Xem mẫu

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Vận dụng nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. 1
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................... 4 U I. Lý do chọn đề tài ................................................................... 4 II. Mục tiêu nghiên cứu............................................................. 5 III. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................... 6 IV. Phương pháp nghiên cứu .................................................... 6 PHẦN NỘI DUNG:.................................................................. 7 CHƯƠNG I............................................................................... 7 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO .......................................................................................... 7 CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC................................................................................ 7 1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học .................................................................. 7 CHƯƠNG II ........................................................................... 24 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC ........................................................................................ 24 I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ... 24 ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO ........................................................... 24 1. Những thành tựu chung ...................................................... 24 CHƯƠNG III .......................................................................... 33 MỘT SỐ BIỆN PHÁP VẬN DỤNG NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TH............................................................... 33 6. Lập qui hoạch hoàn thiện về cơ cấu nhân sự trong đội ngũ giáo viên.................................................................................. 47 6.1. Lập qui hoạch nhân sự. ................................................... 47 Lập qui hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ nhân viên 2
  3. trong nhà trường nhằm đáp ứng mục tiêu nhiệm vụ của nhà trường. ..................................................................................... 47 Khi phân công bố trí, Hiệu trưởng cần phải suy nghĩ nghiêm túc và đảm bảo các yêu cầu sau: .................................................... 48 - Mâu thuẫn giữa các cán bộ quản lý ...................................... 58 PHẦN KẾT LUẬN................................................................. 78 I.Kết luận ................................................................................ 78 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Nhân dân ta rất hiếu học và rất coi trọng vai trò của thầy giáo. Câu ca dao “ Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy.” đã nói lên điều đó. Trong lễ giáo trước đây, người ta sắp xếp thứ bậc: Quân - Sư – Phụ; xếp thầy trên cha. Thứ bậc ấy tuy là của đạo Nho nhưng được nhân dân ta chấp nhận, điều đó chứng tỏ nhân dân ta đánh giá cao vai trò của giáo dục, của học vấn trong sự phát triển của xã hội. Bác Hồ rất quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và đội ngũ thầy giáo. Về sự nghiệp giáo dục, người đã từng nói: “ Vì sự nghiệp mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Về vai trò thầy giáo, Bác dạy “...nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục...”. Nhưng để thực hiện được vai trò vẻ vang của mình, trước hết: “ Thầy phải xứng đáng làm thầy, thầy phải được lựa chọn cẩn thận vì không phải ai cũng làm thầy được .” Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 2 khóa VIII về những giải pháp chủ yếu để thực hiện mục tiêu GD-ĐT từ nay đến năm 2010 đã nêu: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, giáo viên phải đủ đức, đủ tài...”. Điều đó có nghĩa là giáo viên không đủ đức, đủ tài không thể tạo ra những con người đi vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của trí tuệ, kỷ nguyên của KHKT hiện đại; và sẽ không hoàn thành sứ mệnh CNH - HĐH đất nước. Đề cập đến vai trò đội ngũ giáo viên, Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 2, khóa VIII nhấn mạnh : “Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “ Nghề dạy học là nghề sáng tạo bậc nhất vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo”. Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" đã ghi nhận rõ lí do vì sao phải xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục : “Trong lịch sử nước ta, "tôn sư trọng đạo" là truyền thống quý báu của 4
