Xem mẫu

  1. TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (PLT06A)         ĐỀ  TÀI: Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  độc lập dân tộc và  vận dụng trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay                               Giảng viên hướng dẫn:                              Sinh viên thực hiện:                              Mã sinh viên:                             Nhóm Lớp:   Cán bộ chấm thi Điểm 1. 2.  Hà Nội, ngày 05  tháng 04 năm 2022
  2. MỤC LỤC
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử dân tộc Việt Nam là một nước anh hùng trong suốt mấy nghìn  năm dựng nước và giữ  nước. Trong quá trình dựng nước và giữ  nước dân  tộc ta đã đấu tranh anh dũng chống giặc ngoại xâm và lập nên nhiều chiến  công hiển hách như: đánh đuổi thực dân Pháp rút quân về nước,... Do vậy,  độc lập dân tộc không chỉ  là khát vọng mang tính phổ  biến với toàn nhân  loại, mà còn là khát vọng độc lập, tự  do của toàn dân tộc Việt Nam. Độc   lập dân tộc là tư tưởng chủ đạo, chi phối toàn bộ sự nghiệp cách mạng của  Hồ Chí Minh: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi, đó là tất cả  những gì tôi muốn, đó là tất cả  những gì tôi hiểu. Trong bản Tuyên ngôn  độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, Người đã đanh thép   khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc  nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.   Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển các cuộc xung đột kinh tế, chính   trị, văn hóa diễn ra ngày càng gay gắt của các nước trên thế  giới. Đồng   thời, đất nước ta cũng đã và đang phải đối phó với những căng thẳng, xung   đột tranh chấp có liên quan đến vấn đề  dân tộc cũng như  chủ  quyền hợp  pháp của dân tộc ta. Ngoài ra, các thế lực thù địch đã và đang tìm mọi cách  phá hoại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta, gây chia   rẽ, ly khai dân tộc, ảnh hưởng tới sự toàn vẹn và thống nhất của đất nước.  Do đó, độc lập dân tộc là một yếu tố cấp thiết và đòi hỏi toàn thể dân tộc  Việt Nam giữ  gìn và xây dựng Tổ  quốc. Từ  lý luận của chủ  nghĩa Mác­ Lênin, được Đảng ta, chủ  tịch Hồ  Chí Minh vận dụng vào tình hình thực  tiễn đất nước vào việc giải quyết vấn đề  độc lập dân tộc, thực hiện xây 
  4. dựng và bảo vệ  Tổ  quốc của Đảng và nhân dân ta trong suốt bề  dày lịch  sử, việc tiếp tục hoàn thiện và nâng cao nhận thức về vấn đề độc lập dân  tộc trong bối cảnh tình hình hiện nay là rất cần thiết. Với ý nghĩa đó, em  xin chọn đề  tài “Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  độc lập dân tộc và vận dụng   trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay”. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một cách hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề  độc  lập dân tộc. Đánh giá tình hình thế giới và đất nước hiện nay và vận dụng  tư  tưởng đó trong xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. Để  đạt được mục đích   nghiên cứu trên, bài tiểu luận có nhiệm vụ: Làm rõ nội dung tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  vấn đề  độc lập dân tộc; Giá trị  lý luận và thực tiễn của tư  tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề  độc lập dân tộc trong sự  nghiệp xây dựng  và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  vấn đề  độc lập   dân tộc; Giá trị thực tiễn và lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề  độc lập dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. Phạm vi của tiểu luận: nghiên cứu một số  nột dung chủ  yếu về  độc  lập dân tộc, cũng như  đi sâu vào phân tích và vận dụng nó trong đấu tranh  bảo vệ Tổ quốc.  4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: quan điểm của chủ nghĩa Mác­Lênin, tư tưởng Hồ Chí  Minh, chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam,...
