Xem mẫu

  1. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Tiểu Luận Vấn đề nhà nước nói chung và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 1 MSSV:10024223
  2. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Nhận xét của giáo viên …………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 2 MSSV:10024223
  3. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Mục Lục Trang Lời cảm ơn…………………………………………………………………….4 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….5. Phần A: Lời mở đầu…………………………………………………………....6 Phần B: Nội dung……………………………………………………................8 1: Lý luận chung về nhà nƣớc ………………………………………………....9 1: Quan điểm về nhà nƣớc trƣớc Mác………………………………………..10 2: Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nƣớc…………………………………...13 3: Nguồn gốc của nhà nƣớc………………………………………………......15 3.1: Bản chất của nhà nƣớc…………………………………………………..17 3.2: Khái niệm-Đặc trƣng của nhà nƣớc……………………………………..18 3.3: Chức năng của nhà nƣớc………………………………………………...19 3.4: Các kiểu nhà nƣớc-hình thức nhà nƣớc………………………………….21 4: Giá trị của nhà nƣớc pháp quyền cần kế thừa và phát huy…………………23 2: Những đặc điểm chung cơ bản của nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam……………………………………………………………….............24 3: Quan điểm cơ bản và nội dung xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….26 3.1. Quan điểm chỉ đạo quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….27 3.2. Nội dung xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam XHCN……….......29 Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 3 MSSV:10024223
  4. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH 4: Khái quát về thực trạng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam 4.1: Xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam- bƣớc đổi mới quan trọng trong nhận thức và hành động của Đảng và nhà nƣớc ta…………………31 4.2: Quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam gắn liền với quá trình phát triển lý luận về nhà nƣớc pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản………………………….34 4.3: Một số kết quả đạt đƣợc trong xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam trong thực tiễn……………………………………………………….36 4.4: Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam………………………………………………………...38. Phần C: Kết luận………………………………………………………………..40 Những đề xuất và kiến nghị……………………………………………………..41 Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 4 MSSV:10024223
  5. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Lời cảm ơn Trong quá trình học tập tại giảng đƣờng, thƣ viện trƣờng Đại Học Công Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa.Ban giám hiệu nhà trƣờng, khoa kinh tế đã tạo điều kiện liên hệ cho em, sinh viên của trƣờng có đƣợc một môi trƣờng tìm hiể u những kiến thức sâu rộng. Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cảm ơn khoa kinh tế đã tạo điều kiện cho em có một môi trƣờng tốt để tìm hiểu kĩ càng lại những kiến thức đã học. Cụ thể là với môn Pháp luật đại cương do cô Trần Thị Thương hƣớng dẫn. Em xin cảm ơn tới cô Trần Thị Thương đã hƣớng dẫn em hoàn thành bài tiểu luận này. Cảm ơn cô đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập. Tuy đã có rất nhiều cố gắng và nổ lực trong quá trình làm bài tiểu luận, xong không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,trình bày và đánh giá.Em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng tất cả các bạn đọc. . Xin trân thành cảm ơn! Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 5 MSSV:10024223
  6. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Danh mục tài liệu tham khảo 1, Hồ Chí Minh. Toàn tập, t.5. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.698 2, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII.VIII,IX. 3,Giáo trình lí luận nhà nƣớc và pháp luật. 4, Chƣơng trình cải cách hàng chính của chính phủ. 5, Tạp chí cộng sản, số 1-2002 6, Nguyễn Duy Quý,Một số vấn đề về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta. Tạp chí nghiên cứu nhà nƣớc và pháp luật, soos2,1992, trang 13. 7, Chính trị học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội-1994, tr 197. 8, Nghị quyết hội nghị trung ƣơng Đảng lần thứ 8-Khóa VII, HN-1995,tr 24. 9, Hồ Chí Minh toàn tập, t5, NXB chính trị quốc gia,HN-1995, Tr 460. 10, Hiến pháp nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, Nxb pháp lí, NXB sự thật 1992, tr 13. 11, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,Nxb chính trị quốc gia,n 2001, tr 131. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 6 MSSV:10024223
