Xem mẫu

  1. …………..o0o………….. Tiểu luận Ý nghĩa và vai trò quan trọng của công nghệ trong phát triển - xã hội nước ta
  2. LỜ I N ÓI ĐẦU Ý nghĩa và vai trò quan trọ ng của công nghệ trong phát triển-xã hộ i ngày nay ở nước ta và trên thế giới đã được thừa nhận và khẳng định. Chiến lược phát triển kinh tế-x ã hội của nước ta xác định công nghệ là động lực công nghiệp hoá, hiên đại hoá đất nước. Thế nhưng,việc thừa nhận công nghệ như là như một yếu tố nội tại, cấu thành trong các nỗ lực phát triển kinh tế-xã hội và quan trọng hơn là mối quan hệ hữu cơ, mang tính tất yếu giữa phát triển-xã hội với phát triển công nghệ hiện nay ở nước ta hiện nay vẫn chưa được rõ ràng và thấu đáo. Điều đó được thể hiện ở thực trạng công nghệ vẫn cò n “nằm ngoài, chưa thâm nhập, hoà nhập thực sự vào trong sản xuất, kinh doanh. Sự đó ng góp của công nghệ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước còn rất khiêm tố n, chưa tương x ứng với tiềm năng và vai trò của nó. Sự quan tâm, đầu tư của Nhà nước cho phát triển hoạt động cô ng nghệ mới dừng lại ở tính chất “sự nghiệp” chứ chưa phải là cho đ ầu tư phát triển. Thậm chí có nơi, có lúc, khi có căng thẳng về vốn thi công nghệ lại bị nằm trong “khoảng mục” b ị cắt giảm hoặc trì hoãn. Hiện tại ở nước ta đang xúc tiến việc xây dựng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và chiến lược phát triển công nghệ đến năm 2010 và 2020 của đất nước và của các ngành,địa phương. Sự gắn kết hữu cơ giữa công nghệ và kinh tế-xã hội là một vấn đề còn ít được nghiên cứu ở V iệt Nam. Nộ i dung được đề cập trong tiểu luận này chắc chắn không thể bao quát đ ược đầy đủ và cặn kẽ mọi khía cạnh của vấn đề. Mặc dù có nhiều cố gắng, song tiểu tiểu luận chắc chắn còn có thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô bộ môn Tổ Chức Quản Lí đã giúp đ ỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện tiểu luận này. 1
  3. 2
  4. NỘI DUNG A: Những vấn đề cơ bản về công nghệ. 1.Khái niệm. 1.1Công nghệ là gì? Công nghệ là m ột sản phẩm do con người tạo ra làm công cụ để sản xuất ra của cải vật chất , tuy vậy cho đến tận bây giờ, định nghĩa về công nghệ lại chưa ho àn toàn thống nhất. Điều đ ó đ ược giải thích là do số lượng các loại công nghệ có nhiều đến mứckhông thể thống kê hết được, ngay một sản phẩm lại có nhiều cô ng nghệ khác nhau nên những người sử dụng công nghệ ở trong các đ iều kiện và hoàn cảnh khác nhau sẽ dẫn đến sự hiểu biết của họ về công nghệ khô ng thể giố ng nhau. Xuất phát từ các luận điểm trên, chúng ta thừa nhận một số định nghĩa thông dụng nhất hiện nay. Theo tổ chức phát triênt công nghiệp của Liên Hiệp Quốc “Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp, bằng cách sử d ụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp”. Tổ chức ESCAP (Ủ y ban kinh tế và xã hội Châu Á-Thái Bình Dương) đưa ra định nghĩa “Công nghệ là hệ thống kiến thức về q ui trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin”. Ở V iệt Nam, co quan niệm cho rằng “Công nghệ là kiến thức, kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổ i các nguồn lực thành các mục tiêu sinh tiêu sinh lợi”. 1.2.Các bộ phận cấu thành một công nghệ. Bất cứ một công nghệ nào, dù đơn giản cũng phải gồm có bốn thành phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong các bộ phận của vật tư kĩ thuật của con người, của thông tin và của tổ chức. 3