  5. Phương pháp nghiên cứu: bài tiểu luận sử  dụng các phương pháp cụ  thể, chú trọng phương pháp lịch sử  kết hợp với logic, so sánh, phân tích,  tổng hợp, thống kế, khảo sát và tổng kết thực tiễn,... 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đê tai ̀ ̀ Ý nghĩa lý luận: đề tài góp phần làm rõ nội dung, giá trị tư tưởng Hồ  Chí Minh về  vấn đề  độc lập dân tộc. Nêu lên giá trị  to lớn của Tư  tưởng   Hồ  Chí Minh đối với độc lập dân tộc Việt Nam nói riêng và độc lập dân  tộc thế giới nói chung. Ý nghĩa thực tiễn: những thành tựu mà Đảng và Nhà nước ta đã đạt  được trong việc đề ra những chính sách về độc lập dân tộc, từ đó rút ra bài   học thực tiễn cho bản thân. NỘI DUNG I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc 1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc Độc lập dân tộc phải là độc lập với đầy đủ  chủ  quyền quốc gia và  toàn vẹn lãnh thổ, chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng. Quyền độc lập   dân tộc là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm và thể hiện ở tự do, hạnh  phúc của dân. Như  bao nhiêu người dân Việt Nam yêu nước khác sống kiếp nô lệ  dưới thời thuộc Pháp, khát vọng và mong muốn lớn nhất của Hồ Chí Minh  là quyết tâm giành độc lập, tự do cho dân tộc. Độc lập dân tộc là khát vọng   lớn nhất của các dân tộc thuộc địa, đây là khát vọng mang tính phổ  biến  của các dân tộc bị  mất quyền dân tộc, chịu sự  đè nén, thống trị  của ngoại  bang. Trong những năm cuối thế  kỷ  XIX, chủ  nghĩa đế  quốc đẩy mạnh 
  6. xâm chiếm thuộc địa để mở rộng thị trường, thực hiện áp bức về chính trị,  bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa đối với các dân tộc thuộc địa từ  đó,  đã tạo ra sự  bất bình đẳng lớn trong lịch sử  nhân loại. Hồ  Chí Minh phê  phán và lên án chủ  nghĩa thực dân đã chà đạp và thủ  tiêu quyền dân tộc,  kìm hãm sự phát triển của các dân tộc thuộc địa. Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ  Chí Minh xuất phát từ  quyền   con người. Quyền con người là một giá trị được thừa nhận và đề cao trong  các bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn về Nhân quyền và Dân  quyền  của  Pháp.  Tuyên  ngôn  độc   lập  năm  1776 của   Mỹ:  “Tất  cả  mọi  người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ  những quyền không ai  có   thể   xâm   phạm   được.   Trong   những   quyền   ấy   có   quyền   được   sống,   quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền  và Dân quyền năm 1791 của Pháp: “Người ta sinh ra có quyền tự do và bình  đẳng về  quyền lợi và luôn luôn phải được tự  do và bình đẳng về  quyền  lợi” và khẳng định: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”. Hồ  Chí  Minh  đã tiếp nhận những nhân tố  có  giá trị  trong hai bản  Tuyên ngôn bất hủ  đó và phát triển thành quyền dân tộc: “Tất cả  các dân  tộc trên thế  giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,  quyền sung sướng và quyền tự do”. Với việc tiếp cận vấn đề độc lập dân   tộc từ quyền con người tức quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu   cầu hạnh phúc. Hồ Chí Minh đã đặt nền tảng cho một pháp lý quốc tế mới   về quyền dân tộc và sự bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc. 2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc 2.1. Độc lập, tự  do là quyền thiêng liêng, bất khả  xâm phạm của   các dân tộc