  5. dân tộc, nhà giáo bao giờ cũng được nhân dân yêu mến, kính trọng. Những năm qua, chúng ta đã xây dựng được đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Đội ngũ này đã đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng, miền. Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo dức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên. Năng lực của sự nghiệp giáo dục. Chế độ, chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này. Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 và chấn hưng đất nước”. Từ nhận thức trên đây, tôi thấy vị trí, vai trò của giáo viên trong sự nghiệp giáo dục, càng thấy hơn trách nhiệm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng vừa chuyên” của các nhà quản lý giáo dục. Từ những suy nghĩ trên đây, tôi thấy rõ hơn trách nhiệm xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn ở các trường tiểu học là việc làm cần thiết và phải làm ngay. Đó cũng là mục tiêu hàng đầu của quản lý nhà nước. Xuất phát từ những lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”. II. Mục tiêu nghiên cứu 5
  6. Xuất phát từ nhiệm vụ, vai trò, vị trí và trọng trách của đội ngũ giáo viên; xuất phát từ thực trạng bức xúc của đội ngũ giáo viên nói riêng và giáo dục đào tạo nói chung hiện nay; trước sự đòi hỏi, phát triển của đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hoá - HĐH đất nước, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá”. III. Nhiệm vụ nghiên cứu 1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học 2. Thực trạng của đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 3. Những giải pháp, biện pháp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. 4. Đối tượng nghiên cứu: “Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Nam Sơn, Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. IV. Phương pháp nghiên cứu 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ (biểu bảng, sơ đồ). 6
  7. PHẦN NỘI DUNG: CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC. 1. Cơ sở khoa học của việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay, ngành giáo dục Việt Nam đã không ngừng chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên cả về số lượng lẫn chất lượng. Ngày nay, chúng ta đã có một hệ thống trường sư phạm đào tạo giáo viên mọi cấp, từ Trung ương đến địa phương. Tỉ lệ giáo viên chuẩn ngày một cao hơn. Đội ngũ giáo viên đó đã tạo nên thành tựu rực rỡ cho nền giáo dục XHCN Việt Nam. Vấn đề đội ngũ giáo viên hiện nay là họ đã thấm nhuần tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương 2, Ngành giáo dục và đào tạo đã có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng của đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên phổ thông nói riêng, đã và đang không ngừng lớn mạnh về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây với cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, đã gây nên những biến động lớn, làm đảo lộn nhiều bậc thang giá trị trong xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Nguyên nhân của sự giảm sút này có nhiều, trong đó vấn đề đội ngũ giáo viên là nguyên nhân quan trọng. Bởi một số giáo viên còn có những biểu hiện chưa toàn tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục, và một số bộ phận không đủ điều kiện đảm nhận trách nhiệm người thầy. Sự phân bố đội ngũ giảng dạy lại không đồng đều; nơi thừa, nơi thiếu, môn thừa, môn thiếu. Đời sống cán bộ giáo viên cũng có sự phân bố sâu sắc. Trong lúc đó, đất nước ta trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ giỏi về trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, trình độ sư phạm, trình độ công nghệ thông tin, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt. 7
  8. Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục đã và đang có chính sách và những biện pháp tích cực, cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn của giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên nói riêng, chuẩn bị cho sự đổi mới toàn diện giáo dục khi bước vào thiên niên kỉ mới. Tuy nhiên, mọi chính sách, biện pháp dù tích cực đến mấy cũng trở thành hình thức nếu bản thân đội ngũ giáo viên và mỗi giáo viên không ý thức đầy đủ trách nhiệm khó khăn và cao cả của mình để tự đổi mới và tự vươn lên. b) Nguyên tắc tập trung dân chủ Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị xã hội ở nước ta, đồng thời cũng là một nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước của nước ta. Tập trung dân chủ là một nguyên tắc Hiến định; Điều 6, Chương I, Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi, bổ xung năm 2001) ghi nhận: "Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ". Quan điểm về tổ chức và hoạt động của nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ đã được Nhà nước CHXHCN Việt Nam ghi nhận trong ba văn bản Hiến pháp: Hiến pháp 1959 (Điều 4, Chương I); Hiến pháp 1980 (Điều 6, Chương I); Hiến pháp 1992 (Điều 6, Chương I - sửa đổi). * Những yêu cầu và nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ Tập trung dân chủ là sự kết hợp hài hoà giữa sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của các cơ quan trung ương, của cấp trên với mở rộng dân chủ, nhằm tăng cường tính chủ động, sáng tạo và khai thác mọi tiềm năng của các cơ quan địa phương, của cấp dưới, đồng thời đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia quản lý nhà nước và thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân. Sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương cần tập trung vào các vấn đề vĩ mô như: thể chế, chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế, còn mở rộng dân chủ ở địa phương là phải có sự phân định rõ ràng về thẩm quyền và trách nhiệm của mỗi cấp chính quyền; tiến hành phân cấp quản lý cho địa phương quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục, đời sống, thu - chi ngân sách, tổ chức nhân sự... ở địa phương; xác định rõ trách nhiệm quản lý theo ngành và theo lãnh thổ. 8
  9. Các cơ quan quyền lực nhà nước là do dân bầu ra, các cơ quan đó phải chịu trách nhiệm, phải báo cáo công tác trước nhân dân, phải chịu sự giám sát của nhân dân. Các cơ quan tư pháp, hành pháp tối cao là do Quốc hội lập ra, các cơ quan đó cũng phải chịu sự giám sát của Quốc hội; phải chịu trách nhiệm và phải báo cáo công tác trước Quốc hội. Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải có sự qui định rõ ràng về các chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của từng loại cơ quan nhà nước, của từng chức danh công chức, cán bộ. Phải có sự phân định rõ trách nhiệm tập thể của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm cá nhân của từng công chức, cán bộ. Phải xây dựng chế độ kết hợp giữa tập thể lãnh đạo và cá nhân phục trách. Quản lý nhà nước về giáo dục cũng tuân thủ nguyên tắc này. Dưới góc độ vĩ mô nguyên tắc này có nghĩa là nhà nước thống nhất quản lí HTGDQD về mục tiêu, chương trình, nội dung,... qui chế thi cử và hệ thống văn bằng (Luật Giáo dục 2005). Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về QLGD cho địa phương và tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo. Nguyên tắc tập trung dân chủ quá quen thuộc đối với tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị sự nghiệp… ở Việt Nam. Tuy nhiên để hiểu đúng và có thể vận dụng được nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lí nhà nước về giáo dục ở cơ sở cần suy nghĩ để trả lời câu hỏi : Làm thế nào giải quyết tốt mối quan hệ giữa chế độ thủ trưởng và thực hiện dân chủ cơ sở ở một trường học ? Như vậy, nguyên tắc tập trung dân chủ đối với quản lí trường tiểu học có nghĩa là nhà nước thống nhất, tập trung quản lí về chế độ, chính sách giáo dục ; về mục tiêu, nội dung giáo dục và qui chế văn bằng... đồng thời tạo điều kiện cho cơ sở chủ động sáng tạo trong việc triển khai các hoạt động giáo dục và quản lí trường tiểu học cụ thể, tránh việc ôm đồm hoặc buông lỏng trên cơ sở phân cấp, phân quyền về quản lí trường tiểu học rõ ràng bằng một hành lang pháp lí hợp lí, đồng bộ. Đối với cơ sở phát huy quyền làm chủ của tập thể sư phạm, đồng thời đề cao trách nhiệm cá nhân theo chế độ thủ trưởng đối với việc quản lí trường tiểu học. Dân chủ hoá giáo dục, dân chủ hoá nhà trường là các tư tưởng lớn, tuy nhiên việc dựa vào các văn bản pháp luật, pháp qui để đảm 9
  10. bảo quyền và nghĩa vụ đối với mọi đối tượng tham gia hoạt động giáo dục là điều cần nắm chắc khi triển khai nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở. Nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ động của Hiệu trưởng phối hợp với tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể xã hội trong quản lý trường TH. Sự phối hợp giữa Hiệu trưởng với tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể xã hội trong trường TH hình thành nên hệ thống các mối quan hệ. Hệ thống quan hệ này có nhiều mức độ. Có thể chỉ tham gia ở mức độ góp phần vào một hoạt động, một tổ chức chung nào đó, chưa thể hiện được chiều sâu trong việc làm. Có thể cùng góp sức làm chung một công việc, nhưng có thể không thực hiện chung một trách nhiệm. Sự cộng tác đôi khi có tính chất nhất thời, tuỳ từng