Xem mẫu

  1. KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 47 SỐ 04 NĂM 2019 Tình hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai sau hơn 10 năm được hỗ trợ đất sản xuất VÕ THỊ MINH HOÀ, NGUYỄN THỊ THÁI HÀ Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai Nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tạo sinh kế, thoát nghèo, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định 132/2002/QĐ-TTg và Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Nghiên cứu này sử dụng khảo sát hộ gia đình, một cách tiếp cận định lượng, để khám phá tình hình đời sống kinh tế - xã hội của bà con sau hơn mười năm được hỗ trợ đất sản xuất. Dữ liệu khảo sát hộ gia đình và dữ liệu thứ cấp thu thập được từ chính quyền địa phương đã được phân tích để đánh giá tác động của chương trình 132 và 134 đối với đời sống kinh tế - xã hội đồng bào DTTS tại thành phố Pleiku dựa trên tiêu chuẩn nghèo đa chiều và xác định thu nhập từ đất có đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con tăng thu nhập hay không. Qua nghiên cứu, xác định hơn 50% hộ dân tộc thiểu số vẫn nằm trong diện nghèo. Quan trọng hơn, thu nhập từ làm thuê chứ không phải thu nhập từ đất sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con tăng thu nhập. Từ đó, nghiên cứu đề xuất Chính phủ, chính quyền địa phương và các nhà nghiên cứu cần đánh giá toàn diện hiệu quả của các chương trình hỗ trợ đất sản xuất đang thực hiện. Từ khóa: Đất sản xuất, thu nhập, đồng bào dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn nghèo đa chiều, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. 1. Mở đầu nước. Thực hiện chủ trương trên, Thủ tướng Việc đảm bảo cơ hội phát triển công bằng, Chính phủ đã ban hành Quyết định 132/2002/ toàn diện và bền vững cho các nhóm dân tộc QĐ-TTg ngày 8/10/2002 (Thủ tướng Chính Phủ, thiểu số (DTTS) luôn là mục tiêu trọng tâm của 2002) và Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày Đảng và Nhà nước, trong đó chính sách đất đai 20/7/2004 (Thủ tướng Chính Phủ, n.d.) về hỗ trợ đóng vai trò quan trọng để giải quyết các vấn đề đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt (sau đây nghèo đói và bất ổn xã hội cho đồng bào DTTS. gọi tắt là Quyết định 132, và Quyết định 134). Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989 của Tuy chỉ chiếm khoảng 14% dân số cả nước, Bộ Chính Trị (Bộ Chính Trị, 1989) và Nghị quyết đồng bào DTTS lại là đối tượng chính của nghèo số 24/NQ-TW ngày 21/1/2003 của Ban Chấp đói. Chương trình 132 và 134 đã góp phần xóa hành Trung ương Đảng (Ban Chấp hành Trung đói giảm nghèo cho các nhóm đối tượng này, ương Đảng, n.d.) đã thể hiện chủ trương của tỷ lệ nghèo trong nhóm DTTS đã giảm từ 86,4% Đảng về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và ổn định năm 1993 xuống 66,3% năm 2012 (Viện Chính sinh kế cho đồng bào DTTS trên địa bàn cả sách, 2012). Bên cạnh thành tựu đạt được trong