  7. Ý trí quyết tâm đấu tranh giành và bảo vệ  độc lập tự  do được thể  hiện xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Năm 1919, nhân dịp các nước  thắng   trận   trong   Chiến   tranh   thế   giới   thứ   nhất   họp   Hội   nghị   Vécxây  (Pháp), thay  mặt nhóm những yêu nước Việt Nam  ở  Pháp, Người đã gửi   tới Hội nghị  bản Yêu sách của nhân dân An Nam, bao gồm tám điểm với  hai nội dung chính: Đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản  xứ  Đông Dương xóa bỏ  chế  độ  cai trị  bằng sắc lệnh và thay thế  vào đó   bằng đạo luật; Đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân (tự do ngôn  luận, báo chí, hội họp, cư  trú). Đây là hình thức thử  nghiệm đầu tiên của  Người sử dụng pháp lý tư sản, đấu tranh bằng phương pháp hòa bình. Bản  yêu sách không mang tính chất cải lương, vì nó gắn chặt mục tiêu đấu   tranh giành quyền dân tộc tự quyết với yêu sách cụ thể đòi quyền tự do dân  chủ. Vào đầu năm 1930, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên Người cũng xác   định mục tiêu: “Đánh đổ  đế  quốc chủ  nghĩa Pháp và bọn phong kiến”;   “Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập”; “Dựng ra chính phủ  công  nông binh...”. Phải đấu tranh, phải đánh đổ thực dân, đế quốc để giành độc   lập cho dân tộc, theo Người, đó phải là mục tiêu đầu tiên của cách mạng   nước ta. Cách mạng Tháng Tám thành công, Người khẳng định “Nước Việt  Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự  do độc lập. Toàn thể  dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả  tinh thần và lực  lượng, tính mạng và của cải để  giữ  vững quyền tự  do và đọc lập  ấy”.   Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19/12/1946, Người thể hiện   lòng quyết tâm với trái tim sắt đá, bảo vệ cho rằng nền độc lập dân tộc mà  nhân dân mới giành được: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ  nhất  định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Trong cuộc  kháng chiến chống Mỹ, Người đã nêu lên một chân lý thời đại, một tuyên 
  8. ngôn bất hủ  của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự  do trên thế  giới   “Không có gì quý hơn Độc lập tự  do”. Với chân lý đó nhân dân Việt Nam  đã đồng lòng, anh dũng chiến đấu và giành thắng lợi vẻ  vang, buộc Mỹ  phải ký kết Hiệp định Paris, cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ  bản  của nhân dân Việt Nam, rút quân Mỹ về nước. Tư tưởng của Bác, độc lập  dân tộc là một mệnh đề  hành động gắn với cuộc đấu tranh vì sự  nghiệp   giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Quan điểm trên của Người vừa có giá trị lý luận, thực tiễn to lớn, vừa  có ý nghĩa bổ  sung, phát triển chủ  nghĩa Mác­Lênin về  quyền dân tộc, cụ  thể là quyền độc lập, tự do. 2.2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, hạnh phúc của nhân dân Độc lập phải gắn liền với tự do, đó là lẽ đương nhiên trong đấu tranh   cách mạng của các dân tộc. Hồ  Chí Minh tiếp thu và đánh giá cao học  thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do và  dân sinh hạnh phúc. Người cũng từng viện dẫn Tuyên ngôn nhân quyên và  Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 để  khẳng định dân tộc Việt   Nam cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi “Đó là lẽ phải không   ai chối cãi được”.  Độc lập cũng phải gắn với sự tự do, hạnh phúc của nhân dân. Là một   dân tộc thuộc địa bị đế quốc thực dân thống trị, bóc lột, nhân dân phải sống  trong cảnh lầm than, cơ cực, đói rét,... nên mong muốn, khát khao lớn nhất  của dân tộc Việt Nam là làm sao nước nhà được độc lập, ai ai cũng tự do,  hạnh phúc, cơm no, áo  ấm. Xuất phát từ  tâm tư, nguyện vọng tha thiết,  chính đáng trên, sau khi giành độc lập dân tộc, Người tiếp tục đấu tranh vì   mục đích cơm no, áo  ấm,... cho nhân dân. Người chỉ  rõ: “Nước được độc 