vụ việc. Sự hợp tác cùng chung sức, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc một lĩnh vực hoạt động, nhằm một mục tiêu giáo dục (MTGD) Tóm lại quan hệ đó là quan hệ phối hợp với nhiều mức độ khác nhau. Quan hệ ấy cũng nhiều tầng, bậc do vai trò của từng lực lượng trong quan hệ phối hợp. . Hiệu trưởng phối hợp với tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong trường TH nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, cụ thể là : a) Quan hệ phối hợp trên cơ sở quy định của pháp luật Để phát triển giáo dục nói chung và phát triển trường tiểu học nói riêng có nhiều văn bản pháp luật quy định nhiệm vụ, trách nhiệm của nhà trường và các tổ chức đoàn thể. - "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;…. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở." (Điều 27 Luật Giáo dục). 10
  11. - "Các đoàn thể nhân dân trước hết là Đoàn TNCS HCM, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế, gia đình cùng nhà trường có trách nhiệm giáo dục thanh niên, thiếu niên, nhi đồng". "Đoàn TNCS HCM có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, vận động thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyện tham gia sự nghiệp giáo dục". Điều 22, Điều lệ trường TH quy định: ”Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong trường 1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng. 2. Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường tiểu học theo quy định của pháp luật và Điều lệ của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục”. Như vậy, nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây phải được biểu hiện ở sự phối hợp giữa Chi bộ Đảng, chính quyền, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM trong trường THPT được các văn bản nhà nước quy định, là trách nhiệm chung, sự thống nhất thực hiện MTGD. Trong mối quan hệ phối hợp vì MTGD, Hiệu trưởng phải luôn luôn giữ vai trò trung tâm, nòng cốt. Tuỳ theo nội dung hoạt động, đặc điểm của tổ chức đoàn thể làm cơ sở để xác định mức độ phối hợp và xây dựng cơ chế phối hợp. Sự vận hành của cơ chế được chỉ đạo bởi nguyên tắc Đảng lãnh đạo - Chính quyền quản lý - Nhân dân làm chủ, toàn xã hội tham gia dưới sự quản lý của Nhà nước. . Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn trong trường THPT Quan hệ phối hợp giữa Hiệu trưởng và Công đoàn trong trường THPT là sự vận dụng mềm dẻo, có tính nguyên tắc về quyền, trách nhiệm của tổ chức công đoàn với thủ trưởng đơn vị cơ quan. - Quyền kiến nghị, tham gia ý kiến của Công đoàn đối với Hiệu trưởng trong các hoạt động : Xây dựng chương trình kế hoạch năm học ; Dự hội nghị của trường và các cuộc họp quan trọng do Hiệu trưởng tổ chức ; Giải 11
  12. quyết và sắp xếp việc làm của cán bộ, giáo viên, nhân viên; Quản lý bảo hiểm xã hội ; Giải quyết khiếu nại, tố cáo..... - Quyền cùng thực hiện công việc của Công đoàn với Hiệu trưởng: Tổ chức thi đua; Chăm lo công tác bảo hiểm xã hội; Quản lý quỹ phúc lợi; Quyền thoả thuận quyết định của Công đoàn với Hiệu trưởng: Quy định mối quan hệ giữa Hiệu trưởng với Công đoàn; Quyết định tiền lương, thưởng, nhà ở, kỷ luật; Điều kiện làm việc cung cấp thông tin cho Công đoàn; Thời gian hoạt động, điều kiện hoạt động của cán bộ Công đoàn. - Quyền "đối thoại" giữa Công đoàn và Hiệu trưởng. Đại diện người lao động đối thoại với Hiệu trưởng; Cấp phát tài chính, và nhiều hoạt động khác. Trong thời kỳ đổi mới của đất nước, Công đoàn ngành Giáo dục đã phối hợp với Bộ GD & ĐT tạo phát động bốn cuộc vận động : dân chủ hoá nhà trường, xã hội hoá giáo dục, kỷ cương - tình thương - trách nhiệm và gia đình nhà giáo văn hóa. Hiệu trưởng và Công đoàn trong trường THPT phối hợp thực hiện bốn cuộc vận động đó, trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của cấp trên và tình hình thực tiễn của địa phương. Như vậy mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Công đoàn trong trường THPT rất đa dạng và phong phú ở nhiều mức độ khác nhau. Hiệu quả của sự phối hợp này phụ thuộc vào sự năng động, năng lực của Hiệu trưởng và Ban chấp hành Công đoàn trong việc thực hiện các văn bản pháp quy và giải quyết tình hình thực tiễn trong nhà trường. . Hiệu trưởng phối hợp với Đoàn TNCS HCM Đoàn TNCS HCM trong trường TH là tổ chức gần Đảng nhất, là lực lượng đông đảo trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đoàn TNCS HCM có vị trí, vai trò đã được khẳng định trong Hiến pháp, trong Luật Giáo dục và trong Điều lệ Đoàn. Đoàn có trách nhiệm phối hợp với Hiệu trưởng về giáo dục thế hệ trẻ. Đoàn có vai trò nòng cốt trong các tổ chức học sinh và thanh niên trong các hoạt động giáo dục. Tổ chức quần chúng đông đảo này là đối tượng giáo dục đồng thời cũng là chủ thể công tác giáo dục. Cho nên vai trò đảm bảo hiệu quả chất lượng giáo dục 12
