Xem mẫu
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
________________
BÀI THU HOẠCH MÔN HỌC
PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TRONG TIN HỌC
Đề tài:
TRIZ VÀ ÁP DỤNG CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG
TẠO VÀO CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIA
CÔNG PHẦN MỀM
GVHD: GS-TSKH. Hoàng Văn Kiếm
Học viên thực hiện: Trịnh Thị Thanh Nhàn
MSHV: CH1101113
TP. HCM, năm 2012
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
Mở đầu
Qua thời gian ngắn được tham gia vào bộ môn “Phương pháp nghiên cứu khoa
học trong tin học”, được sự giảng dạy tận tình và định hướng của giảng viên, em đã có
thêm rất nhiều kiến thức về Sáng Tạo Khoa Học. Để trau dồi lại những kiến thức học
được cũng như tìm hiểu thêm các khía cạnh thực tế của Triz, em quyết định thu thập
những thông tin về Triz và lựa chọn đề tài “TRIZ và áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào
công nghệ thông tin Gia công phần mềm” để hoàn thành bài thu hoạch của mình.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư - Tiến sỹ Khoa Học
Hoàng Văn Kiếm, người đã tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản cho
chúng em về môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa học trong tin học”.
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -1-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -2-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ TRIZ
1. TRIZ là gì:
Sáng tạo bao gồm việc nhìn thẳng vào vấn đề từ nhiều góc nhìn khác nhau. TRIZ đơn
giản chỉ là chuổi những thủ thuật sáng tạo giúp bạn nhìn thấy vấn đề từ nhiều góc độ khác
nhau, giúp bạn hiểu thấu đáo vấn đề thực sự là gì, và nhìn ra các giải pháp có thể. TRIZ có
nhiều cấp bậc thực hiện, từ việc sử dụng các công cụ của nó một cách riêng lẻ để có được
những lời giải tốt, đến việc làm việc một cách hệ thống nhờ chuổi các kỹ thuật sáng tạo và
tìm ra đáp án tốt nhất cho vấn đề.
TRIZ được phát triển bởi một đội ngũ do Genrich Altshuller dẫn dắt, là người đã vén
màn bí mật của những bài toán sáng tạo hệ thống, những cuộc đổi mới và thiết kế thành
công. Sự phát triển của TRIZ nhờ đóng góp của hàng ngàn kỹ sư, mất 50 năm và bao gồm
việc phân tích gần 2.5 triệu bằng sáng chế trên khắp thế giới.
Ngày nay các nước phương Tây được lợi ích từ công trình này vì cộng đồng công
nghệ dùng TRIZ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn, sử dụng ít
nguồn lực hơn và có tính sáng tạo cao hơn.
2. Các ý tưởng chính dẫn đến việc xây dựng TRIZ:
Khoa học có nhiệm vụ phát hiện các quy luật. Khoa học sáng tạo cũng không nằm
ngoài quy tắc chung đó. Nếu như sáng tạo tạo ra sự phát triển và trong mỗi sự phát
triển (hiểu theo nghĩa tốt đẹp của từ này) đều có sự sáng tạo. vậy, đi tìm các quy luật
sáng tạo chính là đi tìm các quy luật phát triển.
Sự tiến hóa và phát triển xảy ra ở rất nhiều lĩnh vực kể từ vụ nổ lớn (Big Bang), trong
khá nhiều trường hợp, không có sự tham gia của con người và tâm sinh lý con người
nói riêng. Khi con người xuất hiện rên trái đất, tham gia vào quá trình sáng tạo , con
người ngộ nhận rằng sáng tạo là độc quyền của con người và cái độc quyền ấy là tư
duy sáng tạo. điều này giải thích vì sao nhiều nhà nghiên cứu đi theo hướng: đi tìm
các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật tâm-sinh lý. Trong khi đó nếu quan niệm
rằng đi tìm các quy luật sáng tạo là đi tìm các quy luật phát triển sự vật nói chung,
nhà nghiên cứu về mặt nguyên tắc, phải xem xét tất cả các lĩnh vực mà ở đó có sự
tiến hóa và phát triển, tức là kể cả những nơi không có sự tham gia của con người.
Các quy luật phát triển sự vật cần được phát hiện và sử dụng một cách có ý thức
nhằm tạo ra cơ chế định hướng trong tư duy sáng tạo. nhờ vậy sự phát triển định
hướng, điều khiển được với năng suất và hiệu quả cao sẽ tahy thế sự phát triển dựa
trên cơ chế “Thử và sai”. Đây cũng chính là cơ chế định hướng giúp chuyển bài toán
có mức khó cao xuống mức khó thấp hơn.
Việc nghiên cứu các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật sẽ giúp sáng chế ra
các hệ thống công cụ (phương pháp luận sáng tạo) cho tư duy sáng tạo để về mặt
nguyên tắc tất cả mọi người có thể sử dụng dễ dàng. Phương pháp luận sáng tạo đó sẽ
có năng suất và hiệu quả cao hơn nhiều so với phương pháp luận sáng tạo được xây
dựng trên quy luật tam-sinh lý con người. mặt khác hệ thống công cụ đó phải đa dạng
để phù hợp với các mức khó của bài toán.