  2. 48 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ giảm tỷ lệ nghèo, việc hỗ trợ đất sản xuất cho 05 xã/phường Hoa Lư, Chư Á, Thắng Lợi, Tân TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG đồng bào DTTS vẫn còn tồn tại một số hạn chế, Sơn và Biển Hồ đã bị thu hồi đất để thực hiện vướng mắc; trong đó nổi bật có vấn đề diện mở rộng quy hoạch khu công nghiệp Trà Đa. tích giao đất tối thiểu quá nhỏ để có thể đảm Nghiên cứu này đã được tiến hành với 02 bảo bà con thoát nghèo một cách bền vững mục tiêu: (Wells-dang, Tu, & Hong, 2016). - Đánh giá tác động của chương trình 132 Tỉnh Gia Lai với dân số hơn 1,3 triệu người, và 134 đối với đời sống kinh tế - xã hội đồng trong đó đồng bào DTTS chiếm khoảng 44,7%; bào DTTS tại thành phố Pleiku dựa trên tiêu chủ yếu là 02 dân tộc thiểu số tại chỗ là Jrai và chuẩn nghèo đa chiều. Bahnar, tương ứng chiếm khoảng 30,7% và 12,4% dân số toàn tỉnh. Tổng kết năm 2011, - Xác định tỷ lệ các nguồn thu nhập của Chương trình 132 đã giải quyết đất ở cho 227 của bà con; từ đó xác định thu nhập từ đất có hộ với diện tích 25,43 ha; giải quyết đất sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp cho 11.916 hộ với diện tích 3.895,14 ha, đạt bà con tăng thu nhập hay không. 58,3% về diện tích và 76,8% về số hộ. Chương 2. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu trình 134 đã giải quyết đất ở cho 699 hộ với 2.1. Phương pháp nghiên cứu diện tích 35,84 ha, đạt 100% về diện tích và Nghiên cứu sử dụng khảo sát hộ gia đình số hộ; giải quyết đất sản xuất cho 1.868 hộ với như là một phương pháp tiếp cận định lượng. diện tích 1.070,78 ha, đạt 77,83% về diện tích Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm thu thập ý và 74,84% về số hộ (Ủy ban nhân dân tỉnh Gia kiến, thái độ từ các hộ đồng bào DTTS đã được Lai, 2012). nhận hỗ trợ đất sản xuất từ chương trình 132 Vào năm 2003, thành phố Pleiku có 38 làng và 134. Nội dung phiếu khảo sát chủ yếu về đặc đồng bào DTTS phân bố trên 12 xã/phường với điểm hộ gia đình, thông tin về nhà ở, diện tích tổng số hộ là 4.254 và tổng số khẩu là 21.175. đất sản xuất, điều kiện sinh hoạt, sản xuất và Tổng diện tích đất sử dụng của đồng bào DTTS thực trạng thu nhập của bà con. là 960,70 ha với bình quân là 0,47 ha/hộ. Trong Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo đó, 777,077 ha đất nông nghiệp và 183,596 phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tổng số ha đất ở. Về tổng thể, thu nhập của đồng bào mẫu là 70/1.747 hộ đồng bào dân tộc thiểu số DTTS chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, cụ thể là trồng cây lương thực, các ngành nghề khác Jrai đã nhận hỗ trợ, được chia làm 02 nhóm: hầu như không đáng kể và chưa phát triển không bị thu hồi đất sau khi được hỗ trợ (20 thành hàng hóa. Qua thống kê, tổng số hộ hộ, thuộc phường Yên Thế) và đã bị thu hồi đất thiếu đất là 2.056 hộ với tổng diện tích cần sau khi được hỗ trợ (50 hộ thuộc 04 xã phường, phải giải quyết là 1.206 ha, gồm 12 ha đất ở gồm: Hoa Lư, Chư Á, Thắng Lợi và Biển Hồ). Số và 1.194 ha đất sản xuất (Phòng Tài nguyên liệu thu thập từ khảo sát hộ gia định được xử và Môi trường Thành phố Pleiku, 2009). Thực lý bằng phần mềm SPSS. hiện Quyết định 132 và 134, UBND thành phố Nghiên cứu cũng khai thác các dữ liệu Pleiku đã giao đất cho tổng số 1.747 hộ với thứ cấp để bổ sung thu thập được từ khảo sát tổng diện tích 133.67 ha, đạt 85% về số hộ hộ gia đình. Dữ liệu thứ cấp gồm báo cáo, số và 11,1% về diện tích; trong đó, diện tích đất liệu thống kê của UBND tỉnh Gia Lai, Phòng Tài sản xuất cấp cho mỗi hộ từ 300m2 đến 900m2 Nguyên – Môi Trường thành phố Pleiku, tỉnh Gia (Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Lai liên quan đến công tác hỗ trợ đất và thu hồi Pleiku, 2009). Tuy nhiên, năm 2015, 1039 hộ tại đất có nguồn gốc từ chương trình 132 và 134.
