Xem mẫu

  1. MỤC LỤC 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay tin học đã và đang được  ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực  của  cuộc sống, khoa học máy tính đang phát triển với tốc độ  nhanh chóng và được   ứng dụng vào mọi lĩnh vực như: khoa học ­  công nghệ, kinh tế ­  xã hội, quản lý  Nhà nước, quản lý doanh nghiệp.bản thân thích ứng với một thế giới mới, phải  không ngừng phát triển bản thân. Lí do chọn đề tài Đối với các đơn vị, tổ  chức công tác kế  toán tiền lương là một vấn đề  quan   trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.  Tiền lương được sử dụng như một   phương tiện quan trọng, một đòn bẩy kích thích người lao động hăng hái sản   xuất kinh doanh.  Việc  quản lý, hạch toán quỹ  tiền lương và  phân phối tiền   lương tốt, công bằng, đầy đủ, kịp thời, hợp lý sẽ đảm bảo năng suất, đẩy nhanh  tiến độ  công việc,   đảm bảo   đồng thời 3 lợi ích Nhà nước ­ Doanh nghiệp –   Người lao động. Tuy nhiên nhìn nhận chung là hầu hết các đơn vị hiện nay đều   làm công tác kế toán một cách thủ công, do vậy tốn nh iều thời gian và công sức.  Với những yêu cầu và tính chất của công tác kế toán tiền lương, việc đưa tin học  vào kế  toán là yêu cầu mang tính chất cấp thiết,   vấn đề  sẽ  giải quyết được  nhiều khó khăn  khi làm thủ  công bằng tay. Vì vậy đề  tài nhằm xây dựng một   chương   trình   kế   toán   tiền   lương  nhanh   và   thuận   tiện  cho   công   ty   dựa   trên  Microsof Excel là  để  góp phần giải quyết công việc một cách nhanh chóng và  chính xác, tiết kiệm chi phí và công sức.            Xuất phát từ  lý do trên nên em chọn đề  tài  “Xây dựng chương trình kế   toán tiền lương dựa trên phần mềm Microsoft Excel cho công ty cổ phần đầu   tư và thương mại TNG chi nhánh Thái Nguyên”.  Mục tiêu chọn đề tài Mục tiêu chính của đề  tài là được người dùng chấp nhận và thực hiện  trong quá trình quản lý trong công ty. Do đó, chương trình trước hết phải đáp ứng   2
  3. được những yêu cầu cơ  bản nhất mà nhà quản lí dễ  dàng sử  dụng, đó là đơn  giản nhưng đầy đủ chức năng, giao diện thân thiện, thuận tiện cho việc sử dụng   và cài đặt và phải tuân thủ các quy định, biểu mẫu do bộ tài chính quy  định.  Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về  đối tượng nghiên cứu:  đề  tài mang đến cái nhìn tổng quan về  việc  quản lý chấm công nhân viên trong doanh nghiệp và  ứng dụng công nghệ  thông   tin trong công tác quản lí chung của doanh nghiệp. Về  phạm vi nghiên cứu: đề  tài tập trung nghiên cứu về  công tác quản lý  chấm công, tiến hành khảo sát và mô tả bài toán, phân tích và thiết kế hệ thống   chương trình quản lí chấm công cho  Công ty cổ  phần đầu tư  và thương mại  TNG chi nhánh Thái Nguyên, từ đó tìm hiểu khái quát công tác quản lí của công  ty để đưa ra được chương trình quản lý tối ưu các hoạt động của công ty.  Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực tế về công tác quản lý chấm công  của công ty cổ phần đầu  tư và thương mại TNG chi nhánh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó phân tích thiết kế  hệ  thống và kết hợp với những hiểu biết về  ngôn ngữ  lập trình Excel để  xây   dựng chương trình quản lý chấm công.  Bố cục của đề tài Đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về kế toán tiền lương Chương 2. Khảo sát thực tế  và phân tích ­ thiết kế  hệ  thống quản lý lương tại  công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG chi nhánh Thái Nguyên  Chương 3. Xây dựng chương trình kế toán lương 3
  4. 4
  5. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 1.1. Lý thuyết về kế toán tiền lương 1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động  được biểu hiện bằng   tiền  trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản   thân  người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Tiền lương gắn liền với sức lao động, tiền tệ  và nền sản xuất hàng hoá  được biểu hiện bằng tiền để bù đắp hao phí sức lao động của người lao động. Đây là  khoản tiền cần thiết phải trả cho người lao động tương ứng với sức lao động mà họ  bỏ ra để tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá.  Khái niệm tiền lương danh nghĩa: Là khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử  dụng lao động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên   có trong việc thuê lao động. Trên thực tế mức lương trả cho lao động đều là tiền   lương danh nghĩa. Song nó chưa cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế  của người lao động, lợi ích mà người lao động nhận được ngoài việc phụ vào mức   lương danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hóa dịch vụ và số thuế mà người   lao động sử dụng tiền lương đó để mua sắm, đóng góp thuế. Tiền lương thực tế: Là số lương tư liệu sinh hoạt và dịch vụ ngoài lao động   có thể mua được bằng lương danh nghĩa của mình sau khi đóng góp các khoản thuế  theo quy định của Nhà nước chỏ số tiền lươn thực tế tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả  và tỷ lệ thuận với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định. Mối quan hệ giữa tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế: Trong cuộc   sống người lao động luôn quan tâm tới đồng lương thực tế  hơn đồng lương danh   nghĩa. Nghĩa là lúc nào đồng lương danh nghĩa cũng phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng   chỉ số giá cả, nhưng không phải lúc nào đồng lương thực tế cũng được như mong   muốn mà nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố tác động đến . 5
