Thi (1994) đã xác định được 10 loài cá Úc ở
bạc. Các vây màu tối hơn. Kapoor và Bhargava
biển Việt Nam như cá Úc Trung Hoa (Arius
(1967) đã nghiên cứu về râu cá Úc thường gồm
sinensis Lacepede, 1803), cá Úc Đầu cứng
có 3 đôi râu, một đôi ở hàm trên và hai đôi ở hàm
(Arius leiotetocephalus Bleeker, 1846), cá Úc
dưới. Thành phần râu gồm có biểu bì, hạ bì và
thường (Arius thalassinus Rüppell, 1837), cá
phần sụn ở giữa hình que.
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 111
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 3/2011
các loài cá da trơn: chúng chủ yếu sinh sống
ngoài biển trong khi phần lớn các loài thuộc họ
cá da trơn khác sinh sống trong khu vực nước
ngọt và ít chịu được nước lợ hay nước mặn.
Họ cá này được tìm thấy chủ yếu tại các vùng
biển nông ven bờ của Bắc và Nam Mỹ, Châu
Phi, Châu Á và Úc. Chúng không có mặt tại
các vùng biển thuộc Châu Âu và Châu Nam
Cực. Một số loài sinh sống tại khu vực nước
ngọt. Tại Bắc và Nam Mỹ có khoảng 43 loài
sinh sống trong vùng nước lợ hoặc chỉ ở nước
Hình 1. Cá Thiều Arius thalassinus khai thác
(TL 99 cm và Wt 12,9 kg)
ngọt. Giống Doiichthys bao gồm các loài nước
ngọt khác được tìm thấy ở New Guinea. Cá Úc
2. Đặc điểm sinh thái phân bố
thường Arius thalassinus được tìm thấy ở vùng
Họ cá Úc (Ariidae) được tìm thấy khắp
Biển Đỏ và Tây Bắc Ấn Độ dương. Chúng còn
thế giới trong khu vực ôn đới ấm và nhiệt đới
xuất hiện ở các vùng biển liên quan Philippine
(Nelson, 2006). Họ này là bất thường trong số
và Vịnh Thái Lan.
Nguồn: GBIF OBIS
Hình 2. Vùng phân bố của họ cá Úc
Ba loài cá Úc biển Tây Châu Phi (Arius
nước sâu. Ấu trùng và cá con xuất hiện nhiều ở
heudeloiti, A. parkii, A. latiscutatus) thuộc họ cá
vùng ven bờ và cá lớn thì xuất hiện ở vùng nước
Úc Ariidae phân bố vùng ven bờ Guinea. Chúng
sâu (Conand et al., 1995).
phân bố ở vùng cửa sông ven biển có đáy bùn
Dantas và đồng tác giả (2010) đã nghiên
và độ sâu 20m. Nhiệt độ cao quanh năm từ 25 C
cứu ở các vùng chính của cửa sông Goiana
đến 29 C. Chúng phân bố ở vùng gần bờ vào
rộng 23ha. Các loài cá Úc (họ Ariidae) là phong
mùa mưa và mùa khô thì chúng phân bố ở vùng
phú nhất với mật độ 1.600 cá thể/ha, chiếm
0
0
112 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 3/2011
53%. Trong đó, loài Cathorops spixii là phong
và đồng tác giả (1971) phát hiện cá Úc phân bố
phú nhất với mật độ 1.340 cá thể/ha. Mật độ
chủ yếu ở vùng có độ mặn 10‰ hoặc cao hơn.
(7.394 cá thể/ha) cao nhất được xác định ở vùng
Gunter (1945) đã bắt gặp cá Úc ở vùng có độ
giữa cửa sông vào đầu mùa mưa. Mật độ loài
mặn từ 2 đến 36,7‰ nhưng chủ yếu là vùng có
C. spixii khác nhau có ý nghĩa giữa các vùng và
độ mặn trên 30‰.
mùa (p < 0,01), loài C. agassizii chỉ khác biệt có
Benson (1982) đã tìm thấy cá Úc phân bố
ý nghĩa giữa các mùa (p < 0,01). Sinh khối các
ở các kênh cùng với lượng oxy hòa tan thấp.
loài C. spixii, C. agassizii và Sciades herzbergii
Tabb và Manning (1961) đã phát hiện cá Úc chết
sai khác có ý nghĩa giữa các mùa; hai loài C.