  7. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Phần A: Lời mở đầu Nhà nƣớc pháp quyền – một vấn đề đƣợc sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà khoa học nghiên cứu. Theo em biết rằng chƣa chắc là có một vấn đề nào lại bị các đại biểu của khoa học, triết học, luật học, kinh tế chính trị học và báo chí tƣ sản, vô tình hay cố ý, làm cho rắc rối nhƣ vấn đề “nhà nước”. Sở dĩ vấn đề này rắc rối và phức tạp đến nhƣ thế là vì, hơn tất cả các vấn đề khác, nó đụng chạm đến lợi ích của các giai cấp thống trị (về mặt này, nó chỉ kém các nguyên lý của khoa học kinh tế thôi). Học thuyết về nhà nƣớc là dùng để bào chữa cho những đặc quyền xã hội, bào chữa cho sự bóc lột, bào chữa cho sự tồn tại của chủ nghĩa tƣ bản; vì vậy, sẽ sai lầm lớn nếu hy vọng rằng ngƣời ta sẽ tỏ ra vô tƣ trong vấn đề này, nếu cho rằng những ngƣời tự cho mình là có tính khoa học thì có thể đem lại cho mọi ngƣời một quan điểm khoa học thuần tuý về vấn đề này. Và cần phải nhấn mạnh rằng lý luận ấy gắn liền rất mật thiết với lợi ích của các giai cấp bóc lột, - giai cấp địa chủ và tƣ bản, - nó phục vụ rất đắc lực cho lợi ích của bọn họ, nó tiềm nhiễm rất sâu vào các tập quán, quan điểm và khoa học của các ngài đại biểu của giai cấp tƣ sản. Qua thực tiễn tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại, qua nghiên cứu các quan điểm tƣ tƣởng về tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy nhà nƣớc qua các thời kỳ lịch sử,em nghĩ rằng, khái niệm nhà nƣớc pháp quyền đề cập đến phƣơng thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà nƣớc nói chung thông qua hệ thống pháp luật, nhƣ hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy khác. Nói các Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 7 MSSV:10024223
  8. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH khác, nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc đƣợc xem xét dƣới góc độ pháp luật, trong đó tính tối cao của pháp luật đƣợc tôn trọng, các tƣ tƣởng và hành vi chính trị, tôn giáo… của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào cũng đƣợc giới hạn bởi khuôn khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc và tổng quát hơn về “Vấn đề nhà nƣớc nói chung và nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ta cần nhìn lại, về mặt lịch sử,nguồn gốc,sự phát triển của nhà nƣớc mà từ đó đi sâu nghiên cứu từng giai đoạn phát triển cụ thể,trong từng xã hội để rồi thấy cái ƣu việt của nhà nƣớc pháp quyền cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam so với các nhà nƣớc khác cũng nhƣ các vấn đề cần khắc phục để nhà nƣớc pháp quyền sẽ ngày càng tiến bộ hơn. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 8 MSSV:10024223
  9. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Phần B: Nội dung 1: Lý luận chung về nhà nước. Vậy, nhà nƣớc pháp quyền là kiểu nhà nƣớc gì? Chúng ta có thể khẳng định rằng, nhà nƣớc pháp quyền không phải là một kiểu nhà nƣớc độc lập với các kiểu nhà nƣớc nói trên và nó cũng không phải là nhà nƣớc kiểu mới không mang tính giai cấp trong thời đại công nghiệp hiện nay nhƣ một số học giả tƣ sản đã từng tuyên bố. Hơn thế,Nhà nƣớc pháp quyền không phải là vấn đề hoàn toàn mới lạ, mà là một phạm trù có nguồn gốc lịch sử tƣ tƣởng từ xa xƣa. Sự ra đời và phát triển của tƣ tƣởng: “Nhà nƣớc pháp quyền” gắn liền với sự ra đời và phát triển của dân chủ, của tƣ tƣởng loại trừ sự chuyên quyền, độc đoán, vô chính phủ, vô pháp luật. Nhà nƣớc pháp quyền đòi hỏi phải có sự thống nhất giữa tính tối cao của pháp luật với hình thức pháp lý của tổ chức, thực hiện quyền lực Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, lý luận về nhà nƣớc pháp quyền là hệ thống các quan điểm, tƣ tƣởng rất phức tạp, phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Tiếp cận nhà nƣớc pháp quyền dƣới giác độ tƣ tƣởng , lý luận, bàn về các quan điểm, quan niệm về nhà nƣớc pháp quyền. Lý luận về Nhà nƣớc pháp quyền và Nhà nƣớc pháp quyền XHCN đang còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong chƣơng trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nƣớc KX - 04. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 9 MSSV:10024223
