Xem mẫu

  1. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Tiểu luận Vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý tại Viễn thông Đồng Nai ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 1
  2. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 LỜ I CẢM Ơ N Để hoàn thành đư ợc đề t ài này, Lời đầu tiên Nhóm 3 xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Tiến sỹ : Lê Thị Kim Chi đã có công dạy dỗ tận tâm, tận lự c và đầy tâm huyết cho môn triết học. Đặc biệt là sự hư ớng dẫn tận tình trong đề tài : “Vận dụng phép bi ện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý tại Vi ễn thông Đồng Nai” giúp nhóm chúng em hoàn thành tốt đề tài này. Nhóm cũng rất cảm ơn sự đóng góp tích cực và đầy tâm huyết của t ất cả các thành viên, bạn bè, đồng nghiệp, đặc biệt là sự cố gắng nỗ lực của nhóm trư ởng trong việc k ết nối mọi người tham gia xây dựng và hoàn thành đề tài. Xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Viễn Thông Đồng Nai, lãnh đạo các phòng ban nghiệp vụ đã tạo điều kiện thuận lợi nhất, dễ dàng nhất để nhóm tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Lạc Hồng đã đồng hành cùng nhóm chúng tôi trong quá trình trau dồi kiến thứ c, nhân phẩm đ ể trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. TẬP THỂ SINH VIÊN NHÓM 3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 2
  3. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................... Giáo viên hư ớng dẫn TS Lê Thị Kim Chi LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh kinh tế xã hội của thế giới h iện đại ngày nay, công tác quản trị trên hầu hết các lĩnh vự c không thể không vận dụng các nguyên tắc, phương pháp quản ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 3
  4. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 lý khoa học, mà còn đòi hỏi cần phải có phư ơng pháp tư duy đúng đắn để lựa chọn mô hình, thể chế phù hợp với quy mô tính chất của chủ thể hoạt động để đư a đến thành công. Quản lý doanh nghiệp là một quá trình hoạt động, liên kết giữ a các bộ phận trong doanh nghiệp với mối quan hệ chủ quan và khách quan. Do đó việc nghiên cứu và vận dụng của tư duy khoa học và phù hợp với nghệ thuật quản trị sẽ mang lại giá trị cốt lõi cho doanh nghiệp và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và p hát triển của doanh nghiệp. Theo V.I Lenin nhận định, Phép biện chứng duy vật của Mac-Angghen là học thuyết về p hát triển dưới hình thức đấy đủ, sâu sắc và toàn diện nhất, về tính tư ơng đối của tri thứ c con người. Đó là linh hồn của sống của chủ nghĩa Mác. Vì vậy việc v ận dụng phép biện chứ ng duy vật của chủ nghĩa M ac -Lenin vào thực tiễn quản lý doanh nghiệp mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc vận dụng phép biện chứng duy vật vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, điều hành doanh nghiệp…thể hiện rất nhiều khía cạnh khác nhau của khoa học triết học, khoa học quản lý kinh tế, quản lý con người, văn hoá, đạo đức…tạo ra sức m ạnh tổn g hợp, trong đó mỗi khía cạnh là một chuyên đề k hoa học khá lý thú. Trong phạm vi đề tài, nhóm 3 xin được phép phân tích “vai trò và ý nghĩa của phép biện chứng duy vật vào thực tiễn quản lý doanh nghiệp Viễn Thông Đồng Nai” để chứng minh cho nhận định trên. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÉP BIỆN CHỨNG ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 4
  5. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 DUY VẬT 1. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN C ỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Phép biện chứng duy vật là một bộ phận lý lu ận cơ b ản hợp thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của ch ủ n ghĩ a M ác – Lênin ; là “khoa học về mối liên hệ p hổ biến” và cũn g là “khoa học về những quy luật p hổ biến của sự vận động và sự p hát triển của tự nhiên, c ủa xã hội loài người và của tư duy”. “Theo quan niệm c ủa Mác, c ũng như của Hêghen thì p hép biện chứn g bao gồm cái mà ngày nay người ta gọi là lý luận nhận thức h ay nhận thức luận”. 1.1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng 1.1.1. Khái niệm biện chứng, phé p biện chứng: Trong chủ nghĩa Mác – Lênin, khái niệm biện chứn g d ùn g để chỉ nh ững mố i liên hệ, tương tác, chuy ển hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự v ật, hiện t ượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Biện ch ứn g bao gồm biện chứn g kh ách quan và biện chứn g ch ủ quan. Biện chứn g khách quan là biện ch ứng của thế giới vật chất, còn biện chứn g ch ủ quan là sự p hản ánh biện chứng khách qu an vào trong đời sống ý thức của con người. Theo Ph.Ănghen: “Biện chứn g gọi là khách quan thì chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên, còn biện ch ứn g gọ i là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ p hản ánh sự chi p hối trong toàn bộ giới tự nhiên …”. Phép biện chứng là học thuyết nghiên c ứu, khái quát biện chứng của thế giowist hanhf hệ thống các n guy ên lý, quy luật khoa học nh ằm xây dựng hệ thống các nguyên t ắc p hương pháp luận của nhận thức v à thực tiễn. Với nghĩa như vậy , p hép biện chứng thuộc về b iện chứn g chủ quan, đồn g thời nó cũng đối lập với phép siêu hình – p hương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến. 1.1.2. Các hình thức cơ bản của phé p biện chứng: Phép biện chứng đã p hát triển qua ba hình thức, ba trình độ cơ b ản: p hép biện chứn g chất p hác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đ ức và p hép biện chứng duy vật của chủ ngh ĩa Mác – Lênin.  Phép biện chứng chất p hác thời cổ đại là hình thức đầu tiên c ủa p hép biện chứn g. Nó là một nội dung cơ b ản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Tiêu b iểu cho những tư tưởn g bi ện ch ứng của triết học Trung Quốc là “biến dị ch luận” (học t huyết về những nguyên lý, quy luật biến đổi phổ biến trong vũ trụ) của Âm dươn g gia. Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởn g b iện chứng là triết học của đạo phật, với các phạm trù “ vô n gã”, “vô thườn g”, “nhân duyên”… Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể hiện một cách sâu sắc tinh thần của p hép biện chứng tự p hát. Ph.Ăngghen viết viết: ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 5
