Xem mẫu

  1. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  MỤC LỤC 1
  2. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  LỜI MỞ ĐẦU Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà yêu nước vĩ đại, nhà hoạt động quốc tế xuất  sắc, chiến sĩ tiên phong của phong trào giải phóng dân tộc, sứ  giả  của hoà bình   và hữu nghị. Cuộc đời và sự nghiệp hoạt động cách mạng của Người đã để  lại   kho tàng lý luận, tư tưởng cách mạng và khoa học vô giá cho dân tộc Việt Nam. Trong hành trình 30 năm tìm đường cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã bôn  ba nhiều nơi trên khắp thế  giới, Người đã sống và hoạt động trong phong trào   giải phóng dân tộc và công nhân quốc tế, tiếp nhận chủ  nghĩa Mác – Lênin và   qua trải nghiệm thực tiễn đấu tranh cách mạng, trong tư tưởng của Người, vấn   đề mở  cửa, hội nhập đã sớm hình thành. Đa phương hóa, đa dạng hóa, làm bạn  với tất cả  các nước dân chủ  và tiến bộ  là một tư  tưởng xuyên suốt trong tư  tưởng Hồ  Chí Minh. Cùng với thời gian và trước những thử  thách khắc nghiệt   của công cuộc xây dựng và bảo vệ  đất nước suốt mấy chục năm, Chủ  tịch Hồ  Chí Minh luôn giữ  vững quan điểm nhất quán, xử  lý linh hoạt, đúng đắn mối   quan hệ giữa chính trị và kinh tế trong chính sách đối ngoại.   Trong hệ  thống tư  tưởng Hồ  Chí Minh, tư  tưởng về  kinh tế  đối ngoại là  một trong những nội dung quan trọng trong tư tưởng của Người về kinh tế, nó  được hình thành trên cơ  sở  kế  thừa những giá trị  tốt đẹp của truyền thống dân  2
  3. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  tộc, từ sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, đặc biệt là vận dụng sáng tạo chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, thông qua quá trình khảo sát thực tiễn trong nước và thế giới.   Những quan điểm đó đã trở  thành đường lối, chủ  trương, chính sách đối ngoại  về  kinh tế  của Đảng, được thực tiễn cách mạng Việt Nam chứng minh tính  đúng đắn của nó trong cách mạng giải phóng dân tộc và cả  trong giai đoạn xây  dựng chủ nghĩa xã hội.  Trong khuôn khổ môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế, học viên thực   hiện tiệu luận với chủ  đề:  “Quan điểm của Hồ  Chí Minh về  kinh tế  đối   ngoại. Ý nghĩa và định hướng vận dụng”.  Thông qua đó, học viên sẽ  đi sâu  nghiên cứu, chỉ  rõ quan điểm của Chủ  tịch Hồ  Chí Minh trong lĩnh vực kinh tế  đối ngoại và quá trình vận dụng tư tưởng đó của Người trong thực tiễn nước ta.  3
  4. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ SỰ CẦN THIẾT CỦA QUAN HỆ ĐỐI  NGOẠI VÀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Theo Bác, thế giới là một khối thống nhất các quốc gia có sự  hợp tác, giúp  đỡ lẫn nhau. Muốn giành được độc lập dân tộc, nhất định phải thiết lập những   mối quan hệ với thế giới bên ngoài. Việt Nam luôn coi trọng vấn đề quan hệ với  các nước, không phân biệt đối tác đó là ai, thiết lập quan hệ đối ngoại, không bỏ  sót bất kỳ  ai và phải trên nguyên tắc độc lập chủ  quyền, không can thiệp vào  công việc nội bộ của nhau vì lợi ích chung cùng có lợi.  Theo Người, ngoại giao và kinh tế có ảnh hưởng lẫn nhau: “chúng tôi sẵn   sàng đặt quan hệ ngoại giao và thương mại với tất cả các nước”1. Bác luôn xác  định cần thiết phải thiết lập, mở rộng quan hệ kinh tế với tất cả các nước trên  cơ sở tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng cùng có lợi. 1 Hồ Chí Minh Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, H, 2011, tập 10, tr.317 4