  6. ­ Đặc điểm cuả tiền lương Tiền lương : Là giá cả sức lao động khi thị trường lao động đang dần được  hoàn thiện và sức lao động được trở thành hàng hoá. Tiền lương được hình thành do   thoả  thuận hợp pháp giữa người lao động (người bán sức lao động) và người sử  dụng lao động (người mua sức lao động). Tiền lương hay giá cả sức lao động chính  là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo công việc, theo  mức độ hoàn thành công việc đã thỏa thuận. Trong mỗi giai đoạn nhất định của lịch   sử xã hội, giá cả lao động có thể thay đổi nó phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức   lao động trên thị  trường. Trong cơ  chế  thị  trường có quản lý của Nhà nước tiền   lương còn tuân theo quy luật phân phối theo lao động. Để  phát huy tốt tác dụng của tiền lương trong sản xuất kinh doanh và  đảm bảo hiệu quả của các doanh nghiệp, khi tổ  chức tiền lương cho người lao   động cần đạt các yêu cầu cơ bản: ­ Đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng nâng cao đời sống vật  chất, tinh thần cho người lao động. ­  Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao. ­  Đảm bảo tính đơn giản, dễ hiểu, dễ nhớ. Xuất phát từ những yêu cầu trên công tác tổ chức tiền lương cần đảm bảo  các nguyên tắc sau: Nguyên tắc 1: Đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động gắn liền với   hiệu quả sản xuất. Nguyên tác 2: Tổ  chức tiền lương phải đảm bảo được tốc độ  tăng năng   suất lao động lớn hơn tốc độ tăng của tiền lương bình quân. Nguyên tắc 3: Phải đảm bảo mối quan hệ  tiền lương giữa các nghành   kinh tế quốc dân. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương Giờ  công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức  danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi,   6
  7. sức khoẻ, trang thiết bị  kỹ  thuật  đều là những nhân tố   ảnh hưởng đến tiền  lương cao hay thấp. + Giờ công: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định. Ví Dụ: 1 ngày công phải đủ  8 giờ… nếu làm không đủ  thì nó có  ảnh  hưởng rất lớn đến sản xuất sản phẩm, đến năng suất lao động và từ  đó  ảnh   hưởng đến tiền lương của người lao động. + Ngày công: Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao   động, ngày công quy định trong tháng là 22 ngày. Nếu người lao động làm thay  đổi tăng hoặc giảm số ngày lao việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo. + Cấp bậc, chức danh: Căn cứ   vào mức lương cơ  bản của các cấp bậc,  chức vụ, chức danh mà CBCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp  theo quy định của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị   ảnh hưỏng rất   nhiều. +   Số   lượng  chất   lượng  hoàn   thành   cũng   ảnh  hưởng  rất  lớn   đến   tiền   lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và  vượt mức số  sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ  cao. Còn làm ít hoặc chất  lượng sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp. + Độ  tuổi và sức khoẻ  cũng  ảnh hưởng rất  ảnh hưởng rất lớn đến tiền  lương. Nếu cùng 1 công việc thì người lao động ở  tuổi 30 – 40 có sức khoẻ  tốt   hơn và làm tốt hơn những người ở độ tuổi 50 – 60. + Trang thiết bị, kỹ  thuật, công nghệ  cũng  ảnh hưởng rất lớn tới tiền  lương. Với 1 trang thiết bị  cũ kỹ  và lạc hậu thì không thể  đem lại những sản  phẩm có chất lượng cao và cũng không thể  đem lại hiệu quả  sản xuất như  những trang thiết bị  kỹ  thuật công nghệ  tiên tiến hiện đại được. Do vậy  ảnh  hưởng tới số  lượng và chất lượng sản phẩm hoàn thành cũng từ  đó nó  ảnh  hưởng tới tiền lương. 1.2. Phân loại tiền lương ­ Về mặt hiệu quả: 7
  8. Lương chính: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế  có làm  việc bao gồm cả lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có  tính chất lượng. Lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế  không  làm việc nhưng theo chế độ quy định đựơc hưởng như nghỉ phép, nghỉ lễ  tết… ­ Tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế Tiền lương danh nghĩa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả  cho người lao động, phù hợp với số lượng, chất lượng lao động mà họ đã  bỏ ra.  Tiền lương thực tế là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người sử  dụng lao động, trao đổi bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã  đóng góp các khoản  Thuế, khoản đóng góp phải nộp theo quy định. ­ Lương theo thời gian: Lương tháng, lương tuần, lương  ngày, lương giờ:  căn cứ vào thời gian làm việc thực tế để trả lương. ­ Lương theo sản phẩm: Căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm làm ra  và theo đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: số lượng SP * đơn giá. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng cho công nhân phục vụ sản  xuất. 8