  6. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 “Những nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là nhữn g nhà biện chứn g tự phát, bẩm sinh, và Arixtốt , bộ óc bách khoa nhất trong các nhà triết học ấy , cũng đã ngh iên cứu những hình thức căn bản nhất của tư duy biện chứng… Cái thế giới quan b an đầu, n gây thơ, nhưn g xét về thực chất thì đún g đó là thế giới quan của các nh à triết học Hy Lạp cổ đại và lần đầu tiên đã được Hêraclít trình b ày một cách rõ ràn g: mọi vật đều tồn tại và đồn g thời khôn g tồn tại, v ì mọi v ật đan g trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi v ật đều không n gừng p hát sinh và tiêu vong”. Tuy nhiên, những tư tưởn g bi ện chứn g đó về căn bản v ẫn còn man g tính chất ngây t hơ, chất p hác. Ph.Ăn gghen nhận xét: “trong triết học n ày , tư duy biện chứn g xuất hiện v ới tính chất thuần phác tự nhiên chưa bị khuấy đục bởi những trở n gại đán g y êu… Chính vì n gười Hy Lạp chưa đạt tới trình độ mổ xẻ, p hân tích giới tự nhiên, cho n ên họ hãy còn quan niệm giới tự nhiên là một chỉnh thể và đứn g về mặt toàn bộ mà xét chỉnh thể ấy . M ối liên hệ p hổ biến giữa các hiện tượng tự nhiên ch ưa được ch ứn g minh về chi tiết; đối với họ, mối liên hệ đó là kết quả của sự quan sát trực tiếp ”. Phép biện chứng chất phác cổ đại nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưn g bằng trực kiến thiên tài, bằn g trực quan chất phác, n gây thơ, còn thiếu sự chứng minh bởi nhữn g thành tựu phát triển của khoa học tự nhi ên. Từ nữa cuố i thế kỷ XV, khoa họ c tự nhiên bắt đầu p hát triển mạnh, đi sâu vào phân tích, nghiên cứu từng yếu tố riên g biệt của thế giới tự nhiên, dẫn tới sự ra đời của phươn g pháp siêu hình. Đến thế kỷ XVIII, phương pháp siêu hình trở thành phương p háp thống trị trong tu duy triết học và nghiên cứu khoa họ c. Tuy nhiên, khi khoa học tự nhiên chuy ển từ vi ệc n ghiên cứu đố i tượng riên g biệt sang nghiên cứu qu á trình thống nhất của các đối tượng đó trong mối liên hệ, thì phương p háp tư duy siêu hình không còn p hù hợp mà phải chuyển sang một hình thức tư duy mới cao hơn là tư duy biện chứn g. H Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở Hêghen. Theo Ph.Ăngghen: “hình thức thứ hai c ủa p hép biện chứng, hình thức qu en thuộc nhất với các nhà khoa học t ự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức, từ Cant ơ đến Hêghen”. Các nhà t riết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của p hép biện chứng duy tâm một cách có h ệ thống. Tính ch ất duy tâm trong triết học Hêghen biểu hi ện ở chổ ôn g co i bi ện chứn g là quá trình p hát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, co i b iện chứn g chủ qu an là cơ sở của biện chứn g kh ách quan. Theo Hêghen, “ý niệm t uyệt đối” là điểm đầu khởi điểm của tồn tại, tự “tha hóa” thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần. “…tinh thần, tư tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm”. C ác nhà triết học duy tâm Đức, mà đỉnh cao nh ất là Hêghen, đã xây dựn g p hép biện chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có lôgích chặt chẽ của ý thức, tinh thần. V.I.Lênin cho rằn g: “Hêghen đã đoán được một cách t ài tình biện chứng của sự vật (của nh ữn g hiện tượn g, của thế giới, của giới tự nhiên) trong b iện ch ứng của khá i niệm”. Ph.Ăngghen cũng nhấn m ạnh tư tưởng của C.M ác: “tính chất thần bí mà phép biện chứng đã mắc p hải ở trong tay Hêghen tuyệt nhiên không ngăn cản Hêghen trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức hình thái vận động chung của phép biện chứn g. Ở ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 6
  7. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Hêghen, phép biện chứng bị lộn ngược đầu xuốn g đất. Chỉ cần dựn g nó lại là sẽ p hát hiện được cái hạt nhân hợp lý của nó ở đằn g sau cái vỏ thần bí của nó”.  Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức, cũng như trong triết học Hêghen là hạn chế cần phải v ượt qua. C.Mác và Ph. Ăn gghen đã khắc p hục hạn chế đó đế sán g tạo nên phép biện chứn g duy vật. Đó là giai đoạn phát t riển cao nhất của p hép biện chứng trong lịch sử triết học, là sự k ế thừa tinh thần p hê phán đối v ới p hép biện chứn g cổ điển Đức. Ph.Ăngghen tự nhân xét: “Có thể nói rằng hầu như chỉ có Mác và tôi là những n gười đã cứu phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa nó vào trong quan niệm duy vật về tự nhiên và về lịch sử”. 1.2. Phép biện chứng duy vật 1.2.1. Khái niệm phé p biện chứng duy vật Định n ghĩa khá i quát về p hép biện chứn g duy vật, Ph.Ăngghen cho rằn g: “ Phép biện chứng… là môn khoa học về những quy luật p hổ biến của sự vận độn g và sự phát triển c ủa tự nhiên, c ủa xã hội lo ài n gười và của tư duy ”. Các nhà kinh điển của ch ủ n ghĩa Mác – Lênin còn có một số định nghĩa khác về phép biện ch ứng duy vật . Khi nhấn mạnh vai trò của n guy ên lý về mối liên h ệ p hổ biến, Ph.Ăn gghen đã định nghĩa: “p hép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”; còn khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về sự p hát triển (trong đó có bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận thức) trong phép biện chứng mà C.M ác đã kế thừa từ triết học của Hêghen, V.I.Lênin đã khẳn g định : “Trong số những thành quả đó thì thành quả chủ y ếu là p hép biện chứng, tức là học thuy ết xề sự p hát triển, dưới hình thức hoàn bị nh ất, sâu sắc nh ất và khôn g phiến diện, học thuy ết về tính tươn g đối c ủa nhận thức của con n gười, nhận thức này khôn g p hản ánh vật ch ất luôn luôn p hát triển không ngừng”,v.v.. 1.2.2. Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phé p biện chứng duy vật Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin có hai đặc trưn g cơ b ản sau đây: Một là, phép biện chứng duy vật của chủ n ghĩa Mác – Lênin là p hép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa họ c. Với đặc trưn g n ày, phép biện chứn g duy vật không ch ỉ có sự khác biệt căn bản với p hép biện ch ứn g duy tâm cổ điển Đức, đặc biệt là với p hép biện chứn g c ủa Heeghen (là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng thế giới quan duy tâm), mà còn có sự khác b iệt về trình độ p hát triển so với nh iều tư tưởn g bi ện chứn g đã từn g có trong lịch sử triết học từ thời cổ đại (là p hép biện chứn g về căn bản được xây dựn g trên lập trường của ch ủ n ghĩa duy vật nhưng sau đó là ch ủ n ghĩa duy vật còn ở trình độ trực quan, ngây thơ và chất phác). Hai là, t rong p hép biện chứng duy vật của ch ủ n ghĩa Mác – Lênin có sự thống nhất giữa nội dun g thế giới quan (duy vật biện chứng) và p hương pháp luận (biện ch ứn g duy vật), do đó nó không dừn g lại ở sự giải thích t hế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 7