  5. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  Bác Hồ thăm Liên Xô năm 1955 Tư duy của Bác về chính sách mở cửa, hội nhập đã được hình thành từ  rất  sớm. Ngay từ năm 1919, Người đã nhận định: “Xét về nguyên tắc, tiến bộ chung   phụ  thuộc vào việc phát triển chủ  nghĩa quốc tế  và văn minh chỉ  có lợi khi các   quan hệ  quốc tế  được mở  rộng và tăng cường”2.“Là phi lý nếu nghĩ rằng hai   dân tộc láng giềng như dân tộc An Nam và dân tộc Nhật Bản lại có thể  cứ  tồn   tại biệt lập đối với nhau”3. Khi trả  lời nhà báo Mỹ  Standley Harrison, Hồ  Chí  Minh đã nói: “Việt Nam sẽ giao dịch với tất cả các nước nào trên thế giới muốn   giao dịch với Việt Nam một cách thật thà”4. Tư tưởng chiến lược kinh tế mở được Người đề cập tập trung, đầy đủ  và   rõ ràng nhất trong bức thư Người gửi cho Liên hợp quốc tháng 12/1946: 2 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.1, tr. 9­10 3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.1, tr. 9­10 4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.5, tr. 578 5
  6. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  “…Đối với các nước dân chủ, nước Việt Nam sẵn sàng thực thi chính sách   mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực.  a. Nước Việt Nam dành sự  tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư  của các nhà tư   bản, nhà kỹ thuật nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình.         b. Nước Việt Nam sẵn sàng mở  rộng các cảng, sân bay và đường sá giao   thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế.        c. Nước Việt Nam chấp thuận tham gia mọi tổ chức h ợp tác kinh tế quốc tế   dưới sự lãnh đạo của Liên hợp quốc.         d. Nước Việt Nam sẵn sàng ký kết với các lực lượng hải quân, lục quân   trong khuôn khổ của Liên hợp quốc những hiệp định an ninh đặc biệt và những   hiệp ước liên quan đến việc sử dụng một vài căn cứ hải quân và không quân.        … Chính sách mở cửa và hợp tác nói trên, Chính phủ Việt Nam cũng giành   cho nước Pháp trong Hiệp định ngày 6/3/1946. Nhưng những người đại diện   Pháp ở Đông Dương đã tìm cách phá hoại…”5.         Chiến tranh lạnh giữa hai phe sau Chiến tranh thế giới thứ hai không cho   phép Người triển khai những ý tưởng đúng đắn hình thành ở  Người từ  rất sớm   này. Từ  sau Chiến tranh thế  giới thứ hai, khi tình hình thế  giới diễn biến phức  tạp, thế  giới chia thành hai phe, Hồ  Chí Minh vẫn cố  gắng tìm cách mở  rộng   quan hệ  với các nước để  vừa tận dụng sự   ủng hộ, giúp đỡ  của các nước bạn  cho sự  nghiệp xây dựng CNXH  ở  miền Bắc đồng thời để  xây dựng mặt trận   nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam đấu tranh thống nhất nước nhà.          Hồ Chí Minh có cách xử lý riêng với từng đối tác tùy theo vị trí địa lý, quan   hệ chính trị, lịch sử giữa Việt Nam với các đối tác, để từ  đó vạch ra chính sách   đối ngoại làm cơ sở co việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại. 5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr. 470 6
  7. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ            Trong bài phát biểu chúc mừng năm mới nhân dịp lễ  mừng Trung  ương  Đảng và Chính phủ về thủ đô, Hồ Chí Minh đã chỉ ra phương châm quan hệ của  nước ta với các nước bạn bè XHCN, với các nước trong bán đảo Đông Dương,  với các nước Đông Nam Á, với nước Pháp và các nước trong hệ thống TBCN:         “Chúng ta đoàn kết chặt chẽ với nhân dân các nước bạn. Chung ta sẽ dựa   theo 5 nguyên tắc lớn của bản tuyên bố  Trung ­    Ấn và Trung – Miến (nay là   Mianma) để gây quan hệ hữu hảo với hai chính phủ nhà vua Miến và Lào. phát   triển quan hệ hữu hảo với các nước Đông – Nam Á.         Đối với nước Pháp, chúng ta sẽ cố gắng lập lại mối quan hệ kinh tế và văn   hóa trên nguyên tắc bình đẳng và hai bên đều có lợi. Chúng ta đoàn kết với nhân   dân Pháp và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới”6.          