  9. lập, mà dân không được hưởng  ấm no, hạnh phúc thì độc lập chẳng có   nghĩa lý gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do khi được ăn no, mặc đủ”.  Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc luôn gắn liền  với tự  do, hạnh phúc cho nhân dân, như  Bác đã từng bộc bạch tâm huyết:   “Tôi chỉ  có một sự  ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta  được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự  do, đồng bào ai cũng có  cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Sự  ham muốn đầy tính nhân văn  và thắm đượm tình thương yêu dân tộc của Người và đó cũng là mục tiêu  tối thượng trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. 2.3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và   triệt để, gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập của dân tộc Việt Nam trước đây là độc lập dưới chế  độ  phong kiến. Mọi quyền hành đều do giai cấp phong kiến thống trị chi phối   còn tuyệt đại đa số  nhân dân không có quyền tự  do, dân chủ, sống dưới  thân phận những người nô bộc. Chủ nghĩa thực dân cũ và mới đều gieo ảo tưởng về “độc lập tự  do”   trong nhân dân, nhưng Hồ  Chí Minh chỉ  cho rằng đó chỉ  là “cái bánh vẽ”,   chỉ là “độc lập hình thức”, “độc lập giả  hiệu”, thực chất mọi quyền hành  về chính trị, kinh tế đều nằm trong tay bọn thực dân, đế quốc. Vì vậy, theo  Hồ Chí Minh phải đấu tranh giành cho được nền độc lập thật sự. Nền độc lập thật sự, tức là dân tộc đó phải được độc lập về  tất cả  các mặt chính trị, kinh tế, toàn vẹn lãnh thổ. Độc lập phải gắn liền với   quyền tự  quyết dân tộc. Mọi vấn đề  thuộc chủ  quyền quốc gia phải do   nhân dân của dân tộc đó tự  quyết định, không có sự  can thiệp của nước  ngoài.
  10. Nền độc lập thực sự, hoàn toàn phải được thực hiện triệt để  theo   nguyên tắc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ  của tổ  quốc là một nguyên tắc   không thể  nhân nhượng. “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là   một”, “Miền nam Việt Nam là máu của máu Việt Nam, thịt của thị  Việt  Nam”, “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có   thể mòn song chân lý đó không bao giờ thay đổi”. 2.4. Độc lập cho dân tộc mình, đồng thời độc lập cho các dân tộc   khác Quyền độc lập, tự  do là quyền bất khả  xâm phạm của các dân tộc.  Chúng ta không chỉ  đấu tranh cho độc lập của dân tộc mình mà còn đấu  tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị  áp bức. Hồ Chí Minh luôn gắn   chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Tư tưởng   độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh mang nội dung sâu sắc, triệt để gắn với  cuộc đấu tranh vì sự  nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Tư  tưởng đó khẳng định những căn cứ pháp lý về quyền con người, quyền dân   tộc, có ý nghĩa thời đại sâu sắc và mang tính nhân văn cao cả. Là một chiến sĩ yêu nước, Hồ  Chí Minh không chỉ  đấu tranh cho độc  lập của dân tộc Việt Nam, mà đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc   bị  áp bức. Nêu cao tinh thần  độc lập tự  chủ, thực hiện nguyên tắc về  quyền dân tộc tự  quyết, nhưng Bác cũng không quên nghĩa vụ  quốc tế  trong việc  ủng hộ  các cuộc đấu giải phóng dân tộc trên thế  giới. Người   nhiệt liệt  ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc   các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và Mỹ  xâm lược của nhân dân   Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “giúp bạn là tự giúp mình". II. Giá trị và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc  trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hiện nay