  8. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Mỗi nguy ên lý, quy luật trong p hép biện chứn g duy vật của chư nghĩa Mác – Lênin không chỉ là sự giải thích đúng đắn về tính biện chứn g của thế giới mà còn là p hương pháp luận khoa học của việc nhận t hức và cải tạo thế giới. Trên cơ sở kh ái quát các mối liên h ệ p hổ biến và sự phát triển, những quy luật p hổ biến của các quá t rình vận độn g, p hát triển của tất thảy mọi sự vật , hiện tượn g trong tự nhiên, xã hội và tư duy , p hép biện chứn g duy vật của ch ủ nghĩa Mác – Lênin cung cấp những nguyên t ắc p hương p háp luận chung nhất cho quá trình nhận thức thế giới và cải tạo thế giới, đó khôn g chỉ là n guy ên tắc p hương p háp luận khách quan mà còn là phươn g p háp luận toàn diện, phát triển, lịch sử - cụ thể, phươn g p háp luận phân tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các quá trình vận động, p hát triển,… Với tu cách đó, p hép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp cách m ạng nhận thức và cải tạo thế giới. Với những đặc trưng cơ bản trên, phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và p hương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của ch ủ nghĩa Mác – Lênin, đồn g thời nó cũng là thế giới quan và p hương pháp luận chung nhất của hoạt độn g sáng tạo trong các lĩnh v ực nghi ên cứu kho a học. Tóm lại, nh ữn g điều trình bày ở trên, có thể thấy rằng trước Mác đã tồn tại hai hình thức của p hép biện chứng: phép biện chứng ngây thơ, thự p hát của triết học cổ đại và p hép biện chứng duy tâm của triết học cổ điển Đức. Phép biện chứng duy vật do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng lập ra trên cơ sở tiếp thu và chỉnh lý một cách duy vật đối với p hép biện chứng duy tâm của Hêghen. Trong triết học Mác, phép biện chứng thực sự trở thành kho a học n ghiên cứu c ác quy luật của thế giới khách quan v à c ủa hoạt độn g ch ủ quan. 2. NỘI DUNG CHÍNH CỦA PH ÉP D UY VẬT BIÊN CHỨNG Sự p hong p hú và v à đa dạng của các sự vật hiện tượn g trong tự nhiên, xã hội, tư duy quy định nội dung phép biện chứng duy vật . Nội dung của phép biện chứng duy vật bao gồm nguyên lý về mối quan h ệ p hổ biến và n guy ên lý về sự p hát triển. Nó được xem là linh hồn sống của ch ủ n ghĩa Mac. 2.1. Hai nguyên lý của phé p biện chứng duy vật 2.1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến Trong p hép biện chứn g duy vật, mối liên hệ p hổ biến dùng để khá i quát mối quan hệ, sự tác độn g qua lại, chuyển hóa lẫn nh au giữa các s ự vật, hiện tượn g hay giữa các mặt, các giai đoạn p hát triển của một sự vật , hiện tượn g. Các mố i qu an hệ man g tính khách qu an, phổ biến và đa dạng, chúng giữ nhữn g vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Trong hoạt động nhận thức và hoạt độn g thực tiễn, không nên tuyệt đối hóa mố i liên hệ nào v à cũn g không nên tách r ời ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 8
  9. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 mối quan hệ này với mội quan h ệ khác bởi trên thực tế, các mội quan hệ còn p hải được n ghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi v à p hát triển của ch úng. Nguyên lý về mố i quan hệ p hổ biến khá i quát bức tranh toàn cảnh v ề thế giới trong những mối quan h ệ chằng chịt giữa các sự vật hiện tượn g c ủa nó. Từ nguyên lý về mối quan hệ phổ biến con người r út ra nhữn g quan điểm n guy ên tắc chỉ đạo hoạt động nhận thức và ho ạt độn g thực tiễn. 2.1.2. Nguyên lý về sự phát triển Phát triển dùng để khái quát quá trình vận động đi lên từ thấp đến cáo từ đơn giản đền phức tạp, t ừ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình này vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt làm cho sự vật hiện tượn g c ũ mất đi, sự vật hiện tượn g m ới về chất ra đời. Sự p hát triển không theo đường thẳng mà theo dạn g “ xoắn ốc”, cái mới dườn g như lặp lại một số đặc trưn g, đặc tính của cái cũ nhưng trên cơ sở c ao hơn, thể hiện tính quanh co, p hức tạp , có thể có nhữn g bước th ụt lùi trong sự phát triển. Phát triển có tính khách quan, p hổ biến đa dạn g. Từ n guy ên tắc này con người rút ra được nh ữn g quan điểm, n guy ên tắc chỉ đạo hoạt độn g nhận thức và hoạt động thực tiễn. 2.2. Các quy luật cơ bản của phé p biện chứng duy vật Bên cạnh các cặp p hạm trù, p hép biện chứn g duy vật còn bao h àm ba quy luật phổ biến về sự vận động phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy . Đó là quy luật chuy ển hóa những sự thay đổi về lượng dẫn đến nh ữn g thay đổi v ề chất và ngược lại, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, quy luật p hủ định của p hủ định. 2.2.1. Quy luật lượng – chất: quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất và ngược lại. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi v ề chất và ngược lại là một t rong ba quy luật cơ bản, phổ biến của Phép biện chứn g duy vật. Quy luật này vạch ra hình thức và cách thức của các quá trình vận động, phát t riển trong tự nh iên, xã hội và tư duy . a) Khái niệm chất và lượng Chất là một phạm trù c ủa triết học, d ùng để chỉ t ính quy định kh ách quan vốn có c ủa sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, p hân biệt nó với cái khác. Lượng là một phạm trù triết học, dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về p hương diện, số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu ... của các quá trình vận độn g, p hát triển của sự vật. Chất và lượng là hai phương d iện khác nhau của cùn g một sự vật hiện tượn g. Hai phương diện đó tồn tại một cách khách quan, tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối, có cái trong mối quan hệ này đón g vai trò là chất nh ưn g trong mối quan hệ khác lại là lượn g. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 9
  10. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 b) Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng: Tính thống nhất giữa chất và lượng trong m ột sự vật : Sự vật, hiện t ượng nào c ũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượn g, sự thay đổi về lượn g ch ưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Giới hạn của sự thay đổi về lượn g chưa làm thay đổi về chất được gọi là độ. T rong giới hạn của độ, sự vật, hiện t ượng vẫn còn là nó mà ch ưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác. Quá trình chuy ển hóa từ nhữ ng sự thay đổi về lư ợng th ành những sự thay đổi về chất: Sự v ận độn g, biến đổi của sự vật hiện tượng b ắt đầu từ sự thay đổi về lượn g, lượn g biến đổi tron g p hạm vi “ độ” ch ưa làm chất thay đổi nhưn g kh i lượn g thay đổi đến một giới hạn nh ất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất . Giới hạn đó chính là điểm n út. Sự thay đổi về lượn g khi đạt tới điểm n út, với nhữn g điều kiện xác định tất y ếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về chất gọ i là bước nh ảy . Quá trình chuyển hóa từ nhữ ng sự t hay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng: Khi chất mới r a đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Ch ất mới tác độn g tới lượn g m ới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận độn g, p hát triển của sự vật. N hư vậy , bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũn g là sự thống nhất biện chứn g giữa hai mặt chất và lượn g. Sự thay đổ i về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi v ề ch ất thông qu a b ước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác độn g trở lại sự thay đổi của lượn g mớ i. Q uá trình đó liên t ục di ễn ra, tạo thành p hương thức phổ biến c ủa các quá trình vận động, phát t riển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy . 2.2.2. Quy luật mâu thu ẫn: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là quy luật ở vị trí “hạt nhân” của phép biện chứng duy vật, quy luật này vạch ra nguồn gốc, độn g lực cơ bản, p hổ biến của mọi quá trình vận động và phát triển. a) Khái niệm mâu thuẫn Quan điểm siêu hình coi mâu thuẫn là cái đối lập p hản logic, không có sự thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các m ặt đố i lập. Ngược lại, p hép biện chứn g duy vật quan niệm mâu thuẫn để chỉ mối liên hệ thống nhất và đấu tranh, chuy ển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượn g hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau b) Quá trình vận động của mâu thuẫn Sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các m ặt đối lập Thống nhất của các mặt đối lập d ùng để chỉ sự liên hệ, ràn g buộc, khôn g tách rời nhau, quy định lẫn nh au của các mặt đối lập , m ặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về p hươn g ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 10
  11. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũn g có một số yếu tố giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự thống nhất của nó. Đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuy nh hướn g tác động qua lại, bài trừ, p hủ định nhau c ủa các mặt đố i lập . Hình thức đấu tranh của các mặt đố i lập rất phong p hú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện c ụ thể của sự vật, hiện tượn g. Quá t rình thống nhất và đấu tranh c ủa các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa ch úng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức p hong phú, đa d ạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũn g như t ùy thuộc vào những điều kiện lịch sử c ụ thể. Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chún g là tuy ệt đối, sự thống nhất giữa ch úng là tươn g đối, có điều k iện, tạm thời, trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của ch úng. Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật Sự liên hệ, tác độn g và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là n guồn gốc, độn g lực của sự vận độn g v à p hát triển t rong thế giới h ay nói cách khá c “sự p hát triển là một cuộc đấu tranh giữa các m ặt đối lập”. 2.2.3. Quy luật phủ đị nh của phủ định Quy luật p hủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, quy luật này vạch ra khuynh hướng cơ bản, p hổ biến của mọi sự vận độn g, p hát triển diễn ra trong các lĩnh v ực tự nhiên, xã hộ i và tư duy , đó là khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật thông qua những lần phủ định b iện chứng, tạo thành hình thức mạn g tính chu kỳ “phủ định c ủa p hủ định”. a) Khái niệm Phủ định là khái niệm ch ỉ sự mất đi của sự vật này, sự ra đời của sự vật khác. Phủ định biện chứng là sự p hủ định tạo ra điều kiện, tiền đề cho quá trình phát t riển của sự vật. b) Phủ đị nh của phủ định Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, p hát triển phủ định biện chứng là dây chuy ền vô tận. Trong quá trình vận động, phát triển, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua nhữn g giai đoạn nhất định rồi trở thành lỗi thời và b ị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này đến lượt nó cũng sẽ trở thành lỗi thời và b ị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát t riển là quá t rình vô tận và không có sự p hủ định cuối cùn g. Q ua mỗ i lần phủ định, sự v ật loại bỏ được nh ữn g y ếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy những y ếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự p hát triển thông qu a p hủ định b iện chứng là quá trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến p hức tạp , từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện . ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 11
  12. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận độn g, p hát triển. Tính chất chu kỳ của các quá trình p hát triẻn thường diễn r a theo hình thức “xoáy ốc”, đó cũn g là tính chất phủ định của p hủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thườn g trải qua ít nhất hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưn g cơ bản của hình thái b an đầu nhưn g trên cơ sở mới cao hơn về trình độ p hát triển nhờ kế thừa được nh ữn g nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua h ai lần p hủ định. Quy luật p hủ định của phủ định khái quát tính chất chun g, p hổ biến của sự phát triển, đó không p hải là sự p hát triển theo đường thẳn g mà theo hình thức “xoáy ốc”, thể hiện tính chất biện chứn g của sự p hát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật p hủ định của p hủ định trong p hép biện chứn g duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứn g giữa cái p hủ định v à cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứn g là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa nh ững nội dun g tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận xét về vai t rò c ủa quy luật này , Ph.Ăn gghen khẳn g định : Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy luật vô cùng p hổ biến và chính v ì vậy mà có một tầm quan trọng và có tác dụn g vô c ùng to lớn về sự p hát triển của tự nhiên, của lịch sử và tư duy . 2.3. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật: Các mối liên hệ p hổ biến của các sự vật, hiện tượng được p hép duy vật biện chứng kh ái quát thành các cặp phạm trù c ơ bản như: cái riên g - cái chun g, t ất nhiên - n gẫu nh iên, bản ch ất - hiện tượn g, n guy ên nhân - kết quả, khả năng – hiện thực, nội dung – hình thức…Ch úng được hình thành và p hát triển trong quá trình hoạt độn g nhận thức, hoạt độn g cải tạo tự nhiên, xã hội. Các phạm trù cái riên g - cái chung - cái đơn nhất, t ất nhiên – n gẫu nh iên, bản chất – hiện tượng là cơ sở của phươn g pháp luận của các phươn g p háp phân tích và tổng h ợp , diễn dịch và quy nạp, khái quát hóa, trừu tượng hóa để từ đó nhận thức toàn bộ các mối liên hệ theo hệ thống. Các phạm trù n guy ên nhân - k ết quả, khả năn g - hiện thực là cơ sở p hương pháp luận để chỉ ra mối liên hệ và p hát triển giữa các sự vật, hiện t ượng là một quá trình. Các phạm trù nội dung - hình thức là cơ sở phươn g p háp luận để xây dựng các hình thức tồn tại trong sự p hụ thuộc vào nội dung, p hản ánh tính đa dạn g c ủa p hương p háp nhận thức với thực tiễn. 23.1 Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất: Theo quan điểm c ủa p hép biện chứn g duy vật, nhận thức bắt đầu từ sự phản ánh các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới. Nhưng trong quá t rình so sánh giữa các sự vật , hiện tượng này với các sự vật, hiện tượn g khác; phân biệt chỗ giốn g nhau và khác nh au giữa ch úng, nhận thức đi đến chỗ p hân biệt cái riên g-cái chun g. Cái riên g là p hạm trù dung để chỉ một sự vật , hiện t ượng nhất định v à cái đơn nh ất. Cái chun g là phạm trù d ùn g để ch ỉ nhữn g mặt, những thuộc tính lặp lại trong nhiều sự vật, hiện t ượng. Cái đơn nhất là p hạm t rù dùng để chỉ những mặt, nhữn g đặc điểm chỉ có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở c ác sự v ật, hiện tượng khác. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 12
  13. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Giữa cái riêng, cái chung, và cái đơn nhất có mối liên hệ biện chứn g với nhau. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, biểu hiện thông qua cái riêng; ngược lại, cái riên g chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chun g, bao h àm cái chung; cái riên g là cái toàn bộ, phong p hú hơn cái chung, cái chun g cà cái bộ p hận nhưng sâu sắc hơn cái riên g; cái đơn nhất và cái riêng có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình v ận độn g, p hát triển của sự vật . V.I L enin viết: “Cái riên g chỉ tồn tại trong mối liên hệ đến cái chun g. C ái chun g chỉ tồn tại trong cái riên g, thông qu a c ái riên g. Bất c ứ c ái ri êng nào cũng là cái chung, bất cứ cái chung nào cũn g bao quát một cách đại khái t ất cả cái riên g. Bất cứ cái riên g nào c ũng không gia nhập đầy đủ vào cái chun g…. Bất cứ cái riên g nào cũng thông qu a hàn g n ghìn sự chuyển hóa mà liên hệ với những cái riên g thuộc loại khác.” 2.3.2 Nguyên nhân và kết quả: Nhận thức về sự qua lại giữa các mặt, các y ếu tố, hoặc giữa các sự vật , hiện tượng với nhau dẫn đến sự xu ất hiện các sự vật, hiện tượng mới và do vậy p hát sinh ra mối liên hệ nhân quả. Nguy ên nhân là do sự tương tác qua lại giữa các mặt trong cùng một sự vật , hiện tượng hoặc giữa các sự vât, hiện tượng với nhau gây nên nhữn g biến đổi nhất định. Kết quả là nhữn g biến đổi xu ất hiện do s ự tươn g tác qu a lại giữa các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượn g hoặc giữa các sự vật , hiện tượn g vớ i nhau. Giữa n guy ên nhân và kết quả có mối liên hệ qu a lại quy định lẫn nhau. Nguy ên nhân là cái sinh ra kết quả nên luôn có trước cái kết quả, sau khi xuất hiện, kết quả ảnh h ưởn g tích cực trở lại đối v ới n guy ên nhân. Sự p hân biệt nguyên nhân - kết quả lúc này có tính tương đối. Một sự vật, hiện t ượng ở trong mố i quan hệ này là nguy ên nhân, nhưn g lại là kết quả ở trong mối quan hệ khá c và n gược lại tạo nên chuỗi nhân - quả vô tận. Do vậy , nguy ên nhân - k ết quả bao giờ cũn g ở tron g mối quan hệ cụ thể. 2.3.3 Tất nhiên và ngẫu nhiên: Trong khi p hản ánh hiện thực khách quan, con người nhận t hức được tính không một nghĩa, không cùng một giá trị của các mối liên hệ khác nhau của cùn g một sự vật , hiện tượng nên phân chia chúng thành nhữn g mố i liên hệ nh ất định, phải xảy ra đúng như thế và các nhóm liên hệ có thể xảy ra, cũn g có thể không xảy ra, cũn g có thể xảy ra thế này hay thế khác. Tất nhiên do mối l iên hệ bản chất, do mối liên h ệ cơ bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong những điều ki ện nhất định p hải xảy ra đún g như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên do mối liên hệ không bản chất, do những n guy ên nhân, hoàn cảnh bên ngoài quy định; có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này, có thể xuất hiện thế khác. Giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan h ệ biện ch ứng với nh au. Tất nhiên bao giờ cũn g v ạch đường đi cho mình thong qu a vô số ngẫu nh iên, còn n gẫu nhiên là hình thức biểu hiện c ủa t ất nhiên, bổ sun g cho tất nhiên. Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự p hát triển, còn ngẫu nhiên ch ỉ có thể làm cho sự phát t riển diễn ra nhanh hoặc chậm, trong h ình thức này hay hình thức khác. Sự p hân biệt tất nhiên-n gẫu nhiên có tính tương đối, trong nh ững điều kiện nhất định, chún g chuyển hóa lẫn nhau. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 13
  14. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 2.3.4 Nội dung và hình thức: Việc nhận thức nội dung và hình thức gắn liền với việc nghiên cứu các yếu tố quy định sự tồn tại của s ự vật và p hương thức tồn tại của nó. N ội dung là tổng h ợp tất cả những mặt, những y ếu tố tạo nên sự vật, hiên tượng. Hình thức là p hương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượn g, l à hệ thống có mối liên hệ tương đối bền vữn g giữa các yếu tố sự vật, hiện tượng. Giữa nội dung và hình thức có mối liên hệ qua lại, quy định lẫn nhau, t rong đó nội dun g giữ vai t rò quyết định. Nội dung đòi hỏi hình thức p hải phù hợp với nó. Khi nội dung thay đổi thì hình thức cũn g phải thay đổi theo. Tuy nhiên, hình thức có t ính độc lập tương đối và tác độn g tích c ực trở lại nội dung. Khi hình thức phù hợp với nộ i dung, nó là động lực thúc đẩy nội dung p hát triển, còn khi không p hù h ợp, hình thức cản trở sự p hát triển của nội dun g. Cùn g một nội dun g, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện d ưới nhiều hình thức và n gược lại, một hình thức có thể p hù hợp với nhiều nộ i dung. 2.3.5 Bản chất và hiện tượng: Khi có được nhận thức đầy đủ về nhữn g mặt, những mối liên hệ tất y ếu và những đặc tính riêng của sự vật, thì nhận thức đó v ẫn ch ưa v ươn tới sự phản ánh đầy đủ v ề sự v ật. Để nhận thức đún g sự vật từ các hiện tượng phong p hú, nhiều vẻ, con người tiếp t ục đi sâu n ghiên cứu bản ch ất của sự vật. Bản