Năm 1946, sau khi nước ta giành được độc lập, trong chuyến thăm nước   Pháp, người đã nói:  “Đối với nước Pháp, chúng tôi tiếp tục chủ  trương rằng   trong những điều kiện bình đẳng tuyệt đối và cùng có lợi, trước hết là tin cậy   lẫn nhau và hợp tác thẳng thắn, chúng tôi có thể  thiết lập những quan hệ đặc   biệt về kinh tế và văn hóa với nước Pháp”7.  Với các nước TBCN khác trên thế giới, Hồ Chí Minh cũng nhiều lần nhấn     mạnh: “Trong quan hệ với các nước khác, chính sách của nước Việt Nam Dân   chủ  Cộng hòa là rõ ràng và trong sáng: đó là một chính sách hòa bình và quan   hệ  tốt. Chính sách đó dựa trên 5 nguyên tắc vĩ đại nêu trong các bản tuyên bố   chung Trung ­  Ấn và Trung – Miến, tức là: tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ  và chủ   6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.7, tr. 430 7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, T.8, tr.58­59 7
  8. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  quyền của nhau, không xâm phạm, không can thiệp vào các công việc nội bộ,   bình dẳng và hai bên cùng có lợi, chung sống hòa bình”8. Hồ  Chí Minh luôn có quan điểm độc lập dù trong điều kiện Chiến tranh   lạnh giữa hai phe diễn ra gay gắt, luôn mong muốn Việt Nam có quan hệ  bình   đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, và mong muốn nhờ mối quan hệ, giúp đỡ  của bên ngoài mà kinh tế, văn hóa Việt Nam có thể được nâng cao. II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ KINH TẾ  ĐỐI NGOẠI 1. Nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại Theo Người, nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại bao gồm bốn nhiệm vụ mang  tính chiến lược như sau: Một là, khai thác các nguồn lực trong và ngoài nước nhằm xây dựng và bảo  vệ Tổ quốc, Hai là, nhiệm vụ trước mắt phải đấu tranh giành độc lập và thống nhất đất  nước, độc lập chủ quyền là vận mệnh số một của quốc gia, nó là mục tiêu bao  trùm, mục tiêu của mọi mục tiêu, Ba là, mở cửa kinh tế vừa là nhu cầu, vừa là điều kiện quan trọng để  phát   triển kinh tế, Bốn là, tư  tưởng của người trong việc lựa chọn đối tượng để  mở  rộng  quan hệ hợp tác quốc tế về kinh tế đó là tất cả các dân tộc trên thế  giới đều là  bạn, là đối tượng hợp tác kinh tế.  2. Nguyên tắc cơ bản trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối  ngoại 8 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.8, tr. 58 8
  9. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  2.1. Nguyên tắc giữ vững độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong việc phát triển kinh tế  đối ngoại của   Việt Nam. Chính sách đối với các nước lớn dựa trên nguyên tắc giữ  vững độc   lập tự  chủ, vừa hợp tác, vừa đấu tranh và bảo đảm lợi ích chính đáng của dân   tộc. Độc lập, tự chủ phải đi đôi với giữ gìn bản sắc dân tộc.  Việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khai thác có hiệu quả nguồn  lực quốc tế chủ yếu về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm phát huy lợi  thế, tăng sức cạnh tranh, nâng cao hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu cao nhất là  độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội. Mọi hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối   ngoại đều phải hướng vào mục tiêu đó, tránh tình trạng vì lợi ích kinh tế  trước  mắt, xa rời mục tiêu dẫn đến chệch hướng xã hội chủ nghĩa.  2.2. Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi Bác khẳng định là nguyên tắc quan trọng, cơ sở vững chắc duy trì, mối quan  hệ  giữa các bên.  Bác luôn khẳng định: các nước đều có thể  mở  rộng quan hệ  hợp tác trên nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc lập chủ quyền lẫn nhau và hợp  tác cùng có lợi.  Nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ  quan trọng trước hết phải được thể  hiện ở việc đảm bảo lợi ích kinh tế, chính trị của các bên quan hệ, trước hết là  lợi ích kinh tế. Đây là nguyên tắc cơ  bản trong quan hệ  quốc tế. Suy cho cùng   trong quan hệ  quốc tế các bên tham gia cũng chính là nhằm tới mục tiêu lợi ích  trước mắt hoặc lâu dài. Tuy nhiên, mục tiêu và phương thức thực hiện không   giống nhau.  2.3. Nguyên tắc mềm dẻo, linh hoạt Người luôn căn dặn: “Phải nắm giữ  nguyên tắc cứng rắn với sách lược  mềm dẻo”, “lạc mềm nhưng buộc chặt” Mềm dẻo, linh hoạt trong tập hợp lực lượng thêm bạn, bớt thù 9
  10. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  2.4. Nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Trong cộng đồng quốc tế, mỗi quốc gia với tư cách là quốc gia độc lập đều  có chủ quyền về  chính trị, kinh tế, xã hội và địa lý. Vì vậy, trong quan hệ  kinh   tế, các bên quan hệ  phải tôn trọng, đồng thời trên cơ  sở  tôn trọng chủ  quyền  không được phép can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Đó cũng chính là yêu  cầu của nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi. Đấu tranh cho hòa bình, cùng tồn tại hòa bình trở thành mục tiêu phấn đấu  của phần lớn các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Hòa bình của mỗi quốc gia có   được trên cơ sở của độc lập tự do và toàn vẹn lãnh thổ. Bác luôn coi trọng chính  sách đối ngoại độc lập tự chủ, tự lực, tự cường nhưng không rơi vào chủ  nghĩa  biệt lập, hẹp hòi.  3. Một số đối tác cần ưu tiên trong quan hệ kinh tế đối ngoại Theo quan điểm của Bác, cần  ưu tiên đặt mối quan hệ  kinh tế  đối ngoại  với một số đối tác đặc biệt như: + Ưu tiên thiết lập quan hệ kinh tế đối ngoại với Liên Xô và Trung Quốc + Chú trọng thiết lập các quan hệ  kinh tế, thương mại với các nước láng   giềng + Củng cố quan hệ kinh tế với nước Pháp + Đối với các nước còn lại trong cộng đồng thế  giới, Bác luôn khẳng định  muốn giao dịch với tất cả các nước muốn giao dịch với Việt Nam một cách thật   thà. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của ngoại lực, thu hút ngoại lực để  phát huy nội lực, coi nội lực là chính, ngoại lực là quan trọng Người khẳng định, độc lập chủ quyền của mỗi quốc gia không tách rời với   hợp tác kinh tế  quốc tế. Hợp tác quốc tế  để  tranh thủ  nguồn vốn, khoa học,   công nghệ, thị trường nhằm phát triển kinh tế. Phát huy sức mạnh nội lực, tăng   cường sự hiểu biết lẫn nhau vì lợi ích chung của mỗi dân tộc. 10
  11. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  Bác Hồ tiếp Chủ tịch Trung Quốc Mao Trạch Đông ­  Hồ  Chí Minh kiên trì quan điểm mở  rộng quan hệ  với các nước XHCN,   với các nước láng giềng và các nước có chế độ chính trị khác nhau.  ­ Mục đích: nhằm góp phần duy trì sự   ổn định trong khu vực và trên thế  giới để  nhân dân ta được sống trong không khí hòa bình, tự  do và  thu hút mọi  nguồn lực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân ta.  Trên báo Cứu quốc ngày 23/10/1945, Hồ  Chí Minh đã nói rõ mục tiêu này:  “Có thể  rằng: chúng ta hoan nghênh những người Pháp muốn đem tư  bản vào   xứ  ta khai thác những nguồn nguyên liệu chưa có ai khai thác, chúng ta sẽ  mời   những nhà chuyên môn Pháp, cũng như Mỹ, Nga hay tàu, đến đây giúp việc cho   chúng ta trong cuộc kiến thiết quốc gia”9.  9 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr.74 11