  3. KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 49 2.2. Phạm vi nghiên cứu thành phố Pleiku nhằm đánh giá tác động của SỐ 04 NĂM 2019 Chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu thứ chương trình 132 và 134, đồng thời xác định cấp và sơ cấp trong thời gian 3 tháng từ tháng thu nhập từ đất sản xuất có đóng vai trò quan 12/2016 đến tháng 3/2017. trong trong việc giúp bà con tăng thu nhập, thoát nghèo hay không. Địa bàn nghiên cứu là 05 xã/phường thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, gồm: Hoa Lư, Chư 3.1. Kết quả khảo sát Á, Thắng Lợi, Biển Hồ và Yên Thế. 3.1.1. Về trình độ giáo dục Pleiku là đô thị phía Bắc Tây Nguyên, nằm Biểu đồ 1 và 2 xác định có sự chênh lệch trên trục giao thông giữa quốc lộ 14, quốc lộ về trình độ học vấn giữa đồng bào DTTS thuộc 19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông xã không bị thu hồi đất và xã bị thu hồi đất. Dương, nằm trên cung đường Hồ Chí Minh và Tỷ lệ dân số có trình độ THPT tại xã không thu trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân hồi đất cao hơn 2,4 lần so với xã bị thu hồi đất, cận, cũng như các quốc gia láng giềng như tương ứng là 23% và 09%. Trình độ nhân khẩu Campuchia, Lào và là trung tâm kinh tế, chính ở bậc tiểu học và THCS ở cả hai dạng xã chiếm trị, văn hóa – xã hội của tỉnh Gia Lai. Thành tỷ lệ phần trăm nhiều nhất. Tuy nhiên, mức khác phố có tổng diện tích tự nhiên là 26.076,85 ha, biệt lại không lớn, chỉ ở mức chênh lệch là 01%. được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 14 Đáng chú ý, nhóm xã bị thu hồi đất có số lượng phường, 09 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố, người với trình độ trung cấp, cao đẳng và đại trong đó có 43 làng đồng bào DTTS trên địa bàn học cao hơn xã không thu hồi ở mức 09%. thành phố. Dân số gồm 55.634 hộ với 230.496 nhân khẩu, trong đó hộ đồng bào DTTS có 5.421 hộ với 24.403 nhân khẩu, chiếm đa số là dân tộc Jrai và Bahnar (Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Pleiku, 2016). 05 xã/phường thuộc địa bàn nghiên cứu đều có làng đồng bào DTTS, đã được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất theo chương trình 132 và 3.1.2. Về các chỉ số phi thu nhập 134 nhưng đời sống còn nhiều khó khăn rất hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, do việc sử dụng ngôn ngữ khác nhau giữa nghiên cứu viên và đối tượng tham gia, không nhiều người dân tộc nói được tiếng Kinh nên phải có sự hỗ trợ phiên dịch của người địa phương. Đây là một thách thức đối với nghiên cứu viên khi muốn lấy thông tin chính xác từ người tham gia khảo sát. Biểu đồ 3: Chỉ số phi thu nhập của các hộ đồng bào DTTS 3. Kết quả và thảo luận Kết quả khảo sát cho thấy đồng bào DTTS Sử dụng các tiêu chí tiếp cận đo lường tại các xã bị thu hồi đất có các chỉ số phi thu nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- nhập thấp hơn đồng bào DTTS tại xã không bị 2020, ban hành kèm theo Quyết định 59/2015/ thu hồi đất. Nhìn chung, mức độ tiếp cận thông QĐ-TTg, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tình tin của đồng bào DTTS ở cả 02 dạng xã chưa hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào DTTS tại cao, chỉ có hơn 50% dân số đáp ứng được tiêu