  11. 1. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc Giá trị lý luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đã bổ  sung  và phát triển sáng tạo làm phong phú học thuyết chủ nghĩa Mác­Lênin xuất  phát từ tình hình thực tiễn bối cảnh đất nước ta. Ngoài ra, nó cũng đã làm  chuyển hóa phong trào yêu nước, tạo điều kiện cho sự  ra đời của Đảng  Cộng sản Việt Nam và cũng là cơ  sở  để  Đảng ta đề  ra đường lối chủ  trương đối với vấn đề  dân tộc trong tình hình hiện nay. Và Đảng ta tiếp  tục khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là một vấn đề  mang tính chiến   lược cách mạng trong bối cảnh tình hình thế  giới có nhiều phức tạp như  vậy, thì phải giữ vững được độc lập dân tộc trong quá trình xây dựng Chủ  nghĩa xã hội phải thực hiện hai nhiệm vụ  chiến lược đó là xây dựng và   bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và trên cơ sở đó nhà nước đề  ra các chính sách  và các cơ  chế  để  chúng ta có thể  phát triển đúng theo các định hướng xã  hội chủ  nghĩa. Bên cạnh đó, nó còn đặt cơ  sở  để  xây dựng nên đường lối   cách mạng giải phóng dân tộc của Đảng, soi đường thắng lợi cho cách  mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam. Giá trị  thực tiễn: Đây là quan điểm có ý nghĩa thực tiễn to lớn, giúp  cách mạng giải phóng dân tộc  ở  Việt Nam không thụ  động,  ỷ  nại chờ  sự  giúp đỡ  từ  bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự  chủ, tự  lực, tự  cường. Nhờ đó mà cách mạng Việt Nam giành được thắng lợi vĩ đại. Đồng  thời nó cũng góp phần định hướng cho phong trào giải phóng dân tộc ở các  nước khác trên thế giới trong thời kì bấy giờ. Thực tiễn cách mạng ở một  số nước thuộc địa và cách mạng Việt Nam đã chứng minh rằng đây là một   tư tưởng hoàn toàn đúng đắn.  2. Vận dụng tư tưởng HCM về độc lập dân tộc trong xây dựng  và bảo vệ tổ quốc Việt Nam hiện nay
  12. 2.1. Thực trạng Dưới sự  lãnh đạo của Đảng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,  những năm qua, nước ta đã giành được nhiều thắng trong công cuộc xây  dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. Một là, xác định con đường đúng đắn, phù hợp   với thực trạng tình hình của đất nước về mọi mặt. Về kinh tế: bước đầu xây dựng được các cơ sở kinh tế mang tính chất  xã hội chủ  nghĩa, từng bước cải thiện đời sống nhân dân và đã đạt được  những thành tựu nổi bật: quy mô GDP không ngừng được mở  rộng, năm  2020, đạt 342,7 tỷ đô la Mỹ (USD), trở thành nền kinh tế  lớn thứ tư trong   ASEAN,... Về  văn hoá, xã hội, đời sống tinh thần: trong cách mạng dân tộc dân  chủ, khối quần chúng công­nông­trí thức và các giai tầng xã hội khác đã có  ý thức giác ngộ, đoàn kết trong một mặt trận dân tộc thống nhất; những  nhân tố  mới của văn hoá, giáo dục đã được hình thành dưới ánh sáng của   chủ nghĩa Mác­Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Về  chính trị, xác định tính chất cách mạng Việt Nam: giải phóng dân  tộc bằng con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải  phóng giai cấp, nhân dân lao động, với toàn thể  dân tộc bị  nô lệ  dưới ách   đế quốc Pháp và tay sai của chúng.  Hai là, xây dựng thành công xã hội xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ  vững  chắc độc lập dân tộc. Nước ta trở  thành một quốc gia có chế  độ  chính trị  độc lập­từng bước hoàn thiện và có bước phát triển. Bảo vệ  vững chắc  độc lập, chủ  quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ  của Tổ  quốc, bảo vệ  Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế  độ  xã hội chủ  nghĩa; giữ  vững an ninh  quốc gia, ổn định chính trị­xã hội, trật tự an toàn xã hội và môi trường hòa   bình để tập trung xây dựng và phát triển đất nước. Xây dựng toàn diện nền  