  12. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  ­ Tuy nhiên, mục tiêu cơ  bản của việc mở  rộng quan hệ  kinh tế  với các   nước chính là để  có điều kiện phát huy những tiềm năng của Việt Nam. Đó là   quan điểm thu hút ngoại lực để phát huy nội lực của Người. Đó là vì: Một là, tư  tưởng chủ  đạo của Hồ  Chí Minh là tư  tưởng tự  lực cánh sinh  dựa vào sức mình là chính. Theo Bác, phát huy sức mạnh dân tộc, coi đó là nguồn  lực nội sinh, giữ vai trò quyết định Báo cáo về  kết quả  chuyến đi thăm Liên Xô, Trung Quốc, Mông Cổ  Chủ  tịch Hồ  Chí Minh nói rõ thêm:  “Cũng như  trong thời kỳ  kháng chiến, phương   châm của ta hiện nay là: tự lực cánh sinh là chính, việc các nước bạn giúp ta là   phụ”10. Hai là,  Người cho rằng vì sự  giúp đỡ  của bạn dù có vô tư  và to lớn bao   nhiêu cũng chỉ có hạn.  “Sự giúp đỡ  của các nước bạn chỉ có hạn. Căn bản là ta phải tự lực cánh   sinh, cố gắng sản xuất”11 III.   QUÁN   TRIỆT   TƯ   TƯỞNG   HỒ   CHÍ   MINH   TRONG   PHÁT   TRIỂN   KINH TẾ ĐỐI NGOẠI         Quán triệt tư tưởng của Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại, cần chú ý các   vấn đề sau đây: 1. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa chính sách đối ngoại nói chung với  chính sách kinh tế đối ngoại nói riêng Đây là mối quan hệ  biện chứng giữa chính trị  và kinh tế, do vậy, chúng ta  phải làm sao có sự gắn bó giữa công tác đối ngoại với xây dựng kinh tế của đất   nước. Ưu tiên và chú trọng giải quyết quan hệ đối ngoại làm cơ sở cho quan hệ  kinh tế đối ngoại. 10 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.8, tr. 30 11 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.8, tr.297 12
  13. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  Người chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại theo thứ tự ưu tiên sau đây:         ­ Trước hết là các nước XHCN anh em (khi còn phe XHCN). ­ Sau đó là quan hệ  với lào và Campuchia, những nước láng giềng gần gũi   cùng trong bán đảo Đông Dương, có nhiều gắn bó quan hệ từ lâu. ­ Thứ ba là quan hệ với các nước có vị trí địa lý gần gũi và có điều kiện gần   giống Việt Nam (cả về  kinh tế và về  chính trị  ­ mới thoát khỏi ách áp bức của   chủ nghĩa thực dân) ở khu vực châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. ­ Cuối cùng là các nước dân chủ  khác, trong đó Người đặc biệt chú ý đến   quan hệ Việt – Pháp xuất phát từ quan hệ lịch sử lâu đời, đặc biệt giữa hai quốc   gia. Điều  cần  rút ra  ở  đây là chúng ta cần quán triệt quan điểm mở  rộng cửa   hữu nghị để cùng các bạn làm ăn trên tinh thần tin cậy lẫn nhau, hai bên cùng có  lợi mà Hồ Chí Minh đã đề ra từ rất sớm và rất kiên trì theo đuổi trong suốt cuộc  đời của Người. Đường lối đối ngoại là cơ sở chính trị để từ đó xây dựng đường lối kinh tế  đối ngoại.  Mối quan hệ  giữa đường lối đối ngoại và đường lối kinh tế  đối   ngoại là mối quan hệ giữa chính trị với kinh tế.  Vì thế, chúng ta phải làm sao có  sự gắn bó giữa công tác đối ngoại với việc xây dựng kinh tế của đất nước.  Thấm nhuần tư  tưởng của Hồ  Chí Minh, Đại hội đại biểu toàn quốc lần   thứ X của Đảng đã nêu:  “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự  chủ, hòa bình, hợp   tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa   các quan hệ quốc tế. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế… Việt Nam   là bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…”12. 12 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng, tr.112 13