chất là tổn g hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định bên trong, quy định s ự tồn tại vận động và p hát triển của sự v ật. Hiện tượn g là nhữn g bi ểu hiện bề n goài của sự v ật. Giữa bản chất và hiện tượng có mối quan h ệ bi ện ch ứng với nhau. Bản chất và h iện tượng thống nhất với nhau. Sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ: bản chất có thể thể hiện thon g qua hiện t ượng, còn hiện tượn g là sự thể hiện c ủa bản chất. T uy vậy, “nếu hình thái biểu hiện và bản chất sự vật t hể p hù hợp trực tiếp với nhau, t hì mọi khoa học sẽ trở nên thừa”. Hiện tượng thể hiện bản ch ất trong hình thức đã cải biến, nhiều khi xuy ên tạc nội dung thật sự của bản ch ất bằng cách bổ sun g vào bản ch ất một vài tính chất, yếu tố do hoàn cảnh cụ thể quy định, l àm hiện tượng phong phú hơn bản chất. Bản chất tương đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng thường xuy ên biến đổi hơn. 2.3.6 K hả năng và hiện thực: Khi đã nhận thức được b ản chất và những mâu thuẫn vốn có của nh ữn g sự vật , hiện tượng, chúng ta có t hể p hán đoán là sự vật , hiện tượn g sẽ biến đổi theo hướng n ào, nghĩa là chún g ta có thể nhận thức được đồn g thời cả hiện thực và khả năn g biến đổ i của sự vật, hiện tượng. Khả năng là cái chưa xảy ra, nhưn g sẽ xảy ra khi có các điều kiện thích h ợp. Hiện thực là cái đang có, cái tồn tại thực sự. Khả năn g v à hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt ch ẽ với nhau trong quá trình vận độn g, p hát triển của sự vật. Trong hiện thực bao giờ cũn g ch ứa đựn g nhữn g khả năn g nhất định, n gược lại khả n ăng lại trong h iện thực và khi đủ điều k iện sẽ trở thành hiện thực mới. Mối liên hệ giữa khả năn g và h iện thực diễn ra rất phức tạp. Trong từng giai đoạn p hát triển ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 14
  15. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 của sự vật thường xuất hiện rất nhiều khả năng. Khả năn g n ào biến thành hiện tực là tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Trong hoạt động thực tiễn phải dự báo các khả năng và tạo điều kiện để khả năn g tốt t rở thành hiện thực và n găn n gừa các khả n ăng xấu. Các cặp p hạm trù của phép biện chứng duy vật khôn g phải là hệ thống bất biến, mà phát triển cùn g với sự phát triển của khoa học và thực tiễn. Mối liên h ệ giữa c ác cặp phạm trù của các ngành khoa họ c với các p hạm trù của p hép biện chứng duy vật là mối quan hệ giữa c ái chung v à cái r iên g. D o vậy, khi nghi ên cứu các cặp p hạm trù, cần liên h ệ ch ún g với nh au và với các quy luật cơ bản của p hép biện chứng duy vật, bởi vì dù quan trọng đến mấy , chỉ riêng các cặp phạm trù hoặc các quy luật c ơ bản c ủa p hép biện ch ứn g duy vật c ũng không phản ánh đầy đủ các mối liên hệ của thế giới. Chương 2: VẬN DỤNG THỰC TIỄN I. GIỚ I THUỆU CHUNG VỀ VIỄN THÔ NG ĐỒNG NAI 1/ Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Viễn thông Đồng Nai VNPT hiện là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam. Với những đóng góp và thành tựu đã đạt đư ợc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa X ã hội và Bảo vệ Tổ quốc, VN PT đã vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ 1999 - 2009 vào ngày 22/12/2009. Kế thừa 65 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường viễn thông Việt Nam, VNPT vừ a là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là t ập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 tr ong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu. Tháng 1/2006, VNPT chính thứ c trở thành T ập đoàn Bưu chính Viễn t hông Việt Nam thay thế cho mô hình T ổng công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lự c của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vự c, đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt. Với hơn 90 nghìn cán bộ công nhân viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lư ới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên cả nư ớc, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu ch ính, viễn thông số 1 t ại Việt Nam, phục vụ hơn 71 triệu thuê b ao di động, gần 12 triệu thuê bao điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet. Ngày 24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ -TT g của T hủ tướng Chính phủ. Sứ mệnh : VNPT luôn nỗ lực trong việc ứn g dụng có hiệu quả BC-VT-CNTT tiên tiến để mang đến cho người tiêu dung, nhân dân Việt Nam những giá trị tươi đẹp cho cuộc sống. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 15
  16. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 Tầm nhìn: VNPT luôn là tập đoàn số 1 Việt Nam về phát triển Bư u chính – Viễn thông và Công nghệ thông tin. Viễn thông Đồng Nai (VNPT Đồng Nai) đư ợc thành lập trên cơ sở tách ra từ Bưu điện tỉnh Đồng N ai cũ và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01/01/2008. Viễn thông Đồng Nai là đơn vị trực th uộc, hạch toán phụ thuộc VNPT, có chứ c năng: tổ chứ c xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai th ác, bảo dư ỡng sửa chữa mạng viễn thông; cung cấp các dịch vụ viễn thông trên địa bàn t ỉnh Đồng Nai. Thông tin giao dịch: Tên đơn vị : VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Tên viết t ắt: VNPT Đồng Nai Địa chỉ: 61 Nguyễn Văn Trị, P. Hoà Bình, TP.Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại : 061 – 3842916. Fax : 061 – 3824840. Website: www.vnptdongnai.vn 2/ Ngành nghề kinh doanh – Sản phẩm, dịch vụ a) Ngành nghề kinh doanh: Với sứ m ệnh và t ầm nhìn như trên, Viễn thông Đồng Nai tổ chức kinh doanh các ngành nghề sau: + Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sữa chữ a mạng viễn thông trên địa bàn tỉnh; + Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin; + Sản xuất kinh doanh, cung ứ ng, đại lý vật tư, thiết bị viễn thông – công nghệ thông tin theo y êu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị và nhu cầu của khách hàng; + Khảo sát, tư vấn, th iết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình viễn thông – công nghệ thông t in; + Kinh doanh dịch vụ quảng cáo; dịch vụ truyền thông; + Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng; + Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của cấp uỷ Đảng, Chính quyền địa phương và cấp trên; + Kinh doanh các ngành nghề khác khi được T ập đoàn cho phép. b) Một số sản phẩm, dịch vụ chính: Một số dịch vụ chủ yếu Viễn thông Đồng Nai đang cung cấp: - Dịch vụ Điện thoại Cố định, Fax truyền thống - Dịch vụ Internet gián tiếp MegaVNN: cung cấp các giải pháp kết nối Internet cho khách hang phổ thông. - Dịch vụ Int ernet băng thông rộng FiberVNN: Công nghệ kết nối viễn thông hiện đại trên thế giới với đư ờng truy ền dẫn hoàn to àn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới t ận địa đ iểm của khách hàng. - Dịch vụ Internet trực t iếp : Internet leased line - Dịch vụ Kênh thuê riêng: leased line ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 16