  4. 50 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ chí này. Đối với xã bị thu hồi đất sản xuất sau hỗ việc thoát nghèo và nghèo của đồng bào là rất TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG trợ, chỉ có 48% hộ dân có điện thoại di động và sát nhau khi hơn 50% hộ đồng bào vẫn đang ở 50% hộ có tivi. Con số này thấp hơn gần 1/2 so nhà không kiên cố. với xã không bị thu hồi đất. Tuy nhiên, về chỉ số máy tính, chỉ có 5% hộ dân thuộc xã không bị thu hồi đất đạt được tiêu chí này, trong khi đó tỷ lệ này ở xã bị thu hồi đất là 40%. Căn cứ Biểu đồ 3, đa số hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát đáp ứng được các điều kiện về điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và nhà vệ sinh. Biểu đồ 5: Đặc điểm nhà ở của các hộ đồng bào DTTS Đây là 03 trong 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu Tính theo diện tích nhà ở bình quân đầu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo Quyết định người thì có đến 14% hộ gia đình tại nhóm xã 59/2015/QĐ-TTg. Cụ thể, 100% hộ tham gia bị thu hồi đất có diện tích dưới 8m2, đối với xã khảo sát có điện sinh hoạt, từ 76% đến 85% hộ không bị thu hồi đất thì 35% hộ có diện tích có nhà vệ sinh khả dĩ và trên 80% hộ có nước dưới 8m2. Điều đó chứng tỏ nhu cầu về nhà ở sạch để sinh hoạt hàng ngày. cơ bản của các hộ dân được đáp ứng 50% dân Qua khảo sát chỉ số tiếp cận y tế - Biểu đồ số, thoát khỏi tiêu chuẩn ngưỡng nghèo mà 4, kết quả hầu hết các hộ đồng bào DTTS tham Quyết định 59/2015/QĐ-TTg xác định. gia khảo sát vẫn chưa được đảm bảo về tiêu chí 3.1.3. Về chỉ tiêu thu nhập này. Tỷ lệ người có BHYT ở cả 02 dạng xã bị thu hồi đất và không bị thu hồi đất sau hỗ trợ là khá Theo kết quả khảo sát, thu nhập của đồng thấp, tương ứng 14,7% và 4%. bào DTTS tại thành phố Pleiku chủ yếu đến từ 03 nguồn chính, gồm: trồng trọt, chăn nuôi, và làm thuê. Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm thuê ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập bình quân theo đầu người của bà con. Dựa vào Biểu đồ 6, thu nhập từ hoạt động làm thuê chiếm 62% tổng thu nhập của các hộ đồng bào DTTS tham gia khảo sát, cao gần gấp 03 lần thu nhập từ đất sản xuất và 05 lần thu Biểu đồ 4: Chỉ số tiếp cận y tế nhập từ chăn nuôi. Đồng nghĩa, làm thuê là yếu tố tác động mạnh nhất đến mức độ tăng thu Về điều kiện nhà ở, tại thời điểm khảo sát, nhập của bà con, sau đó tương ứng là 02 yếu gần 100% hộ dân đồng bào DTTS có nhà riêng, tố sản xuất và chăn nuôi. tỷ lệ hộ dân sống chung với hộ khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Diện tích nhà ở trung bình Qua phân tích hệ số tương quan, kết quả của mỗi hộ trên 55m2. Có đường tiếp cận dao cho thấy chỉ số tương quan của các nguồn thu động từ 2.5m đến 5m chiếm khoảng 82%. Tuy nhập của nhóm xã bị thu hồi đất và xã không bị nhiên, loại nhà ở mà các mà đồng bào DTTS thu hồi đất - Yên Thế đều có chỉ số tương quan sinh sống rơi vào loại nhà bán kiên cố, nhà < 5% . Điều này chứng tỏ các nguồn thu nhập vách gỗ tôn, mái lợp tôn hoặc nhà tạm, đây là đến từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và những loại nhà ở được xếp vào tiêu chí đánh làm thuê đều có mối liên hệ tương quan với giá chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định chỉ số tổng thu nhập hay thu nhập bình quân. 59/2015/QĐ-TTg. Theo Biểu đồ 5, ranh giới giữa Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm thuê có
  5. KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 51 chỉ số tương quan thấp nhất (0.000), xác định 3.2. Thảo luận SỐ 04 NĂM 2019 làm thuê là hoạt động có mối quan hệ lớn nhất 3.2.1. Tác động của chương trình 132 và 134 so với tổng nguồn thu nhập và thu nhập bình lên đời sống đồng bào DTTS quân (xem Bảng 1 và 2). Về cơ bản, chương trình 132 và 134 đã góp Bảng 1: Hệ số tương quan giữa thu nhập phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của đồng làm thuê với tổng thu nhập tại 04 xã bị thu bào DTTS nghèo thành phố Pleiku. Điều này hồi đất được chứng minh qua chỉ tiêu về trình độ học Thu nhập từ làm thuê Tổng thu