  10. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Khái niệm Nhà nƣớc pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhƣng chung quy lại Nhà nƣớc pháp quyền là khái niệm bao hàm những nội dung rất phong phú, chứa đựng những đặc trƣng, những mặt cơ bản, ghi nhận một trạng thái phát triển, một trình độ phát triển của Nhà nƣớc và tiến bộ xã hội. Tựu chung các ý kiến thƣờng lấy các dấu hiệu đặc trƣng để xác định nội hàm của khái niệm nhà nƣớc pháp quyền, nhƣ: tính tối cao của Luật, sự phân công quyền lực, dân chủ và bảo đảm quyền con ngƣời, trách nhiệm qua lại giữa nhà nƣớc và công dân; tính độc lập của nền tƣ pháp... Theo đó: Nhà nƣớc pháp quyền hiểu chung nhất là Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật, trong đó mọi chủ thể kể cả nhà nƣớc đều phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật - một hệ thống pháp luật có tính phổ biến cao (đề cao tính tối cao của Hiến pháp và luật), phù hợp với ý chí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con ngƣời. 1: Quan điểm về nhà nước trước Mác Theo quan niệm phi Mác xít về nguồn gốc nhà nƣớc Từ thời kỳ cổ đại của lịch sử loài ngƣời đã có nhiều nhà tƣ tƣởng đƣa ra những cách giải thích khác nhau về nguồn gốc nhà nƣớc. 1.1: Theo thuyết thần học: Cho rằng nhà nhà nƣớc do Thƣợng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, quyền lực nhà nƣớc là vỉnh cửu, sự phục tùng quyền lực là cần thiết và tất yếu. 1.2: Theo thuyết gia trƣởng: Cho rằng nhà nƣớc là kết quả của sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tất yếu của cuộc sống cộng đồng, vì vậy, nhà nƣớc có trong mọi xã hội. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 10 MSSV:10024223
  11. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH 1.3: Theo thuyết khế ƣớc: Cho rằng nhà nƣớc ra đời là kết quả của một khế ƣớc đƣợc ký kết giữa những con ngƣời sống trong trạng thái tự nhiên và không có nhà nƣớc, nhà nƣớc phải đại biểu cho lợi ích của các thành viên trong xã hội và trở thành bộ máy phục vụ xã hội. Theo thuyết này, chủ quyền trong nhà nƣớc về bản chất thuộc về nhân dân. Đây là học thuyết có tính cách mạng và tiến bộ, đã trở thành cơ sở tƣ tƣởng, lý luận cho cách mạng tƣ sản lật đỏ ách thống trị phong kiến. 1.4: Theo thuyết bạo lực: Nhà nƣớc sử dụng bạo lực để bảo vệ quyền lực cho một nhóm ngƣời. 2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước: Nhà nƣớc hình thành không phải do siêu nhiên cũng không phải do gia đình mà là do sự phát triển của xã hội, khi xã hội có sự phân chia thành các giai cấp. Để có cơ sở khoa học xác định nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nƣớc, trƣớc hết cần nghiên cứu xã hội cộng sản nguyên thủy và những điều kiện phát sinh nhà nƣớc từ xã hội đó. 2.1: Xã hội cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc- bộ lạc: Xã hội cộng sản nguyên thủy là xã hội chƣa có giai cấp, chƣa có nhà nƣớc và pháp luật.Sự phân chia giai cấp dẫn đến sự ra đời của nhà nƣớc và pháp luật lại nảy sinh chính trong quá trình phát triển và tan rã của xã hội đó. Con ngƣời phải dựa vào nhau,sống chung, lao động chung và cùng hƣởng thụ những thành quả lao động chung. Không ai có tài sản riêng, không có tình trạng ngƣời này chiếm đoạt tài sản của ngƣời kia. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 11 MSSV:10024223
  12. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Thị tộc tổ chức theo huyết thống và do nhũng điều kiện về kinh tế, xã hội và chế độ quân hôn, ngƣời phụ nữ có vai trò chính trong thị tộc, vì thế, các thị tộc đã tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử (hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy). Quyền lực cao nhất trong thị tộc là Hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc bao gồm: Các thành viên lớn tuổi trong thị tộc. Hội đồng thị tộc có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của thị tộc nhƣ tổ chức lao động sản xuất,tiến hành chiến tranh, tổ chức các nghi lễ tôn giáo,giải quyết các vấn đề tranh chấp nội bộ,… Thị tộc là tổ chức tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy, là một cộng đồng độc lập. Nhƣng do sự phát triển của xã hội,các thị tộc đã mở rộng quan hệ với nhau,dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Hội đồng bào tộc chỉ việc quan trọng trong bào tộc vẫn do hội nghị tất cả các thành viên của bào tộc quyết định, nhƣng trong nhiều trƣờng hợp chỉ do hội đồng bào tộc quyết định. Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc.Tổ chức quyền lực trong bộ lạc thể hiện mức độ tập trung quyền lực cao hơn bào tộc. 2.2: Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời của nhà nƣớc: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, lực lƣợng sản xuất dần dần đƣợc phát triển: con ngƣời phát triển hơn về thể lực và trí tuệ, nhận thức đúng đắn hơn về thế giới, chế tạo và cải thiện công cụ,… Xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn. Sau mỗi lần xã hội lại có những bƣớc tiến mới đẩy nhanh hơn quá trình tan rã của chế độ cộng sản nguyên thủy Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 12 MSSV:10024223