  13. thực sự đặt lên vai Đoàn Thanh niên. Trong sự phối hợp giữa Hiệu trưởng và Đoàn TNCS HCM có rất nhiều hình thức phong phú về công tác giáo dục trong nhà trường. Đoàn TNCS HCM trong trường TH có tiềm năng lớn tham gia công tác giáo dục. Đoàn Thanh niên cùng với Hiệu trưởng thực hiện các hoạt động ngay trong nhà trường. Việc chỉ đạo hoạt động đoàn trong nhà trường thực chất là việc chỉ đạo học tập và tham gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trường, kết hợp với những chủ trương về giáo dục của bản thân Đoàn Thanh niên theo hướng chỉ đạo của Ban nhà trường từ Trung ương Đoàn. Đoàn còn hoạt động ngay trong tổ chức của những người dạy, vì không ít giáo viên trẻ là đoàn viên thanh niên, cho nên chính đoàn viên là người học và người dạy này sẽ góp phần quyết định chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Đoàn cùng với nhà trường tổ chức và thực hiện các hoạt động ngoại khoá chương trình giáo dục ngoài nhà trường. Các hoạt động ngoại khoá tuy gắn với từng bộ môn nhưng cần có sự hỗ trợ của Đoàn, nhất là những hoạt động phù hợp với tính chất của lứa tuổi và chức năng của Đoàn. Chương trình hoạt động giáo dục ngoài nhà trường xây dựng theo các chủ điểm có sự phối hợp từ Trung ương (Bộ GD&-ĐT và Trung ương Đoàn TNCS HCM). Đoàn có vai trò chủ động tổ chức hoạt động này. - Đoàn thanh niên giữ vai trò chính trong các hoạt động thăm quan, du lịch, vui chơi giải trí, thể dục thể thao, sinh hoạt câu lạc bộ … Đoàn còn giữ vai trò nòng cốt của nhiều chương trình xã hội trong nhà trường như phong trào "thanh niên lập nghiệp", "Tuổi trẻ giữ nước" cuộc vận động lớn năm 2001 - 2002 " xã hội tình nguyện vì trẻ em đặc biệt khó khăn" do Trung ương Đoàn phát động. Để phát huy vai trò trách nhiệm của Đoàn TNCS HCM trong trường THPT về công tác giáo dục cần phát triển tổ chức Đoàn ngày càng vững mạnh. Cho nên ở những nơi, những lúc cần thiết chính Hiệu trưởng phải tham gia vào việc xây dựng, củng cố Đoàn Thanh niên, nhất là đổi mới phương thức 13
  14. hoạt động của Đoàn tạo nên tính đồng bộ trong việc đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục trong trường TH Tóm lại, nội dung cơ bản của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được qui định bởi Luật Giáo dục và những văn bản pháp quy trong hoạt động quản lí giáo dục, đồng thời nâng cao tinh thần cá nhân phụ trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của tập thể theo qui chế dân chủ cơ sở do chính phủ và Bộ giáo dục ban hành. Muốn có nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở, trong tổ chức điều hành công việc hàng ngày cần thực hiện tốt chế độ thủ trưởng nhưng phải bảo đảm thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. 1.2. Tập thể sư phạm trong trường tiểu học a. Khái niệm Tập thể sư phạm trong trường tiểu học là tổ chức của tập thể lao động sư phạm, đứng đầu là Hiệu trưởng. Tập thể sư phạm liên kết các giáo viên, cán bộ, nhân viên thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức, có mục đích giáo dục thống nhất, có phương thức hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong tập thể sư phạm nhà trường làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, là người quyết định chất lượng đào tạo trong nhà trường. Tập thể sư phạm nhà trường đa dạng hoá về cơ cấu tổ chức, bao gồm các tổ chức hành chính, tổ chức Đảng và tổ chức đoàn thể. Tổ chức trong nhà trường và các tổ chuyên môn, tổ hành chính, Hội đồng trường và các hội đồng khác. Giáo viên nhà trường tiểu học được tổ chức thành các tổ chuyên môn, theo môn học, hoặc nhóm môn học, có tổ trưởng, tổ phó, do hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ: nhiệm vụ của họ là xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch của từng giáo viên trong tổ theo kế hoạch dạy học, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, đề xuất khen thưởng hoặc kỷ luật đối với những giáo viên có thành tích hoặc vi phạm kỷ luật. Tổ trưởng sử dụng các buổi sinh hoạt để thực hiện nhiệm vụ quản lý của mình. 14