nhập vấn và các chỉ tiêu phi thu nhập khác. Gần 80% Pearson Correlation 1 .560** nhân khẩu của các hộ tham gia phỏng vấn được Sig. (2-tailed) .000 Thu nhập đi học, trong đó gần 50% có trình độ từ trung Sum of Squares and Cross-products 11561194412820000.000 12047776140991936.000 từ làm thuê Covariance 235942743118775.500 245872982469223.200 học cơ sở trở lên. 100% hộ có điện sinh hoạt, N 50 50 từ 76% đến 85% hộ có nhà vệ sinh đạt chuẩn Pearson Correlation .560** 1 và trên 80% hộ có nước sạch để sinh hoạt hàng Sig. (2-tailed) .000 ngày. Về nhà ở, gần 100% hộ gia đình tham gia Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 12047776140991936.000 40068713544422360.000 Covariance 245872982469223.200 817728847845354.200 khảo sát có nhà riêng, trong đó 6% có nhà kiên N 50 50 cố và khoảng 50% có nhà bán kiên cố. **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Tuy nhiên, xét tổng quan trên tất cả các Bảng 2: Hệ số tương quan giữa thu nhập tiêu chí thì tỷ lệ hộ DTTS nghèo tại Pleiku vẫn làm thuê với tổng thu nhập tại xã Yên Thế ở mức cao, thể hiện ở các chỉ tiêu về mức độ Thu nhập từ làm thuê Tổng thu nhập tiếp cận y tế, tình trạng nhà ở và thu nhập Pearson Correlation 1 .798** bình quân đầu người. Chỉ khoảng 09% số nhân Sig. (2-tailed) .000 Thu nhập khẩu thuộc các hộ tham gia khảo sát có BHYT, Sum of Squares and Cross-products 4789471680000000.000 5471903771712000.000 từ làm thuê Covariance 252077456842105.250 287994935353263.200 khoảng 44% số hộ vẫn còn sinh sống trong N 20 20 các ngôi nhà chưa kiên cố hoặc nhà tạm. Về chỉ Pearson Correlation .798** 1 tiêu thu nhập, khoảng 24% số hộ tại nhóm xã Sig. (2-tailed) .000 bị thu hồi đất và 10% số hộ tại xã không bị thu Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 5471903771712000.000 9823508079172238.000 Covariance 287994935353263.200 517026741009065.200 hồi đất có thu nhập bình quân dưới 900.000 N 20 20 đồng. 38% số hộ tại xã bị thu hồi đất và 35% số **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). hộ tại xã không bị thu hồi đất có thu nhập bình quân từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và Khảo sát mức độ nghèo của đồng bào thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu DTTS dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. người (Thủ tướng Chính Phủ, 2015), tại các xã bị Như vậy, mức độ giảm nghèo sau 10 năm thực thu hồi đất, có đến 24% số hộ có thu nhập bình hiện chương trình 132 và 134 còn thấp, chưa quân dưới 900.000 đồng và 38% hộ có mức thu đạt được mục tiêu đề ra. nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng đáp ứng từ 03 chỉ số về mức đo lường thiếu hụt tiếp 3.2.2. Tỷ lệ các nguồn thu nhập của đồng cận dịch vụ cơ bản trở lên. Đối với xã không bị bào DTTS thu hồi đất thì 10% hộ có thu nhập bình quân Kết quả nghiên cứu xác định 62% thu nhập dưới 900.000 đồng trở xuống và 35% hộ có mức của bà con từ hoạt động làm thuê, thu nhập từ thu nhập từ 900.000 đồng – 1.300.000 đồng đáp trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ tương ứng ứng từ 03 tiêu chí về mức đo lường thiếu hụt 26% và 12%. Đồng thời với chỉ số tương quan tiếp cận dịch vụ cơ bản trở lên. thấp nhất (0.000) khi phân tích tương quan giữa