  5.  Công nghệ hàm chứa trong các vật thể, bao gồm mọi phương tiện vật chất như các công cụ trang bị máy móc, vật liệu, phương tiện vận chuyển, nhà máy ...  Công nghệ hàm chứa trong con người làm việc trong công nghệ, nó bao gồm mọi năng lực của con người về công nghệ như: kỹ năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, sự khôn ngoan, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động...  Công nghệ hàm chứa trong các kiến thức có tổ chức được tư liệu hoá như: các lý thuyết, các khái niệm, các phương pháp, các thông số, các cô ng thức, các bí quyết...  Công nghệ hàm chứa trong các khung thể chế, tạo nên bộ khung tổ chức của công nghệ, như thẩm quyền, trách nhiệm, mố i quan hệ,sự phối hợp, mối liên kết... 2.Vai trò và tác độ ng của công nghệ đến phát triển kinh tế-xã hội. 2.1.Công nghệ thú c đẩy sự phát triển xã hội lo ài nguời. Lịch sử x ã hội loài người nếu tính khoảng 50.000 năm, chia thành 800 khoảng62 năm. Con người chỉ biết chính xác lịch sử khoảng 70 năm sau này vàphần lớn các hàng hoá m ới chỉ được sản xuất ra trong khoảng 12 khoảng gần đây. Nhưng thành tựu thực sự chỉ bắt đầu khoảng 200 năm đánh dấu bằng cuộc cách mạng khoa họ c kỹ thuật lần thứ nhất.Từ đó, mỗ i giai đ oạn phát triển của loài người đều được đánh dấu bằng các phát minh khoa học được áp dụng vào cô ng nghệ. 2.2.Công nghệ thoả mãn nhu cầu, yêu cầu ngày càng tăng của kinh tế-xã hội. Công nghệ có ảnh hưởng và tác đ ộng mạnh đến mọi hoạt động kinh tế- xã hộ i. Cô ng nghệ đã thoả mãn nhu cầu yêu cầu ngày càng tăng của con người, của nền kinh tế-xã hội. Sau đây đề cập đến một số mặt. 4
  6. Trước hết đó là việc tìm ra các vật liệu nhân tạo càng ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ và thay thế cho các vật liệu truyền thống được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên.  Thứ hai, các tiến bộ ngày càng được tăng tố c trong cô ng nghệ máy tính, viễn thông và xử lý thông tin sẽ tạo ra tính kinh tế nhờ qui mô rất lớn trong việc cung ứng dịch vụ và lưu chuyển công nghệ.  Thứ ba,các qui trình công nghiệp đang đ ịnh hướng lại theo khuô n khổ sản xuất liên kiết với máy tính (CIM) và các hệ thống sản xuất linh hoạt (FMS).  Thứ tư, các cải thiện trong giao thông, đ ặc biệt trong công nghệ máy bay sẽ làm cho các trung tâm sản xuất và thị trường gần hơn xét về khía cạnh thời gian và chi phí.  Thứ năm, các tiến bộ nhanh chóng của khoa học và cuộc sống rất có thể có khả năng thay đổi độ ng thái của dân số và tăng cường năng lực của con người đối với mọi lứa tuổi.  Thứ sáu, các phát triển của công nghệ sinh học có thể mở ra một con đường mới cho các tiến bộ chính trong sản xuất lương thực và đối với các cải tiến trong các lính vực đa dạng như qui trình công nghệ công nghiệp, quản lí chất thải, công nghệ về bộ nhớ và thậm chí cả các đặc điểm của con người và độ ng vật. 5
  7. B. Những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi trong kinh doanh và quản lí của doanh nghiệp. 1.Những ưu điểm của các nhà quản trị doanh nghiệp công nghiệp. Thực tế đã cho thấy sự tự khẳng địnhvà sự vươn lên mạnh mẽ cả về mặt số lượng cũng như chất lượng của đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp cô ng nghiệp Việt Nam trong giai doạn vừa qua, đã tạo ra m ột thế hệ các doanh nhân Việt Nam có năng lực hiệu quả trong cô ng cuộc đổ i mới và xây dựng đất nước. Biểu hiện tích cực của năng lực, hiệu quả hoạt động trong quản lí được thể hiện ở những điểm sau:  Chấp nhận sự thay đổ i và thích nghi với môi trường mới: Đ ây có thể coi như mộ t điểm m ạnh của các nhà quản trị, nó có thể hiện mộ t đặc tính cần có của nhà quản trị, đặc biệt là trong một môi trường kinh tế có sự cạnh tranh và có nhiều thay đổi thất thường. Chính những đặc tính này đã là một trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế Việt Nam khắc phục nhanh chó ng những thụt hẫng trong sự chuyển đổi của nền kinh tế.  