  13. quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, hợp tác quốc tế về quốc phòng,   an ninh đạt nhiều kết quả.  Ba là, thành lập một bộ  máy nhà nước đơn nhất, có một Đảng duy  nhất, thống nhất, vững chắc. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự  phân công, phối hợp, kiểm soát giữa cơ quan nhà nước trong việc thực hiện   các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.   Bên cạnh những thành tựu to lớn, công cuộc xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc cũng có nhiều khuyết điểm và hạn chế: Kinh tế phát triển chưa bền   vững, chưa tương xứng với tiềm năng và nguồn lực được huy động. Trong  10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy   giảm, phục hồi chậm. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn và sự  chi  phối của họ đối với các nước nhỏ, tạo nên sự xung đột về lợi ích, dẫn đến  bất  ổn về  an ninh đối với nhiều quốc gia, nhất là những nước có vị  trí  chiến lược quan trọng như Việt Nam. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao   động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế  còn thấp. Phát triển   thiếu bền vững về mọi mặt. Nhiều vấn đề  bức xúc nảy sinh, nhất là các   vấn đề  xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ  và giải   quyết có hiệu quả, tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội.   Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa cao. Trong đó,  sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống có thể dẫn tới tiếp tay  hoặc cấu kết với các thế  lực xấu, thù địch, đồng thời cũng có nhiều thế  lực phản bội lại lý tưởng và sự  nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.  Trong bối cảnh hiện nay,Việt Nam cũng gặp phải không ít các vấn đề  đe  doạ đến độc lập chủ quyền quốc gia, nhất là những vấn đề về ngoại giao.  Đơn cử như các vấn đề về tranh chấp biên giới, vùng biển đảo. 2.2. Nguyên Nhân
  14. Những hạn chế chủ yếu trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay: Về  khách quan: Xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc hiện nay là một sự  nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất khó khăn, phức tạp. Tình hình thế giới  và khu vực có những mặt tác động không thuận lợi, sự  chống phá quyết  liệt của các thế lực thù địch và cơ hội chính trị. Về  chủ  quan: Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, chưa   được quan tâm đúng mức, đổi mới tư  duy lý luận chưa kiên quyết, mạnh  mẽ, có mặt còn lạc hậu, hạn chế so với chuyển biến nhanh của thực tiễn.  Nhận thức và giải quyết các mối quan hệ  lớn còn hạn chế. Phương   pháp và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương, đường   lối, nghị quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn chưa   chặt chẽ. Quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy  định rõ ràng, thiếu cơ chế để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị  quyết đúng không được tích cực triển khai thực hiện, kết quả  đạt thấp.  Một số  chính sách không phù hợp thực tiễn, chậm sửa đổi, bổ  sung. Việc  quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ  lãnh đạo,  quản lý chủ  chốt chưa được coi trọng thường xuyên, đúng mức, chưa tạo  được sự  thống nhất cao về nhận thức tư tưởng, ý chí và hành động trong  Đảng trước những diễn biến phức tạp của tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố  trí cán bộ còn thiếu ý thức, chưa quan tâm việc xây dựng cơ chế, chính sách   để trọng dụng người có đức, có tài. 2.3. Giải Pháp Trong thời kỳ hội nhập và phát triển hiện nay, tình hình thế  giới luôn  diễn biến phức tạp, tiềm  ẩn nhiều yếu tố  gây mất  ổn định bất trắc. Do  
  15. vậy, Đảng và nhà nước ta cần có những giải pháp cụ thể trong xây dựng và  bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam hiện nay. Đó là: Nâng cao bản lĩnh chính trị  và trí tuệ  của Đảng, nâng cao năng lực  cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu lực, hiệu  quả. Đảng luôn kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội,   vận dụng và phát triển sáng tạo chủ  nghĩa Mác­Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí  Minh vào thực tiễn lãnh đạo cách mạng. Kiên quyết đấu tranh những thế  lực thù địch chống phá Đảng và nhà nước. Phải thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, thắt chặt mối   quan hệ  giữa Đảng với quần chúng. Sức mạnh của Đảng là sức mạnh cả  về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Do đó, việc phát huy dân chủ phải đi đôi  với tăng cường kỷ luật của Đảng. Thực hiện nghiêm túc, thành nề nếp chế  độ tự phê bình và phê bình. Mọi biểu hiện vô tổ chức, vô kỷ luật, gây chia  rẽ, bè phái làm suy yếu khối đại đoàn kết thống nhất của Đảng phải được  xử lý kỷ luật nghiêm minh; luôn đảm bảo nguyên tắc “tập thể lãnh đạo, cá   nhân phụ trách”. Phải tăng cường xây dựng củng cố  các tổ  chức cơ  sở  đảng thực sự.   