  6. 52 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ thu nhập làm thuê với tổng thu nhập, chúng TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG tôi có thể khẳng định đất sản xuất hiện không TÀI LIỆU THAM KHẢO đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bà 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Nghị quyết con tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và thoát số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác dân tộc. nghèo bền vững như mục tiêu Chương trình 2. Bộ Chính Trị. Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 132 và 134 đặt ra. Có thể tồn tại nhiều nguyên 27/11/1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, nhân dẫn đến vấn đề này mà trong phạm vi chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi (1989). nghiên cứu này, chúng tôi chưa thể làm rõ. Tuy 3. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Pleiku. (2009). Kết quả thực hiện công tác giải quyết đất nhiên, rõ ràng rằng việc thu hồi đất đối với đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số theo sản xuất đã được hỗ trợ và diện tích đất sản xuất Chương trình 132, 134 trên thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. cấp cho mỗi hộ quá ít, chỉ từ 300m2 đến 900m2 4. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Pleiku. (2016). Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử là nguyên nhân của vấn đề đất đai không thể dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ thành phố Pleiku giai đoạn 2013 - 2016. đồng bào DTTS. Đây cũng chính là một trong 5. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định số 134/2004/ những hạn chế mà (Wells-dang et al., 2016) đã QĐ-TTg ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng đưa ra phân tích, đánh giá. bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Pub. L. No. Quyết định 134/2004. 4. Kết luận 6. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định 132/2002/ Sau hơn 10 năm thực hiện Chương trình QĐ-TTg giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên (2002). Retrieved from 132 và 134 tại TP. Pleiku, đời sống đồng bào https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/ DTTS đã có một số thay đổi tích cực về trình Quyet-dinh-132-2002-QD-TTg-giai-quyet-dat-san- xuat-dat-o-cho-dong-bao-dan-toc-thieu-so-tai-cho- độ học vấn, điều kiện điện nước sinh hoạt cũng o-Tay-Nguyen-50050.aspx như tình trạng nhà ở. Tuy nhiên, có đến 62% 7. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định số 59/2015/ hộ tại nhóm xã bị thu hồi đất và 45% hộ tại xã QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng không bị thu hồi đất vẫn còn rơi vào ngưỡng Chính Phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, Pub. L. nghèo nếu đánh giá theo các tiêu chí tiếp cận No. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định giai đoạn 2016-2020, 1 Statewide Agricultural Land 59/2015/QĐ-TTg. Quan trọng hơn, thu nhập từ Use Baseline 2015 (2015). https://doi.org/10.1017/ CBO9781107415324.004 làm thuê chứ không phải thu nhập từ đất sản 8. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. (2012). Báo cáo xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bà số 100/BC-UBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh Gia Lai con tăng thu nhập. Hiện trạng này đặt ra yêu về việc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2002 - 2011. cầu đối với Chính phủ, chính quyền địa phương 9. Viện Chính sách, C. lược P. triển N. nghiệp N. và các nhà nghiên cứu cần đánh giá toàn diện thôn (IPSARD) và V. D. tộc. (2012). Nghiên cứu thực trạng hiệu quả của các chương trình hỗ trợ đất sản và đề xuất chính sách quản lý và sử dụng đất vùng dân tộc miền núi. xuất đang thực hiện và tìm ra phương án hỗ trợ 10. Wells-dang, A., Tu, P. Q., & Hong, N. G. O. V. A. sinh kế cho bà con theo hướng dạy nghề, tạo N. (2016). ETHNIC MINORITY LAND TENURE SECURITY IN việc làm để bà con ổn định cuộc sống, thoát VIETNAM Oxfam in Vietnam and Centre for Indigenous Knowledge Research and Development, Vietnam. nghèo bền vững./.
nguon tai.lieu . vn