Thể hiện sự ham học hỏi và sự tự vươnlên: V ới trình độ đ ào tạo cho thấy các nhà quản trị đã không ngừng học hỏi và đã phần nào được trang bị những kiến thức trong lĩnh vực quản lý kinh tế cũngnhư các lĩnh vực khác có liên quan.  Đã xác lập các m ục tiêu, chiến lược: Hầu hết tất cả doanh nghiệp đã xây dựng được mục tiêu và lựa chọn cho mình được những chiến lược thích nghi để p hát triển doanh nghiệp, các m ục tiêu và chiến lược này đã p hản ảnh được ý đồ của chủ sở và phần nào bảo đảm được tính hiện thực đã đề ra. 6
  8.  Thể hiện tốt bản lĩnh và năng khiếu trong ho ạt động sản xuất-kinh doanh: Đó là sự nhạy cảm và khả nă ng ra quyết định trong những điều kiện con thiết thông tin. Ngoài ra các nhà quản trị còn bộ c lộ khả năng chống chịu với sức ép tâm lý tốt.  Độ tuổi còn trong thời kỳ sung mãn: Qua các kết quả điều tra đã cho thấy rõ điều này, các nhà quản trị doanh nghiệp cô ng nghiệp hầu hết ở lứa tuổi từ 41- 50, họ có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và trong quan hệ kinh tế. 2. Những mặt còn khiếm khuyết của đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp công nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm đã đ ạt được bảo đảm năng lực và hoạt động quản lí của các nhà quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả, cũng phải thừa nhận rằng cò n tồn tại khoảng cách khá lớn giữa tiêu thức và kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp trong nền king tế m ở. Các nhà quản trị kinh doanh Việt Nam còn khá b ỡ ngỡ trước tập quán kinh doanh và thông lệ quốc tế. Các kiến thức về kinh tế cò n hạn chế, một số nhà quản trị còn sa sút về mặt đ ạo đức, gây thiệt hại cho tổ chức và xã hội do tham ô tham nhũng. Đ ể làm rõ thêm những tồn tại trên, có thể khái quát trên mộ t số mặt hạn chế sau:  Hạn chế về m ặt kiến thức.  Hạn chế về m ặt kỹ năng nghề nghiệp.  Hạn chế trong thương trường có tính chất quốc tế.  Hạn chế về khả năng xử lý các mố i quan hệ.  Hạn chế về d uy trì chuẩn mực đạo đức. Từ đó cho thấy vấn đề đạo đ ức chung, hay các chuẩn mực đ ạo đức cũng nhu phạm vi của đạo đức trong kinh doanh trong hoạt độ ng quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp là những vấn đề đang đặt ra. 7
  9. KẾT LUẬN Công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước chắc chắn sẽ thành công nếu như đất nước có đội ngũ trí thức nói chung, trí thức khoa học và cô ng nghệ nói riêng ngang tầm với thời đại, đủ sức giải quyết những nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đo ạn cách mạng đặt ra và nếu như Đ ảng và Nhà nước ta có những chính sách đúng, gìn giữ và tăng cường “nguyên khí của quố c gia “một cách b ền vững. 8
  10. MỤC LỤC Danh m ục Lời nói đầu Nội dung A.Các vấn đề cơ b ản về công nghệ 1.Khái niệm 2.Vai trò và tác độ ng của công nghệ đến phát triển kinh tế - x ã hội B.Những yếu tố quan trọng dẫn đến sự thay đổi trong kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp. 1.Những ưu điểm của các nhà quản trị doanh nghiệp công nghiệp 2.Những mặt con khiếm khuyết của đội ngũ các nhà quản trị doanh nghiệp công nghiệp. Kết luận 9
nguon tai.lieu . vn