  17. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 - Dịch vụ truyền số liệu M etroNET: Với MetroNET, khách hàng có thể sử dụng nhiều kiểu kết nối như : Điểm – Điểm (Point to Point) , Điểm – Đa Điểm (P - mP) và Đa Điểm – Đa Điểm (Multipoint – to - Multipoint), Cung cấp khả năng sử dụng đồng thời ba loại dịch vụ: thoại (voice) – dữ liệu (data) – hình ảnh (video) như : - Dịch vụ giải đáp thông tin 1080 : Tư vấn, giải đáp thông tin cho khách hàng - Dịch vụ truyền hình theo yêu cầu M yTV: Là dịch vụ truyền hình đa phư ơng tiện, mang đến cho khách hàng hình thứ c giải trí khác biệt: TRUYỀN HÌNH THEO YÊU CẦU. - Dịch vụ VNPT SCHOOL: là m ột hệ thống các ứng dụng phần m ềm phục vụ tác nghiệp, điều hành và quản lý thông tin học sinh, giáo viên trong nhà trường; và là kênh trao đổi thông tin giữa nhà trư ờng và Gia đình thông qua môi trường mạng Internet. Để cho dù là bất cứ nơi đâu và bất cứ thời điểm nào, Nhà trường cũng có thể cập nhật thông t in, bảo đảm thông tin đó sẽ đến đư ợc với Học sinh và Phụ huynh học sinh một cách thư ờng xuyên và cụ thể. - M ột số sản phẩm chính: điện thoại cố định, điện thoại di động, sim, th ẻ điện thoại di động,... 3/ Cơ cấu tổ chức Viễn thông Đồng Nai gồm có 8 phòng, ban và 8 trung tâm trực thuộc theo Sơ đồ tổ chứ c đính kèm. 4/ Sơ lược chức năng – nhiệm vụ của các phòng chức năng và các đơn vị trực thuộc a) Các phòng chức năng:  Phòng Tổ chức Cán bộ – Lao động tiền lương:  Có chức năng tham mưu, đầu mối giúp cho Ban Giám đốc trong việc đ iều hành, tổ chức quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao động t iền lư ơng : Sắp xếp bố trí lao động hợp lý; Phân công bổ nhiệm, tuyển dụng định mứ c, định biên lao động đúng ngành nghề theo nhu cầu; Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trình độ, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên; Phân phối quỹ tiền lương hợp lý; Giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi cho người lao động…  Phòng Tổng hợp – Hành chánh Quản trị:  Có chức năng là đầu mối trong quan hệ giao dịch giữa các phòng ban trong Viễn thông tỉnh và các đơn vị trong và ngoài ngành; là tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức quản lý đ iều hành các hoạt động như : tổng hợp, th i đu a, khen thưởng, công tác hành chính, văn thư lưu trữ và quản trị.  Phòng Kế hoạch và Kinh doanh:  Có chức năng, tham mưu đầu mối giúp cho Ban Giám đốc trong việc tổ chức, quản lý, chỉ đạo điều hành về công t ác kế họach sản xuất kinh doanh; thự c hiện các thủ tục mua sắm vật tư - thiết bị phục vụ SXKD và cung ứ ng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý trên địa tỉnh Đồng Nai. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 17
  18. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3  Thống kê, phân tích, đánh giá các số liệu, chuẩn bị các biểu m ẫu kế hoạch, báo cáo cần thiết. Cân đối và báo cáo về k ế hoạch phân bổ các nguồn vốn: quỹ phúc lợi khen thưởng, chi quảng cáo, tiếp khách… Phòng M ạng và Dịch vụ:  Có chức năng tham mưu, đầu mối giúp cho Ban Giám đốc trong công tác xây dựng các quy trình, quy định về quản lý, điều hành, vận hành khai thác t hiết bị viễn thông, ứng dụng khoa học tiến bộ kỹ thuật; phương án phát trển m ạng viễn thông nông thôn, xây dựng các cơ sở dữ liệu Viễn thông Đồng Nai; hư ớng dẫn các hệ thống đảm bảo an toàn cho công tác mạng và các thiết bị vận hành.  Phòng Đầu tư – Xây dựng cơ bản:  Có chức năng t ham mư u, đầu mối giúp cho Ban Giám đốc trong công tác tổ chứ c, chỉ đạo, điều hành, quản lý các lĩnh vự c về công tác đầu tư – xây dựng, phát triển m ạng lư ới viễn thông - công nghệ thông tin; cơ s ở hạ tầng mạng và các lĩnh vực khác được Tập Đoàn giao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;  Phối hợp với các phòng ban chứ c năng trong việc xây dự ng kế hoạch đầu tư Xây dựng cơ bản. Lập các dự toán, thiết kế, kiểm tra, quản lý việc thực hiện các công trình.  Phòng Kế toán – Thống kê – Tài chính:  Có chức năng tham mưu, đầu mối giúp cho Ban Giám đốc trong công tác tổ chứ c, quản lý, điều hành các hoạt động công tác chuyên môn nghiệp vụ kế toán – thống kê – tài chánh trong mọi hoạt động Đầu tư – xây dựng phát triển mạng lưới, phát triển sản xuất – kinh doanh của Viễn t hông Đồng Nai; Đảm bảo công tác quản lý tài chính kế toán tại đơn vị thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh t ế phát sinh để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý tại Đơn vị.  Chịu trách nhiệm quản lý các loại vốn, đảm bảo an t oàn và không ngừng phát triển vốn kinh doanh. Xác định doanh thu, chi phí, phân phối thu nhập và nộp ngân sách, nộp ngành, xác định lợi nhuận trích lập và quản lý các quỹ t ập trung của ngành.  Cập nhật kịp thời chính xác tất cả các chứng từ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp và lập các báo biểu tái chính kế toán theo quy định của Nhà nước và của ngành.  Chuyên viên trực tuyến Thanh tra – Thi đua truyền thống:  Tham mưu cho Giám đốc đơn vị xây dựng kế hoạch, chư ơng trình công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tố cáo, khiếu nại, tố cáo của công dân, cán bộ công nhân viên; Tuyên truyền phổ biến pháp luật.  Tổ chứ c xây dựng và quản lý theo dõi thực hiện Quy chế Bảo vệ Bí mật Nhà nước, bí mật sản xuất kinh doanh của đơn vị và các đơn vị trự c thuộc. Hướng dẫn các Đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Viễn thông trên địa bàn Đồng Nai  Phòng nghiên cứu và phát triển (R & D): ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 18