  9. Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản  phẩm. Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: trả trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, và  căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. 1.2.1. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ Quỹ tiền lương: Là toàn bộ số tiền lương trả cho số CNV của công ty do  công ty quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của công ty gồm: ­ Tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế  và   các khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ  cấp khu  vực…. ­ Tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do   những nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép. ­ Các khoản phụ  cấp thường xuyên: phụ  cấp học nghề, phụ  cấp thâm  niên,  phụ  cấp làm đêm, thêm giờ, phụ  cấp trách nhiệm, phụ  cấp khu vực, phụ  cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động,… ­ Về  phương diện hạch toán kế  toán, quỹ  lương của doanh nghiệp được   chia thành 2 loại : Tiền lương chính, tiền lương phụ. + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian  họ thực hiện nhiệm vụ chính: Gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp. + Tiền lương phụ: Là tiền lương trả  cho người lao động trong thời gian  họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ lễ  tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ. Quỹ bảo hiểm xã hội: là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định là  25% trên tổng quỹ lương phải trả cho toàn bộ cán bộ  công nhân viên của doanh  nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần và vật chất trong các trường hợp CNV   bị ốm đau, thai sản, tai nạn, mất sức lao động… Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền   lương phải trả CNV trong kỳ, Theo chế độ  hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp   tiến hành trích lập quỹ  BHXH theo tỷ  lệ  2 5% trên tổng số  tiền lương thực tế  9
  10. phải trả  công nhân viên trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh  doanh của các đối tượng sử  dụng lao động,  8% trừ  vào lương của người lao  động. Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng   góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:  + Trợ cấp công nhân viên ốm đau, thai sản.  + Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.  + Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động. Chi công tác quản lý quỹ BHXH. Theo chế  độ  hiện hành, toàn bộ  số  trích BHXH được nộp lên cơ  quan   quản lý quỹ  bảo hiểm để  chi trả  các trường hợp nghỉ  hưu, nghỉ  mất sức lao   động. Quỹ Bảo Hiểm Y Tế: là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỉ lệ  quy định là 4.5% trên tổng quỹ lương phải trả cho toàn bộ cán bộ công nhân viên  của công ty nhằm phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ  cho người lao động.   Cơ quan Bảo Hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỉ lệ nhất định   mà nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền  lương phải trả  công nhân viên trong kỳ. Theo chế  độ  hiện hành, doanh nghiệp   trích quỹ  BHXH theo tỷ  lệ  4.5% trên tổng số  tiền lương thực tế  phải trả  công  nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối   tượng   sử   dụng   lao  động,   1,5%   trừ   vào   lương  của   người   lao   động.   Quỹ  BHYT được trích lập để  tài trợ  cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ  trong các hoạt động khám chữa bệnh. Qũy Bảo Hiểm  Thất  Nghiệp: là một biện pháp hỗ  trợ  người lao động  giải quyết tình trạng thất nghiệp, nhằm trợ  giúp kịp thời cho người lao động  trong thời gian chưa tìm kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm  kiếm công việc mới. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp trích quỹ BHTN theo  tỷ  lệ  2% trên tổng số  tiền lương thực tế  phải trả  công nhân viên trong tháng,   10
  11. trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các  đối tượng sử dụng lao   động, 1% trừ vào lương của người lao động.  1.2.2. Các hình thức trả lương 1.2.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao  động với công nhân viên. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở  tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ  sở  tiền lương tháng chia cho 26. + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng  cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao  động  (không quá 8 giờ/ ngày). ­ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Theo hình thức này tiền lương được tính bằng:  Tiền lương =  Thời gian làm việc   x   đơn giá tiền lương thời gian 1.2.2.2. Trả lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn  cứ  vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản  phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm  trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có  thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. 11