  13. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH 2.2.1: Phân công lao động xã hội lần thứ nhất: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt và làm xuất hiện chế độ tƣ hữu. Trong xã hội đã phân chia thành ngƣời giàu ,ngƣời nghèo. Chế độ tƣ hữu xuất hiện làm thay đổi chế độ hôn nhân, chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay thế cho chế độ quân hôn, ngƣời chồng trở thành ngƣời chủ trong gia đình và có quyền quyết định trong gia đình. 2.2.2: Phân công lao động xã hội lần thứ hai: -Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Việc tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt và và chế tạo các công cụ bằng sắt, không những tạo ra khả năng có thể trồng trên những diện tích rộng lớn hơn mà còn mang lại cho ngƣời thợ thủ công nghiệp những công cụ lao động mới. Nghề dệt, nghề chế tạo đò kim loại và những nghề thủ công khác ngày càng làm ra nhiều loại sản phẩm và ngày càng hoàn thiện hơn. Xã hội có nhiều ngành nghề phát triển càng cần sức lao động thì số lƣợng nô lệ làm việc ngày càng tăng và trở thành một lực lƣợng xã hội. Sự phân công lao động lần thứ hai này đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng. 2.2.3: Phân công lao động xã hội lần thứ ba: - Xuất hiện tấng lớp thƣơng nhân và ngành thƣơng mại. Nền sản xuất xã hội tách ra thành nhiều nghề khác nhau tất yếu xuất hiện nhu cầu trao đổi. Nền sản xuất lúc này đã trở thành nền sản xuất hàng hóa. Sự phân công này làm nảy sinh một tầng lớp không tham gia vào sản xuất nữa mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, đó là tầng lớp thƣơng nhân. Sự ra đời và phát triển của thƣơng mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền, quyền tƣ hữu về ruộng đất và chế độ cầm cố. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 13 MSSV:10024223
  14. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Tất cả những yếu tố đó làm cho sự tích tụ và tập trung của cải vào trong tay số ít ngƣời giàu có diễn ra nhanh chóng hơn đồng thời thúc đẩy sự bần cùng hóa của quần chúng. Nhƣ vậy, khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ chức thị tộc không còn phù hợp nữa. Xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới đủ sức giữ xã hội trong vòng trật tự , có lợi cho những ngƣời có của và giữ địa vị thống trị. Tổ chức đó là “nhà nước”. 3: Nguồn gốc của nhà nước 3.1: Bản chất của nhà nƣớc - Nhà nƣớc chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp do đó nhà nƣớc luôn mang bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất này thể hiện trƣớc hết ở chỗ nhà nƣớc là một bộ máy cƣỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ để duy trì sự thống trị giai cấp và bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, thiết lập và duy trì trật tự xã hội. - Nhà nƣớc mang bản chất xã hội. Ngoài việc thực hiện các chức năng trên, nhà nƣớc còn phải giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội. 3.2: Khái niệm- đặc trƣng của nhà nƣớc 3.2.1: Khái niệm Nhà nƣớc là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cƣỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 14 MSSV:10024223
  15. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH 3.2.2: Đặc trƣng: Các đặc trƣng cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền gồm: - Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc đảm bảo tính tối cao của pháp luật, trong đó pháp luật là ý chí chung của nhân dân. Tính tối cao của pháp luật thể hiện trên hai phƣơng diện: Thứ nhất: Đảm bảo sự thống trị của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Là nhà nƣớc có hệ thống pháp luật hoàn thiện, trong đó đề cao vai trò của Hiến pháp và các đạo luật. Thứ hai: Tính bắt buộc của pháp luật đối với bản thân nhà nƣớc, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Pháp luật là tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt động của nhà nƣớc và xã hội. Nhà nƣớc trong thiết chế của nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc tuân thủ pháp luật, mặc dù nhà nƣớc là ngƣời ban hành ra pháp luật đó. - Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc thực hiện và bảo vệ đƣợc các quyền tự do, dân chủ của công dân. Nhà nƣớc pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố các quyền tự do của công dân mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các quyền đó khi chúng bị xâm hại. Tự do của một ngƣời là đƣợc làm những gì mà pháp luật không cấm trong khuôn khổ pháp luật, không xâm phạm đến tự do của ngƣời khác, pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội. - Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa nhà nƣớc và công dân; quyền của công dân là trách nhiệm của nhà nƣớc và ngƣợc lại quyền của nhà nƣớc là trách nhiệm của công dân. Nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm trƣớc công dân về mọi hoạt động của mình còn công dân phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nƣớc và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà nƣớc thích hợp và có cơ chế hữu hiệu giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý vi Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 15 MSSV:10024223
  16. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật đƣợc thực hiện, chống chuyên quyền, lạm quyền. Xét trong cả chiều dài lịch sử của sự phát triển tƣ tƣởng về nhà nƣớc pháp quyền cho thấy những đặc trƣng của nhà nƣớc pháp quyền thể hiện những tƣ tƣởng, quan niệm tiến bộ trong quá trình tìm tòi hình thức tổ chức, hoạt động của quyền lực công cộng trong một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần dân”. 3.3: Chức năng của nhà nƣớc - Chức năng đối nội: là những phƣơng diện hoạt động chủ yếu của nhà nƣớc trong nội bộ của đất nƣớc nhƣ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá,… - Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nƣớc trong quan hệ với các nhà nƣớc và dân tộc khác nhƣ: phòng thủ đất nƣớc, chống xâm lƣợc từ bên ngoài, thiết lập mối quan hệ với các quốc gia khác,…, 3.4: Các kiểu nhà nƣớc, hình thức nhà nƣớc 1: Các kiểu nhà nước 1.1: Khái niệm kiểu nhà nƣớc. Kiểu nhà nƣớc là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nƣớc, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nƣớc trong một hình thái kinh tế kinh tế - xã hội nhất định. 1.2: Các kiểu nhà nƣớc Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tƣơng ứng với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó, có bốn kiểu nhà nƣớc: - Kiểu nhà nƣớc chủ nô; Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 16 MSSV:10024223
  17. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH - Kiểu nhà nƣớc phong kiến; - Kiểu nhà nƣớc tƣ sản; - Kiểu nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. 2. Hình thức nhà nước - Hình thức nhà nƣớc là cách thức tổ chức và phƣơng pháp thực hiện quyền lực nhà nƣớc của giai cấp thống trị, bao gồm ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nƣớc và chế độ chính trị. 2.1:Hình thức chính thể - Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực nhà nƣớc cao nhất tập trung toàn bộ hay tập trung chủ yếu trong tay một ngƣời đứng đầu nhà nƣớc và chỉ đƣợc chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế, truyền ngôi. - Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực nhà nƣớc cao nhất do một cơ quan đƣợc bầu ra trong một thời hạn nhất định nắm giữ. 2.2: Hình thức cấu trúc của nhà nƣớc Hình thức cấu trúc của nhà nƣớc là cách thức phân chia các đơn vị hành chính lãnh thỗ và mối quan hệ giữa chúng với cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng. Có hai hình thức cấu trúc: 2.2.1: Nhà nƣớc đơn nhất: là nhà nƣớc thống nhất, có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ƣơng đến địa phƣơng và có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phƣờng). Vd: Việt Nam, Lào, Ba Lan,… 2.2.2: Nhà nƣớc liên bang: là nhà nƣớc có từ hai hay nhiều nƣớc thành viên hợp lại. Loại nhà nƣớc này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nƣớc thành viên; có chủ quyền quốc gia chung của nhà nƣớc liên bang và đồng thời mỗi nƣớc thành viên cũng có chủ quyền riêng. Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 17 MSSV:10024223
  18. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH Vd: Mỹ, Nga, An Độ,… 2.3: Chế độ chính trị: Chế độ chính trị là thái độ, quan điểm, chính sách của giai cấp cầm quyền đối với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, đƣợc thể hiện thông qua tổng thể các phƣơng pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nƣớc sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nƣớc. 4: Giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền cần kế thừa và phát huy. - Nhà nƣớc pháp quyền đề cao pháp luật và các giá trị của pháp luật. Khẳng định, đề cao pháp luật là công cụ hữu hiệu để tổ chức quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội. Pháp luật trong nhà nƣớc pháp quyền phải là ý chí chung của nhân dân. - Nhà nƣớc pháp quyền đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các Luật. Đảm bảo cơ sở cho một nền