Tổ  chức cơ  sở  đảng là cầu nối Đảng với quần chúng, nơi trực tiếp tổ  chức, hướng dẫn cho quần chúng thực hiện các chủ trương, đường lối của  Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Chấn chỉnh, củng cố các cơ  sở yếu kém, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ cán bộ cơ sở, chú ý bố  trí đúng đội ngũ cán bộ  chủ  chốt. Phát huy vai trò của mỗi tổ  chức cơ  sở  đảng trong tổ chức, quy tụ sức mạnh của quần chúng hoàn thành tốt nhiệm   vụ chính trị. Không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Mỗi cán  bộ, đảng viên là một phần tử cấu thành tổ chức Đảng. Do đó, các tổ chức   đảng cần quản lý chặt chẽ, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Bồi 
  16. dưỡng, giáo dục, rèn luyện nâng cao trình độ  mọi mặt cho họ. Phân công,  giao nhiệm vụ cụ thể,                       đúng người, đúng việc và đưa cán bộ,  đảng viên vào hoạt động thực tiễn để  bồi       dưỡng rèn luyện. Thường  xuyên kiểm tra, sàng lọc, kiên quyết, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những   người không còn đủ tư cách đảng viên. Tăng   cường   đổi   mới   phương   thức   lãnh   đạo   của   Đảng.   Đổi   mới  phương thức lãnh đạo của Đảng với Mặt trận Tổ  quốc và các đoàn thể  nhân dân, cần chú ý xác định mục tiêu, phương hướng và nội dung hoạt  động từng thời kỳ, phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo của Mặt trận và các  đoàn thể  nhân dân trong đổi mới tổ  chức và hoạt động. Đổi mới phương  thức lãnh đạo của Đảng gắn với đổi mới phong cách hoạt động, lề lối làm  việc thực sự  dân chủ, thiết thực, nói và làm thống nhất, khắc phục bệnh   quan liêu, tuỳ tiện, chủ quan, hình thức. 3. Liên hệ bản thân sinh viên Là sinh viên đang ngồi trên giảng đường đại học thì bản thân em luôn  tự  ý thức trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ  và xây dựng Tổ  quốc.  Trước hết là ra sức học tập, rèn luyện tu dưỡng đạo đức, sống, học tập và  làm việc theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí Minh, học tập để  mai sau xây   dựng đất nước, luôn hiểu rõ học tập tốt là yêu nước. Ngoài ra, sinh viên   cũng cần phải quan tâm đến đời sống chính trị­xã hội của địa phương cũng  như  đất nước, đồng thời thực hiện tốt mọi chủ  trương, chính sách của  Đảng và pháp luật của Nhà nước, luôn tin tưởng và đi theo đường lối của  Đảng và nhà nước, cũng như  vận động mọi người xung quanh cùng thực  hiện theo đúng quy định của pháp luật, tránh những suy nghĩ sai lệch của   dân về  đường lối của Đảng. Luôn thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý,   cũng như  rèn luyện tác phong và lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa  các tệ nạn xã hội đặc biệt là các thế  lực thù địch chống phá Đảng và Nhà 
  17. nước, phải biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại với lợi  ích quốc gia, dân tộc và lối sống suy đồi đạo đức, thực dụng, xa rời các giá  trị văn hoá­đạo đức truyền thống của dân tộc. Bên cạnh đó, sinh viên cũng  nên tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm  thiết thực, phù hợp khả  năng của bản thân như: tham gia các hoạt động  bảo vệ môi trường, những hoạt động mang tính xã hội nhân văn như  hiến   máu tình nguyện, làm tình nguyện viên,...