  12. ● Trả lương theo sản phẩm trực tiếp Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính theo số lượng  sản  lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất  và đơn giá lương sản phẩm. Đây là  hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho  CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm. Cách tính: Lsp = ĐG × Q Trong đó: ­  Lsp: tiền lương sản phẩm của công nhân ­  Q: Sản lượng thực tế của công nhân ­  ĐG: Đơn giá sản phẩm 1.2.2.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tài khoản sử dụng : Tài khoản 334 "Phải trả công nhân viên"  Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải thanh toán về  tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT…cho công nhân viên. Nội dung là: Bên Nợ ­  Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản đó trả đó  ứng cho nhân viên  ­  Các khoản đó khấu trừ vào tiền lương ( tiền công ) của công nhân viên. 12
  13. Bên Có  ­  Các khoản tiền lương ( tiền công ) tiền thưởng BHXH và các khoản phải trả  cho  nhân viên Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ, trong trường hợp cá biệt số dư nợ (  nếu có) thể hiện số tiền đó trả số phải trả, số phải trả công nhân viên hạch toán  trên tài khoản này cần theo dõi riêng biệt theo các nội dung thanh toán tiền lương  và các khoản khác. Tài khoản 338 "phải trả, phải nộp khác" Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán khoản phải trả phải nộp  khác ngoài nội dung đó phản ánh các tài khoản công nợ phải trả .Tài khoản liên  quan trực tiếp đến công nhân viên bao gồm BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN và tài  Tài khoản 338 ­ Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2: ­ Tài khoản 3381 ­ Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa chưa  xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.  Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử  lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản  338 (3381). ­ Tài khoản 3382 ­ Kinh phí công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh  phí công đoàn ở đơn vị. ­ Tài khoản 3383 ­ Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo  hiểm xã hội ở đơn vị. ­ Tài khoản 3384 ­ Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo  hiểm y tế ở đơn vị. 13
  14. ­ Tài khoản 3385 ­ Phải trả về cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán  cổ phần thuộc vốn Nhà nước, Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn  Nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty  cổ phần lớn hơn giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị  doanh nghiệp; ­ Tài khoản 3386 ­ Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và thanh toán  bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị. ­ Tài khoản 3387 ­ Doanh thu chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình  tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh  thu chưa thực hiện gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã  trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận  trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa  thực hiện khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo  cam kết với giá bán trả tiền ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng  hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương  trình khách hàng truyền thống... Không hạch toán vào tài khoản này các khoản: + Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp chưa cung cấp sản phẩm,  hàng hoá, dịch vụ; + Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ  nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận khi đã thực thu được tiền,  không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của khách hàng). ­ Tài khoản 3388­ Phải trả, phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của  đơn vị ngoài nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ  TK 3381 đến TK 3387.  Nội dung phản ánh các tài khoản có thể được tóm tắt như sau: Bên Nợ : 14
  15. ­  Tình hình chi tiêu sử dụng kinh phí  công đoàn, tính trợ  cấp Bảo hiểm xã hội   cho công nhân viên và nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,   bảo  hiểm thất nghiệp cho cơ quan quản lý chuyên môn . Bên Có : Ngoài các tài khoản 334, 338, kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội, Bảo  hiểm y tế, cũng liên quan đến các tài khoản khác như: ­ Tài khoản 622: "Chi phí công nhân trực tiếp" ­ Tài khoản 627: "Chi phí sản xuất chung" ­ Tài khoản 641: "Chi phí bán hàng" ­ Tài khoản 642: "Chi phí quản lý doanh nghiệp" ­ Tài khoản 335: "Chi phí phải trả” Khái quát toàn bộ nội dung hạch toán tiền lương và các khoản trích theo  lương theo sơ đồ sau: 15
  16. Sơ đồ 1.1. Hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 16
  17. Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán tiền lương 17