  14. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  "Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới và   các tổ chức quốc tế theo nguyên tắc: tôn trọng độc lập chủ  quyền và toàn vẹn   lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ  của nhau; không dùng vũ lực   hoặc đe doạ dùng vũ lực; giải quyết bất đồng và tranh chấp thông qua thương   lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi." 13 Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  (bổ  sung, phát triển năm 2011) đã nhấn mạnh: Thực hiện nhất quán đường lối  đối ngoại độc lập, tự  chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa  dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;… Việt Nam là bạn,  đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần   vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.  Hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả  các nước không phân biệt chế  độ  chính trị  ­ xã hội khác nhau trên cơ  sở  những nguyên tắc cơ  bản của Hiến  chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế. 2. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là để thu hút ngoại lực nhằm phát  huy nội lực Mục tiêu cơ  bản nhất của mở  rộng quan hệ  kinh tế  đối ngoại là  thu hút  ngoại lực nhằm phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của nhân dân Việt Nam.   Để thực hiện tư tưởng của Hồ Chí Minh, cần giải quyết các việc sau đây: Một là,  cần tập trung và hoàn thiện môi trường và chuẩn bị  những điều  kiện kinh tế trong nước cho việc mở cửa nền kinh tế trên các mặt: ­ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng ­ Đào tạo nguồn nhân lực 13 Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng, tr.112 ­ 113 14
  15. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  ­ Cải cách hành chính Hai là, phải tiếp tục xây dựng môi trường pháp lý phù hợp với hoàn cảnh,   điều kiện của Việt Nam, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Một môi trường pháp lý lành mạnh sẽ  là nhân tố  hấp dẫn đầu tư  nước   ngoài, bời vì các nhà đầu tư khi bỏ vốn vào kinh doanh không gặp những phiền   hà, rắc rối, thu được lợi nhuận thỏa đáng và được nhà nước đảm bảo lợi ích  hợp pháp cho họ. Cùng với việc có một bộ  luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp  với luật pháp và thông lệ quốc tế, cần cải cách hệ thống hành chính, chống quan  liêu, tham nhũng… là những việc cấp bách để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. 3. Giữ  vững các nguyên tắc mở  rộng và nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối   ngoại Cần phải giữ vững và tăng cường tính độc lập, tự chủ về kinh tế, chính trị.  Đó là quan điểm có tính nguyên tắc trong hội nhập quốc tế, trước hết là quyết   sách hội nhập nhằm khai thác tối đa các lợi thế, đồng thời đối phó, thắng với   các thách thức trong hội nhập. Để  mở  rộng và nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối ngoại, Đảng ta đã không  ngừng quán triệt những nguyên tắc cơ bản trong việc mở rộng và nâng cao hiệu  quả kinh tế đối ngoại, gồm: ­ Nguyên tắc bình đẳng: Để quán triệt nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ  quốc tế nói chung, quan hệ kinh tế đối ngoại nói riêng yêu cầu phải tiếp tục đấu   tranh giành quyền bình đẳng thực sự, đồng thời tạo ra những tiền đề  cần thiết   để duy trì sự bình đẳng đó. ­ Nguyên tắc cùng có lợi:   Phải nâng cao trình độ  hiểu biết về  việc xây  dựng, ký kết các điều khoản quy định quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của các  bên trong các hợp đồng. Chính lợi ích các bên trong quan hệ  được cụ  thể  hóa  trong các điều khoản đó.  15