  15. Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường tiểu học được tổ chức thành chi bộ - Chi bộ lãnh đạo nhà trường hoạt động theo điều lệ Đảng trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật. Bí thư Chi bộ Đảng Công đoàn Hội đồng trường Ban giám hiệu Đoàn, Đội, Sao Hội đồng thi đua Nhi đồng... khen thưởng, Ban đại diện Cha Hội đồng kỉ luật mẹ HS Tổ chuyên môn Cơ cấu tổ chức trong nhà trường tiểu học Điều 20, Điều lệ trường tiểu học, ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định : “Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường tư thục được gọi chung là Hội đồng trường. Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Cơ cấu tổ chức, hoạt động và thủ tục thành lập Hội đồng trường tiểu học công lập : a) Cơ cấu tổ chức : Hội đồng trường tiểu học công lập gồm: đại diện tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng), đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng 15
  16. phụ trách Đội, đại diện các tổ chuyên môn, đại diện tổ văn phòng; Hội đồng trường có chủ tịch, thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng trường công lập không đồng thời là Hiệu trưởng. Số lượng thành viên của Hội đồng trường từ 9 đến 11 người. b) Hoạt động của Hội đồng trường : Hội đồng trường họp thường kỳ ít nhất hai lần trong một năm. Trong trường hợp cần thiết, khi Hiệu trưởng hoặc ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng trường đề nghị, Chủ tịch Hội đồng trường có quyền triệu tập phiên họp bất thường để giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường. Chủ tịch Hội đồng trường có thể mời đại diện chính quyền và đoàn thể địa phương tham dự cuộc họp của Hội đồng trường khi cần thiết; Phiên họp Hội đồng trường được công nhận là hợp lệ khi có mặt từ ba phần tư số thành viên của hội đồng trở lên (trong đó có Chủ tịch hội đồng). Nghị quyết của Hội đồng trường được thông qua và có hiệu lực khi được ít nhất hai phần ba số thành viên có mặt nhất trí. Các nghị quyết của Hội đồng trường được công bố công khai trong toàn trường; Hiệu trưởng nhà trường có trách nhiệm thực hiện các nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường về những nội dung được quy định tại khoản 3 của Điều này. Khi Hiệu trưởng không nhất trí với nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường, phải kịp thời báo cáo xin ý kiến cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp. Trong khi chờ ý kiến của cấp trên, Hiệu trưởng vẫn phải thực hiện theo nghị quyết hoặc kết luận của Hội đồng trường đối với những vấn đề không trái với pháp luật hiện hành và Điều lệ trường tiểu học. c) Thủ tục thành lập : Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của Hội đồng trường, Hiệu trưởng tổng hợp danh sách nhân sự do tập thể giáo viên và các tổ chức, đoàn thể nhà trường giới thiệu, làm tờ trình đề nghị Phòng giáo dục và đào tạo trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng trường. Chủ tịch Hội đồng trường do các thành viên hội đồng bầu ra; thư ký hội đồng do Chủ tịch hội đồng chỉ định. Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm; hằng năm, nếu có sự thay đổi về nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định bổ sung, kiện 16
  17. toàn Hội đồng trường. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường tiểu học công lập : a) Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn và từng năm học; b) Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường; giới thiệu người để bổ nhiệm làm Hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; c) Giám sát các hoạt động của nhà trường; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, cơ cấu tổ chức, thủ tục thành lập và hoạt động của Hội đồng trường đối với trường tiểu học tư thục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc các cấp học phổ thông”. Các tổ chức công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban nữ công là những tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường TH, Điều lệ Công đoàn, Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh nhằm phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục . Mỗi tổ chức tập thể trong nhà trường tiểu học đều có chức năng, nhiệm vụ cụ thể và có một sức mạnh riêng. Người quản lý có nhiệm vụ khai thác tiềm năng của tổ chức đó để tạo nên sức mạnh tổng hợp của từng tập thể sư phạm trong nhà trường. b. Đặc điểm về lao động sư phạm: Lao động của giáo viên là loại hình lao động đặc thù, đối tượng lao động sư phạm trường tiểu học là học sinh lứa tuổi từ 06 đến 11 tuổi; lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lý, sinh lý. Học sinh có nhu cầu cao về trí tuệ và tình cảm với người thầy. Phương tiện lao động cũng rất đặc thù. Đó là nhân cách của người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy đóng vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động sư phạm không chỉ đảm bảo được quy định trong chương trình đào tạo và chế độ lao động sư phạm không chỉ đảm bảo được quy định trong chương trình đào tạo và chế độ lao 17