  19. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3  Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc thực hiện chức năng t ổ chứ c, q uản lý công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác phát triển các dịch vụ Viễn thông , nghiên cứu phát triển các kế hoạch (dài hạn, trung hạn, hàng năm) . Thự c h iện các thủ tục đ ể thẩm định/xét duyệt/nghiệm thu/đánh giá các báo cáo về các dịch vụ kinh doanh theo quy định - Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện các công tr ình nghiên cứu trong phạm vi quản lý.Phối hợp với các phòng chức năng khác đề xuất cơ chế phát triển nhóm nghiên cứ u chuyên sâu và các sản phẩm dịch vụ đặc trưng của đơn vị.Thực hiện nhiệm vụ khác có liên quan tới chức năng đư ợc giao theo yêu cầu củ a Giám đốc. b) Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc : - Gồm có 08 đơn vị : + Trung tâm Viễn thông 1 : Quản lý, khai thác và vận hành bảo dưỡng các thiết bị viễn thông : Chuyển m ạch, truyền dẫn, băng rộng … ; Kinh doanh các dịch vụ Kênh thuê riêng quốc tế, liên tỉnh và nội tỉnh. + Trung tâm Viễn thông 2;3;4;5 : Quản lý, khai thác và vận hành bảo dư ỡng các Trạm Viễn thông và Mạng ngoại vi; Kinh doanh bán hàng hoá, phát triển dịch vụ thuê bao viễn thông tin học trên địa bàn quản lý. + Trung tâm D ịch vụ Khách hàng : Kinh doanh các dịch vụ di động VNP; Kinh doanh bán hàng hoá; Thu cước dịch vụ Viễn thông và chăm sóc khách hàng trên toàn Viễn thông Đồng Nai. + Trung tâm Tin học : Quản lý, vận hành m ạng máy tính điều hành SXKD ; xây dựng và triển khai các ứng dụng tin học vào công tác quản lý, điều hành sản xuất, kinh doanh của VTĐN; Cung cấp thông tin - kinh tế - xã hội phục vụ khách hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. + Trung tâm Điều hành viễn thông : Quản lý, điều hành m ạng lư ới Viễn thông – Tin học của Viễn thông Đồng Nai đạt chất lư ợng, hiệu quả cao, đảm bảo th ông tin liên lạc t hông suốt, đáp ứng nhu cầu thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. II/ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨN G DUY VẬT TRON G THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔNG ĐỒNG NAI Trong thực tiễn quản lý sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam t hì Viễn thông Đồng N ai nhìn chung đã làm tốt công việc quản lý của mình, đã đạt được doanh thu và lợi nhuận cao thứ 3 trong Tập đoàn (chỉ sau Viễn thông Hồ Chí M inh và Viễn thông Hà Nội). Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đư ợc thì Viễn thông Đồng Nai cũng không tránh khỏi những điều còn thiếu sót. Dưới đây, do giới hạn về thời gian nghiên cứu và nội dung chỉ gói gọn trong bài báo cáo ngắn, chúng em xin phép chủ yếu phân tích một số khía cạnh quản lý trong Viễn thông Đồng Nai, có phần hơi t hiên về khía cạnh chưa thành công đứ ng trên quan điểm của phép biện chứng duy vật của Mác để chúng ta thấy rõ ý nghĩa và giá trị của phép biện chứng duy vật vận dụng trong thự c tiễn quản lý doanh nghiệp. ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 19
  20. GVHD: TS. LÊ THI KIM CHI NHÓM 3 1/ Thực trạng vận dụng phép biện chứng duy vật khi thực hiện chức năng họach định - Trong quá trình thự c hiện chức năng hoạch định thì Viễn t hông Đồng Nai đã chưa thấy rõ được vai trò của thực t iễn đối với nhận thức trong khi thực hiện chức năng hoạch định như doanh nghiệp chưa tiến hành phân t ích rõ những điểm m ạnh, điểm y ếu của doanh nghiệp, chư a phân tích rõ những cơ hội và nguy cơ của môi trư ờng vĩ mô, môi trường vi mô tác động đến doanh nghiệp. Điều này cũng thể hiện rõ Viễn thông Đồng Nai vẫn chưa vận dụng tốt nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thứ c cũng như hoạt động thự c tiễn khi thự c hiện chức năng hoạch định. Nguyên tắc toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức rõ được chứ c năng hoạch định thì Viễn thông Đồng Nai phải xem xét sự tồn tại của doanh nghiệp trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu t ố, thuộc tính khác nhau bên trong bản thân doanh nghiệp và trong mối quan hệ qua lại giữa doanh nghiệp mình với các doanh nghiệp cạnh tranh khác, giữ a doanh nghiệp mình với môi trường bên ngoài doanh nghiệp như Nh à nư ớc, khách hàng, nhà cung cấp, cộng đồng dân cư trên t ỉnh Đồng Nai,… Do chư a làm tốt việc phân tích thực tiễn này, nên Viễn thông Đồng Nai cũng chư a xây dựng đư ợc tốt kế hoạch, chiến lư ợc dài hạn cho mình. Việc chưa xây dự ng tốt kế hoạch, chiến lư ợc dài hạn cho mình thể hiện các nh à quản trị Viễn thông Đồng Nai cũng chư a vận dụng được tốt quan điểm biện chứng trong phép biện chứng duy vật của Triết học M ác. Quan điểm biện chứng của Tr iết học M ác đ ã chỉ rõ rằng các nhà quản trị phải xem xét doanh nghiệp trong mối liên hệ, tương t ác, chuyển hóa, vận động, phát triển theo quy luật của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường theo định hư ớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó đòi hỏi các nhà quản trị phải tiến hành đánh giá được những thế mạnh và hạn chế của doanh nghiệp mình, tính tích cực, tiêu cự c của từng bộ phận trong doanh nghiệp,…; hiện tại và xu hướng phát triển tư ơng lai của doanh nghiệp;… - Bên cạnh đó, trong chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp lại thể hiện tư tưởng duy tâm, chủ quan, duy ý chí vì đã có những lúc doang nghiệp đặt ra kế hoạch quá cao, vư ợt xa khỏi khả năng thự c tế năng lực của doanh nghiệp. Tư tưởng duy tâm chủ quan quy ý chí này thể hiện trước hết từ phía Tập đoàn Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, ví dụ như khi xây dựng chỉ tiêu bán th ẻ d i động Vinaphone cho Viễn thông Đồng Nai năm 2011, cuối năm 2010, Tập đoàn đã giao cho Viễn Thông Đồng Nai phải bán đư ợc 320 tỷ đồng thẻ cào di động Vinaphone trong năm 2011 trong khi năng lực của Viễn thông Đồng Nai nói riêng, năng lự c của cả tỉnh Đồng Nai nói chung (bao gồm tất cả các đối thủ khác ngoài Viễn thông Đồng Nai cùng bán thẻ trả trư ớc Vinaphone) không th ể nào đạt đư ợc mức đó trong năm 2011. Thực tiễn đã chứ ng minh cụ thể qua kết quả 6 tháng đầu năm 2011 cho thấy theo số liệu thống kê thực t ế (do chính T ập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam cung cấp) thì tổng tài khoản chính được nạp tại cả tỉnh Đồng Nai đối với thẻ trả trước Vinaphone của tháng cao nhất chỉ là 21 tỷ đồng. Tức tổng thị trư ờng bán thẻ trả trước Vinaphone trong năm 2011 không thể nào vượt con số 252 tỷ đồng và Viễn thông Đồng Nai nếu có chiếu được 7 0% thị phần thì cũng chỉ đạt được tối đa 176,4 tỷ đồng trong năm 2011 (tức đạt không quá 55% kế hoạch đặt ra b an đầu). Tuy vậy, không còn cách nào khác, Viễn thông Đồng Nai vẫn phải phân bổ chỉ tiêu kế hoạch “không tư ởng” đó xuống cho các trung tâm trực thuộc thự c hiện và một số trung tâm kỹ thuật cũng phải tham gia bán thẻ trả trước Vinaphone như Trung t âm Tin Học, Trung t âm 1 (chuyên phụ trách các thiết bị của Viễn thông Đồng Nai), thậm chí tất cả các cán bộ, công nhân viên cũng phải tham gia b án thẻ trả trư ớc Vinaphone. Việc giao chỉ tiêu kế hoạch vượt quá khả năng của các cán bộ công nhân viên cho nên đã gây không ít hoang mang, chán nản ĐẾ TÀI 1: VẬN D ỤNG PBCDV VÀO THỰC TIỄN QUẢN LÝ TẠI VIỄN THÔN G ĐỒN G N AI Trang 20
nguon tai.lieu . vn