  18. Chương 2. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG  QUẢN LÝ LƯƠNG TẠI CÔNG TY  2.1 Khảo sát thực trạng công ty cổ phần đầu tư và phát triển TNG ­ Thái  Nguyên chi nhánh Phú Bình. 2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển công ty Giới thiệu chung: Tên gọi :  Công ty cổ  phần đầu tư  và thương mại TNG­ Thái nguyên chi   nhánh Phú Bình. Người đại diện :  Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch HĐQT. Địa chỉ:Khu B, Khu Công nghiệp Kha Sơn,   Phú Bình, Thành Phố  Thái  Nguyên ­ Việt Nam. Điện thoại : 02803 858508 , Fax : 02803 852060 ,Email: info@tng.vn. Quá trình hình thành và phát triển ­ Công ty Cổ  phần Đầu tư  và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp  May Bắc Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ – UB  của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên). ­   Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số  124/QĐ – UB của UBND tỉnh Bắc   Thái sáp nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp. ­  Thực hiện Nghị  định số  388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ  trưởng về  thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại  theo Quyết định số  708/UB –   QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh  Bắc Thái. Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với   tổng số  vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số  676/QĐ­UB   ngày 04/11/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên. 18
  19. Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở  thành Công ty Cổ  phần May  Xuất   khẩu   Thái   Nguyên   với   vốn   điều   lệ   là   10   tỷ   đồng   theo   Quyết   định   số  3744/QĐ­UB ngày 16/12/2002. Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết   Đại hội Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư  xây dựng nhà máy  TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng. Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ  lên trên 54,3 tỷ  đồng theo  Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển  Công ty đến năm 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo. Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng   khoán Nhà nước Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ  đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết  bằng văn bản  quyết  định đổi  tên  Công ty  thành  Công ty cổ   phần  Đầu  tư  và  Thương mại TNG. Thành tích: Trải qua 34 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát  triển mạnh mẽ  của ngành Dệt may Việt Nam, đến nay công ty đã lọt vào TOP   500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và năm 2011, Công ty đã lọt vào TOP 10   doanh nghiệp có doanh thu lón nhất ngành Dệt may Việt Nam. Đây cũng là doanh  nghiệp đầu tiên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên niêm yết cổ  phiếu trên sàn giao  dịch chứng khoán vào ngày 22/11/2007. Năm 2012, công ty đạt danh hiệu doanh  nghiệp xuất sắc và doanh nhân tiêu biểu của tỉnh Thái Nguyên. 2.1.2.  Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ­ Ngành nghề kinh doanh +Sản xuất và mua bán hàng may mặc. +  Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ  liệu hàng may mặc. +  Đào tạo nghề may công nghiệp. +  Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy. +  Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp. 19
  20. +  Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi. +  Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh. +  Đầu tư xây dưng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý : ­   Tổng giám đốc của công ty: Là người đứng đầu công ty, điều hành mọi   hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật, công ty và tập thể lao  động. ­   Giám đốc chi nhánh: là người đứng đầu chi nhánh, điều hành mọi hoat   động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, chi nhánh công ty và tập  thể lao động. ­  Công ty có phó giám đốc giúp đỡ việc quản trị, điều hành, giám sát mọi  hoạt động kinh doanh của công ty. ­  Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán, đánh giá các hoạt động  kinh doanh đối với các nhà cung cấp nhằm đạt được mục tiêu có nguồn hàng ổn  định, chất lượng  tốt, đồng thời tối thiểu hóa chi phí. ­  Phòng kinh doanh: Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện hoạt động tiếp   thị, tìm kiếm khách hàng và khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp nhằm đạt   được mục tiêu về doanh số, thị phần. ­  Phòng quản lý: Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty, tham  mưu cho giám đốc về sắp xếp, bố trí nhân lực hợp lý. ­   Phòng phân tích thiết kế: Có nhiệm vụ phân tích số  liệu, xây dựng các   kế hoạch và thiết kế các dự án, ước lượng cầu từng mặt hàng cụ  thể của công   ty trong dài hạn và ngắn hạn. Đứng đầu công ty là hội đồng quản trị, sau đó đến   tổng giám đốc trực tiếp phân quyền cho phó tổng giám  đốc và các phòng ban. Công ty có cách bố  trí các phòng ban riêng biệt có ưu điểm là tạo nên tính  độc lập giữa các phòng ban, hạn chế  những tác động gây cản trở  do mỗi phòng  ban có những chức năng nhiệt vụ riêng biệt, công việc của từng người riêng biệt   khác nhau. 20
nguon tai.lieu . vn