pháp chế vững chắc, ổn định. - Khẳng định tính pháp quyền của các thể chế nhà nƣớc; tính bị ràng buộc bởi pháp luật về thẩm quyền, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc; Yêu cầu kiểm soát về quyền lực, đảm bảo sự giám sát đối với quá trình sử dụng quyền lực nhà nƣớc. Nhà nƣớc pháp quyền đảm bảo tính pháp lý của quyền lực nhà nƣớc, sự ràng buộc bởi pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan công quyền. Khẳng định và duy trì sự điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, đội ngũ công chức nhà nƣớc. Coi nhà nƣớc là tổ chức công quyền chịu sự ràng buộc của pháp luật và quản lý xã hội thống nhất bằng pháp luật; chống lại sự chuyên quyền, độc đoán và sự tuỳ tiện của bộ máy nhà nƣớc. - Nhà nƣớc pháp quyền khẳng định các giá trị của công lý, đề cao vai trò của Toà án và các cơ quan tƣ pháp. Nhà nƣớc pháp quyền đảm bảo tính độc lập của cơ quan tƣ pháp. Đảm bảo mọi vi phạm pháp luật đều bị phát hiện xử lý bình đẳng Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 18 MSSV:10024223
  19. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH trƣớc pháp luật. - Thừa nhận công dân là chủ thể của “xã hội công dân”; công dân là đối tƣợng phục vụ của nhà nƣớc, nhà nƣớc có trách nhiệm với công dân, đảm bảo tự do của mỗi công dân trong khuôn khổ không xâm hại đến lợi ích của ngƣời khác và lợi ích xã hội. Nhà nƣớc pháp quyền đảm bảo quyền con ngƣời và các quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân. Khẳng định nhà nƣớc là công cụ thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. 2:Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Dựa trên các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt nam và Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có thể khái quát những đặc trƣng cơ bản thuộc nội hàm khái niệm nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt nam nhƣ sau: 2.1: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nƣớc phải có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lƣợng cao thể hiện đƣợc ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải giữ vị trí tối cao. Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức nhà nƣớc và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. 2.2: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nƣớc bảo đảm tất cả quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua hình thức dân chủ đại diện (qua cơ quan nhà nƣớc do mình bầu ra) và hì nh thức dân chủ trực tiếp. 2.3: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam thực hiện đƣợc quản lý xã hội bằng Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 19 MSSV:10024223
  20. Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh Khoa cơ bản_Tổ chính trị Lớp ĐHTN6TH pháp luật, tăng cƣờng đƣợc pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ đƣợc các quyền tự do và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, chịu trách nhiệm trƣớc công dân về mọi hoạt động của mình. 2.4: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nƣớc tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giƣã các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tƣ pháp, nhằm hạn chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía Nhà nƣớc. 2.5: Nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nƣớc do Đảng cộng sản Việt nam lãnh đạo. Đây là đặc điểm đặc trƣng, cơ bản, rất quan trọng mang tính lý luận và đã đƣợc kiểm chứng bằng thực tế lịch sử của cách mạng Việt Nam. Với những đặc trƣng nêu trên, nhà nƣớc pháp quyền của chế độ ta thể hiện những tƣ tƣởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh ƣớc mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp. Trong điều kiện đổi mới hiện nay, chúng ta đặt vấn đề đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc theo định hƣớng xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam, thực chất là tiếp thu những quan điểm tích cực, tiến bộ và khoa học về nhà nƣớc pháp quyền nhằm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền XHCN Việt Nam thực sự là nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đoàn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân - nông dân - trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đó là, Nhà nƣớc đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhà nƣớc là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhân dân, quyền lực nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp. Đó là, Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cƣờng pháp chế, xử lý Sinh viên: DƢƠNG THỊ DUNG 20 MSSV:10024223
nguon tai.lieu . vn