  18. động mà cần mang tính năng động, sáng tạo, cộng với say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và trước toàn xã hội. Sản phẩm của lao động sư phạm là những nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường. Nghĩa là sản phẩm đó không được quyền có phế phẩm. Học sinh TH phải thoả mãn được những nhu cầu của bản thân, gia đình và xã hội. Lao động sư phạm của người giáo viên vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật và tính nhân đạo cao. Nó mang đặc thù của nghề sư phạm, đồng thời có tính liên kết công tác, phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Bời vì sự hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh cũng như sự chi phối của "Tổng hoà các mỗi quan hệ xã hội" trong đó tạp thể sư phạm nhà trường là lực lượng giáo dục chuyên biệt có hệ thống, thường xuyên và cơ bản nhất. Các yếu tố tâm lý xã hội của tập thể sư phạm: quá trình tâm lý xã hội của một tập thể sư phạm thường biểu hiện ở sự giao tiếp thích nghi, tìm hiểu, đánh giá, cảm hoá, thuyết phục, bắc chước, lan truyền cảm xúc cho nhau. Sự chia rẽ, xung đột cũng có thể xảy ra trong quá trình tâm lý của tập thể sư phạm. Trong quá trình đó, mối quan hệ thường tập trung vào Ban lãnh đạo của tập thể sư phạm. Ban giám hiệu, Chi bộ Đảng, Ban chấp hành Công đoàn. Ban chấp hành Đoàn trường bao giờ cũng có tác động thúc đẩy hay kìm hãm các quá trình tâm lý xã hội của tập thể sư phạm. Các thuộc tính của tập thể sư phạm bao gồm tất cả các đặc điểm về đời sống tinh thần, về trạng thái tâm lý xã hội của tập thể. Đó là nhu cầu về lợi ích chung của tập thể là những nét nổi bật về truyền thống, kỷ cương, nề nếp của tập thể. Khi các thuộc tính này được khơi dậy và phát huy thì sẽ trở thành động lực và sức mạnh tinh thần của tập thể. Giá trị của tập thể sư phạm mang ý nghĩa xã hội to lớn của tập thể sư phạm, đó là nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, những công dân tương lai của đất nước. Có thể nói tập thể sư phạm góp phần quan trọng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, họ xứng đáng được xã hội tôn vinh. 2. Cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý: 18
  19. - Nghị quyết BCH Trung ương 2 khoá VIII đã nêu: "Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, người học, giáo viên là nhân tố quyết định, là lực lượng cốt cán để biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực, có vai trò quyết định về chất lượng, quyết định về hiệu quả giáo dục". - Chỉ thị số 40- CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về "Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010" đã ghi nhận mục tiêu của việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010 là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. - Để thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo, Điều 15, Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh vai trò và trách nhiệm của nhà giáo : "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng GD. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học ". Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 còn nhấn mạnh : “Mục tiêu của GD phổ thông 1. Mục tiêu của GD phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2. GD tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 19
  20. Điều 28, Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh : “Yêu cầu về nội dung, phương pháp GD phổ thông 1. Nội dung GD phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu GD ở mỗi cấp học. GD tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. 2. Phương pháp GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010, ban hành kèm theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg, ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy định: “Mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học là: Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập GD tiểu học trong cả nước. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường từ 95% năm 2000 đến 97% năm 2005 và 99% năm 2010. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 01 năm 2005, về việc phê duyệt Đề án"Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010"; Quyết định số 09 cũng đã ghi nhận mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp của việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010. Trong đó các nhiệm vụ chủ yếu mà Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg nhấn mạnh là: - Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo thuộc các cơ sở giáo dục và dạy nghề công lập và ngoài công lập, bảo đảm đến năm 2010 đáp ứng đủ về số 20
nguon tai.lieu . vn