ở vịnh Florida do oxy hòa tan thấp sau cơn bão
spixii và C. agassizii sai khác có ý nghĩa giữa
Donna vào năm 1960.
các vùng (p < 0,01). Để quản lý và bảo tồn các
Reid (1957), Ragan và đồng tác giả (1978),
loài này ở cửa sông cần dựa vào vòng đời của
Shipp (1981) cho rằng cá Úc phân bố phong phú
chúng khác nhau giữa các vùng và mùa.
ở vùng có nhiều chất hữu cơ đáy. Độ sâu thích
Cá Úc Arius felis phân bố phong phú ở vùng
hợp của cá Úc phân bố có liên quan đến nhiệt
vịnh ven bờ và cửa sông có điều kiện thuận lợi
độ của nước và thành phần chất đáy. Chúng sẽ
về nhiệt độ (> 20 C) và độ mặn (> 20‰) cho hoạt
di cư ra vùng nước sâu hoặc di cư đến vùng
động sinh sản (Franks et al., 1972). Nhiệt độ thích
có nhiệt độ ấm hơn (Swingle, 1971) khi nhiệt
hợp cho cá Úc trưởng thành trên 25 C (Jones
độ ở đó thấp hơn từ 10 đến 150C và chúng sẽ
et al., 1978) và tránh các vùng nước có nhiệt
quay trở lại vào mùa xuân khi nhiệt độ cao hơn.
độ trên 37oC (Landry, Strawn, 1973; Gallaway,
Chúng phân bố phong phú ở các vùng nông ven
Strawn, 1974). Cá Úc sẽ di cư từ vùng nội địa ra
bờ (< 20m) và vùng cửa sông.
0
0
vùng biển sâu hơn (Swingle, 1971) hoặc ra biển
Reid (1957) cho biết cá Úc tập trung vùng
sâu khi nhiệt độ nước dưới 5 - 6 C (Perret et
dưới triều gần Rollover Pass, Texas. Sự chuyển
la., 1971; Juneau, 1975). Barret và đồng tác giả
động của nước ảnh hưởng đến vị trí và khả năng
(1978) phát hiện cá Úc khai thác bằng lưới rê tại
bắt mồi của cá Úc (Landry, Strawn, 1973). Hoạt
vùng ven bờ Louisiana có nhiệt độ nước từ 10
động sinh sản và ấp trứng xảy ra ở các vùng
đến 20 C. Cá Úc trưởng thành tránh vùng nước
vịnh nông hơn có dòng chảy chậm. Giai đoạn cá
có nhiệt độ thấp di cư ra vùng biển sâu vào mùa
con sống độc lập bố mẹ, chúng phân bố ở vùng
đông và trở vào bờ vào mùa xuân.
nước yên tĩnh (Swingle, Bland, 1974).
0
0
Cá Úc Arius felis trưởng thành được đánh
Platania và Ross (1980) đã phát hiện cá Úc
bắt ở vùng nước có độ mặn 0 - 40‰ (Jones et
Arius felis phân bố ở vùng nước nông, ven bờ
al., 1978). Harvey (1972) đã tìm thấy ấu trùng cá
và nước đục với nền đáy cát, đáy bùn. Gunter
Úc còn noãn hoàng trong miệng cá bố ở vùng
(1947) cho rằng cá Úc Galeichths felis sinh sản
nước có độ mặn từ 8 đến 13‰, cá con xuất
ở vùng nước có độ trong từ 0,6 - 3,0m tại vịnh
hiện ở vùng nước có độ mặn từ 16 đến 29‰.
Copano, Texas.
Gunter và Hall (1965) đã phát hiện cá con phân
Yanez Arancibia và Lara Dominguez (1988)
bố ở vùng nước có độ mặn 0,1‰. Cá con tập
đã nghiên cứu về sinh thái 3 loài cá thuộc họ
trung ở nơi độ mặn thấp nhiều hơn cá trưởng
cá Úc ở vùng ven biển nhiệt đới phía Nam vịnh
thành (Swingle, Bland, 1974; Kelley, 1965;
Mexico. Cá Úc Arius felis xuất hiện quanh năm
Tarver, Savoie, 1976; Jones et al., 1978). Perret
trong vịnh có độ mặn 0 - 37‰, nhiệt độ 21 - 320C
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG ❖ 113
Taïp chí Khoa hoïc - Coâng ngheä Thuûy saûn
Soá 3/2011
và độ trong 0,3 - 2,1m. Cá Úc Arius melanopus
0+ tuổi có chiều dài toàn thân từ 118 đến 133 mm
xuất hiện quanh năm trong vịnh có độ mặn
và đạt 193 mm khi 1+ tuổi ở Tây Nam Florida.