  18. KẾT LUẬN Tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  vấn đề  độc lập dân tộc có những luận  điểm sáng tạo, đặc sắc, mang tính tính khoa học, có giá trị  lý luận và thực  tiễn lớn. Đồng thời, nó cũng đã khái quát hóa được toàn bộ  những vấn đề  bức thiết trong đấu tranh giai cấp và giải phóng dân tộc. Qua quá trình  nghiên cứu về những cuộc giải phóng dân tộc trên toàn thế  giới cũng như  nghiên cứu qua những luận điểm của chủ nghĩa Mác­Lênin, Người đã phát  hiện những quan điểm đúng đắn và sáng tạo  ấy: nhấn mạnh sự  kết hợp   vấn đề  dân tộc và vấn đề  giai cấp, độc lập dân tộc và chủ  nghĩa xã hội,  chủ  nghĩa yêu nước và chủ  nghĩa quốc tế, đấu tranh độc lập của dân tộc  mình đồng thời tôn trọng dộc lập của các dân tộc khác. Tư  tưởng của   Người không theo một khuôn mẫu mà được hình thành và phát triển gắn  liền với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc nhằm xoá bỏ ách thống trị  của chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước. Đối   với dân tộc Việt Nam, thì sự  phát triển đó theo phương hướng xã hội chủ  nghĩa, với mong muốn của Người là: “Xây dựng một nước Việt Nam hoà  bình, thống nhất, độc lập dân chủ  và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng  vào sự  nghiệp cách mạng thế  giới”. Sinh thời, Chủ tịch Hồ  Chí Minh cho  rằng: “Muốn làm cách mạng thắng lợi thì phải phân biệt rõ ai là bạn ai là  thù, phải thực hiện thêm bầu bạn, bớt kẻ  thù”. Đảng ta đã lấy chủ  nghĩa  Mác­Lênin và tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  vấn đề  độc lập dân tộc làm kim  chỉ  nam cho hành động xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc. Không ngừng xây  dựng và phát triển đất nước đi đôi với bảo vệ  chủ quyền quốc gia. Đảng  và nhân dân ta cần phải bình tĩnh, sáng suốt trong phân tích, đánh giá bản  chất vấn đề Biển Đông trên các khía cạnh địa ­ chính trị và chủ quyền quốc  gia, đánh giá bản chất mối quan hệ Việt Nam ­ Trung Quốc, để  có những  đối sách hợp lý bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và xây dựng một 
  19. mối quan hệ đúng đắn giữa hai quốc gia ­ quan hệ hợp tác, bình đẳng, cùng  có lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khoa lý luận chính trị, Tài liệu học tập môn Tư  tưởng Hồ  Chí   Minh, trang 83­86, Học viện Ngân hàng, năm 2021. 2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, trang   58­63, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2021. 3.  PGS, TS Hoàng Phúc Lâm, Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và  chủ  nghĩa xã hội trong tình hình mới, Đảng  ủy khối các cơ  quan trung   ương, http://dukcqtw.dcs.vn/kien­dinh­muc­tieu­doc­lap­dan­toc­va­chu­nghia­ xa­hoi­trong­tinh­hinh­moi­duk15344.aspx 4. Thu Hằng, Những giải pháp hiệu quả xây dựng và bảo vệ Tổ quốc  trong tình hình mới, Tạp chí của ban tuyên giáo trung ương, https://tuyengiao.vn/thoi­su/nhung­giai­phap­hieu­qua­xay­dung­va­bao­ ve­to­quoc­trong­tinh­hinh­moi­84430 5. Phạm Kinh Oanh, Trách nhiệm của bản thân trong sự  nghiệp xây  dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay?,  https://luathoangphi.vn/trach­nhiem­cua­ban­than­trong­su­nghiep­xay­ dung­va­bao­ve­to­quoc­hien­nay/
  20. 6.  https://loigiaihay.com/gia­tri­ly­luan­va­thuc­tien­cua­tu­tuong­ho­ chi­minh­ve­van­de­dan­toc­va­cach­mang­giai­phong­dan­toc­ c124a20117.html 7. Đức Bình, Nhìn lại 30 năm đổi mới, Sở  kế  hoạch và đầu tư  tỉnh  Thừa Thiên Huế, https://skhdt.thuathienhue.gov.vn/?gd=28&cn=56&tc=5072
nguon tai.lieu . vn