  16. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  ­ Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền và không can thiệp vào công việc nội bộ   của mỗi quốc gia: Để thực hiện nguyên tắc này, đòi hỏi mỗi bên trong các quan   hệ phải tôn trọng các điều khoản ký kết, không đưa ra những điều kiện phương  hại đến lợi ích của nhau, không được dùng các biện pháp có tính chất can thiệp   vào nội bộ  của các quốc gia, đặc biệt là không dùng các thủ  đoạn kinh tế, kỹ  thuật, kích động, can thiệp vào đường lối chính trị  của các quốc gia, tôn trọng   quyền tự lựa chọn con đường phát triển của các quốc gia.  ­ Nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN: mọi thành tựu  đạt được đều phải phục vụ  nhân dân, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa,  phải điều tiêt thu nhập giữa các lĩnh vực, các vùng. Trong điều kiện toàn cầu hóa  đang được đẩy mạnh, việc chủ  động hội nhập tranh thủ  các nguồn lực bên  ngoài là hết sức cần thiết, song cần phải đề cao việc vừa hợp tác, vừa đấu tranh  để đảm bảo lợi ích chính đáng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa.  Một số  giải pháp chủ  yếu nhằm mở  rộng, nâng cao hiệu quả  kinh tế  đối  ngoại: 16
  17. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XàHỘI Ở NƯỚC TA 1. Sự vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế đối ngoại qua các kỳ Đại  hội của Đảng Quá trình đổi mới, đồng thời là quá trình từng bước vận dụng tư tưởng kinh  tế Hồ Chí Minh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Đảng ta thông qua các kỳ  Đại hội Đảng 1.1. Đại hội lần thứ VI của Đảng Đại hội lần thứ VI của Đảng đã khẳng định: “Nhiệm vụ  ổn định và phát triển kinh tế trong chặng đường đầu tiên cũng   như  sự  nghiệp phát triển khoa học ­ kỹ  thuật và công nghiệp hoá xã hội chủ  nghĩa của nước ta tiến hành nhanh hay chậm, điều đó phụ thuộc một phần quan   trọng vào việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”14 Muốn kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, nước ta   phải tham gia sự phân công lao động quốc tế; trước hết và chủ  yếu là mở  rộng  quan hệ  phân công, hợp tác toàn diện với Liên Xô, Lào và Campuchia, với các   nước khác trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa; đồng thời tranh thủ mở mang quan  hệ kinh tế và khoa học ­ kỹ  thuật với các nước thế  giới thứ  ba, các nước công  nghiệp phát triển, các tổ  chức quốc tế  và tư  nhân nước ngoài trên nguyên tắc  bình đẳng, cùng có lợi. 14 Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI 17
  18. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  Trong toàn bộ  công tác kinh tế  đối ngoại, khâu quan trọng nhất là đẩy   mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu. 1.2. Đại hội lần thứ VII của Đảng Đại hội lần thứ  VII của Đảng đã nêu rõ phương hướng phát triển kinh tế  đối ngoại: “Đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ  chức kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng có   lợi. Củng cố  và tăng cường vị  trí  ở  các thị  trường quen thuộc và với các bạn  hàng truyền thống, tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trường mới, phát  triển các quan hệ mới”15 Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Huy động  tiềm năng của nền kinh tế, phát huy lợi thế  so sánh, vừa đáp  ứng tốt nhu cầu   sản xuất và đời sống trong nước, vừa hướng mạnh về xuất khẩu. Tiếp tục coi   trọng các thị trường truyền thống, đồng thời nhanh chóng thâm nhập thị  trường  mới, mở rộng thị trường khu vực. Cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỷ  trọng các mặt hàng chế  biến, giảm tỷ  trọng xuất khẩu nguyên liệu, tạo ra các  sản phẩm xuất khẩu chủ  lực như dầu mỏ, nông sản, thuỷ  sản. Sớm tạo được   một số mặt hàng gia công, lắp ráp, chế biến có công nghệ hiện đại, có sức cạnh  tranh trong xuất khẩu. Phát triển du lịch, vận tải hàng không, thông tin, bưu điện  quốc tế và các hoạt động dịch vụ  thu ngoại tệ khác. Mở  rộng hợp tác lao động  và chuyên gia. Phát triển hợp tác quốc tế  trên các lĩnh vực tài chính, ngân hàng,  bảo hiểm. Có chính sách thu hút tư  bản nước ngoài đầu tư  vào nước ta, trước   hết vào lĩnh vực sản xuất, dưới nhiều hình thức. 15 Đảng công sản Việt Nam (1991) Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb.: CTQG, Hà Nội, 2007, tập  51 (6­12.1991), tr182. 18