0 - 36‰ (giai đoạn cá nhỏ phân bố vùng có độ
Conand và đồng tác giả (1995) đã nghiên
mặn < 5‰ và trưởng thành 25 - 35‰), nhiệt độ
cứu về tuổi và sinh trưởng của 3 loài cá Úc
20 - 32 C và độ trong 0,3 - 1,2m. Cá Úc Bagre
biển Tây Châu Phi (Arius heudeloiti, A. parkii,
marinus xuất hiện vùng có độ mặn 4 - 32‰, nhiệt
A. latiscutatus) thuộc họ cá Úc Ariidae phân bố
độ 22 - 32 C và độ trong 0,2 - 1,6m.
vùng ven bờ Guinea. Đặc điểm sinh trưởng của
0
0
Ở Việt Nam, cá Úc (Arius) được xếp vào
chúng được nghiên cứu dựa trên gai lưng thứ
nhóm cá kinh tế chủ yếu. Cá Úc chiếm 1,59%
nhất. Các loài này có đặc điểm sinh học gần
sản lượng cá khai thác bằng lưới kéo đáy tại
giống nhau. Mỗi 1 vòng tuổi đặc trưng cho một
miền Trung năm 1987. Cá Úc thường (Arius
năm bắt đầu từ mùa mưa. Đây là những loài
thalassinus) chiếm 0,87% sản lượng cá kinh tế
sinh trưởng chậm, cá thể 6 tuổi có chiều dài thân
khai thác tại vùng biển Đông Nam bộ. Vùng biển
(FL) là 400mm. Tỷ lệ chết tự nhiên thấp, sức
Tây Nam bộ, cá Úc chiếm 3,8% sản lượng khai
sinh sản và tỷ lệ nở thấp.
thác (Bộ Thủy sản, 1996). Vịnh Bắc bộ, cá Úc
Reis (1986b) đã nghiên cứu tuổi và sinh
chiếm 1,45% tổng sản lượng (Lê Trọng Phấn và
trưởng cá Úc Netuma barba thuộc họ cá
đồng tác giả, 1999).
Úc Ariidae vùng cửa sông ven đầm Patos
(Brazil). Xác định tuổi dựa trên các vòng
3. Đặc điểm sinh trưởng
Chiều dài tối đa của cá Úc Arius felis được
xác định là 571mm (Jones et al., 1978). Gallaway
và Strawn (1974) đã xác định cá Úc giống ở
vịnh Galveston, Texas có chiều dài thân chuẩn
từ 40 đến 44mm vào tháng 7 năm 1968 và tăng
đến 93mm vào tháng 10 trước khi rời khỏi vịnh.
Gunter và Hal1 (1963) xác định cá Úc Arius felis
tuổi của đá tai cá và xác định chiều dài bằng
cách tính ngược. Phương trình sinh trưởng là
Lt = 638 [1 - exp
(- 0.1287(t + 0.195))
]. Mẫu cá cái lớn
nhất được xác định có chiều dài 980 mm.
Kết quả nghiên cứu về các thông số sinh
trưởng (L∞, K, t0) và chỉ số tăng trưởng (Φ’) của
một số loài thuộc họ cá Úc (Ariidae) (Bảng 1).
Bảng 1. Các thông số sinh trưởng và chỉ số tăng trưởng
Tên khoa học
Vùng
L∞ (cm)
K (/năm)
t0
Φ’
Nguồn
Arius heudelotii
Guinea
70.00*
0.14
-0.39
2.842
Conand et al (1995)
Arius latiscutatus
Guinea
65.00*
0.15
-0.31
2.813
Conand et al (1995)
Arius parkii
Guinea
61.20*
0.17
-0.28
2.806
Conand et al (1995)
Arius spixii
Venezuela
29.86**
0.34
-
2.487
Etchevers (1978)
Arius thalassinus
Kuwait
106.40
0.06
-0.21
2.860
Bawazeer (1987)
Arius thalassinus
India
92.23*
0.10
-0.79
2.925
modified from
Dmitrenko (1975)
Genidens barbus
Brazil
48.00
0.20
-1.50
2.782
Velasco et al (2007)
Hexanematichthys
guatemalensis
Mexico
124.84*
0.07
-0.38
3.040
modified from
Warburton (1978)
L∞: * tính toán dựa vào chiều dài thân (Lf), ** dựa vào chiều dài chuẩn (Ls) và các trường hợp khác dựa vào chiều dài tổng (Lt)
114 ❖ TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
nguon tai.lieu . vn