  19. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  1.3. Đại hội lần thứ VIII của Đảng Đại hội lần thứ  VIII của Đảng tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của  kinh tế đối ngoại: “Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự  chủ, rộng mở, đa   phương hóa và đa dạng hóa các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn   là bạn của tất cả nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập   và phát triển. Hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước, các   tổ  chức quốc tế và khu vực trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ  quyền, toàn   vẹn lãnh thổ  của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ  của nhau, bình   đẳng, cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tồn tại và các tranh chấp bằng thương   lượng”16 . Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, bằng cách: Một là,  đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng  ưu tiên và là trọng   điểm của kinh tế  đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ  lực. Nâng   sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô   và sơ  chế, tăng tỉ  trọng sản phẩm chế  biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu.  Tăng nhanh xuất khẩu dịch vụ. Nâng cao tỉ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị  hàng xuất khẩu. Giảm dần nhập siêu, ưu tiên việc nhập khẩu để phát triển sản   xuất phục vụ xuất khẩu, hạn chế nhập những hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có  chính sách bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước. Hai là, điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập   toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta với các đối tác. 16 Đảng công sản Việt Nam (1996) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Tr.120,  121 19
  20. Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về kinh tế Văn Công Vũ  Ba là, chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các  tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp. Bốn là,  việc sử  dụng vốn vay và thu hút vốn đầu tư  trực tiếp của nước  ngoài phải theo quy hoạch và kế  hoạch phát triển ngành và vùng lãnh thổ, bảo  đảm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. 1.4. Đại hội lần thứ IX của Đảng Đại hội lần thứ IX của Đảng quán triệt: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự  chủ, rộng mở, đa   phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối  tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập   và phát triển. Nhiệm vụ  đối ngoại  là tiếp tục giữ  vững môi trường hoà bình và tạo các  điều kiện quốc tế  thuận lợi  để  đẩy mạnh phát triển kinh tế  ­ xã hội, công  nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm độc  lập và chủ  quyền quốc gia, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh  chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã   hội Chủ  động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối  đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định   hướng xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ  lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ  gìn bản   sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ  môi trường. Chính phủ  cùng các bộ, ngành và các   doanh nghiệp khẩn trương xây dựng và thực hiện kế  hoạch hội nhập kinh tế  quốc tế với lộ trình hợp lý và chương trình hành động cụ thể, phát huy tính chủ  động của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ  20
nguon tai.lieu . vn