Nói như vậy, không có nghĩa là các quy luật tâm-sinh lý bị bỏ qua, trái lại các quy
luật tâm sinh lý quan trọng ở chỗ, giúp cho các nhà nghiên cứu thiết kế, xây dựng các
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -3-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
PPLST thân thiện với người sử dụng, phù hợp với những đặc thù tâm-sinh lý của con
người. mặt khác các quy luật tâm sinh lý còn giúp người sử dụng PPLST biết cơ sở
tâm-sinh lý của tư duy để có thể điều khiển tư duy của mình phát ra các ý tưởng sáng
tạo và đổi mới hướng theo các quy luật khách quan về sự phát triển sự vật, chứ không
phải phát các ý tưởng chi phối bởi các yếu tố tâm-sinh lý chủ quan.
Đối với nững bài toán có mức khó cao, PPLST phải giúp thay đổi tình hình theo
hướng: rút ngắn thời gian giải bài toán, do vậy tác giả của sáng tạo mức cao có thể
nhận được lợi nhuận nhanh hơn, nhiều hơn. Nói cách khác, mới có sự công bằng hơn
trong việc phân phối lợi nhuận cho các tác giả sáng tạo.
3. Các nguồn kiến thức của TRIZ:
TRIZ kế thừa và sử dụng các nguồn kiến thức là thành tựu của nhiều bộ môn khoa học và kỹ
thuật:
Hình1: Nguồn kiến thức của TRIZ
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -4-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
Phép biện chứng duy vật cung cấp phương pháp luận nghiên cứu và các quy luật
chung nhất về sự phát triển trong cả ba lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy.
Vì sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực nên cách tiếp cận và xử lý
thông tin về sự phát triển cần mang tính khái quát cao và có phạm vi áp dụng rộng. Các lý
thuyết hệ thống, thông tin, điều khiển học, ra quyết định và các phương pháp dự báo trở
nên thích hợp với những yêu cầu này.
Tuy sự tiến hóa và phát triển xảy ra trong rất nhiều lĩnh vực nhưng với mục đích phát
hiện ra các quy luật phát triển, người nghiên cứu cần có những thông tin tin cậy về sự phát
triển. trong quá trình xây dựng TRIZ, thông tin patent (thông tin về sự phát triển của các
hệ thống kỹ thuật) được chọn một cách ưu tiên. Sau đó nhiều kết quả thu được có so sánh
với sự tiến hóa và phát triển của các hệ thống sinh học trong tự nhiên và lich sử phát triển
các ngành khoa học- kỹ thuật.
Những sáng chế mức cao là những sáng chế sử dụng nhiều hiệu ứng khoa học, đặc
biệt những hiệu ứng của các ngành khoa học cơ bản, có những tính chất độc đáo ít người
biết đến. TRIZ còn đặt mục đích xây dựng cơ sở kiến thức, các phương tiện để giúp các
nhà sáng chế tra cứu và sử dụng các hiệu ứng khoa học một cách thuận tiện và đạt hiệu
quả cao trong quá trình sáng tạo và đổi mới của họ.
Như đã nêu trên, việc xây dựng TRIZ cần tính đến các yếu tố tâm lý của ngươid sử
dụng. Điều này giải thích vì sao tâm lý học sáng tạo là một trong những nguồn kiến thức
của TRIZ.
Ngoài ra TRIZ còn phê phán những phương pháp luận sáng tạo khác nhằm kế thừa
các ưu điểm và tránh những hạn chế mà chúng mắc phải.
4. Các nội dung cơ bản của TRIZ:
Các công cụ mang tính nguyên tắc:
Các mâu thuẩn (trong hệ thống)
Các quy luật tiến hoá hệ thống
Tính lý tưởng
Khắc phục tính ỳ tâm lý
Phân tích chức năng để hiểu vấn đề
Các giải pháp chuẩn của TRIZ
Quản lý tri thức
Tăng cường sáng chế
Các công cụ này đơn giản và mạnh mẽ được rút ra từ việc nghiên cứu TRIZ vốn phân
loại các cách giải quyết vấn đề của Ma Trận Các Mâu Thuẩn, 40 Nguyên Tắc Sáng Tạo,
Quy Luật Tiến Hoá Của Hệ Thống, Các Giải Pháp Chuẩn, và 2500 Hiệu Ứng cùng kho tư
liệu TRIZ.
4.1. Mâu Thuẫn
Hầu hết các thiết kế đều chứa mâu thuẩn mà đã được giải quyết (theo kiểu TRIZ)
hoặc tương nhượng (theo lối thông thường). TRIZ chỉ ra cho ta cách làm lộ ra mâu thuẩn
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -5-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
hay xung đột trong một thiết kế, và rồi áp dụng 40 Nguyên Tắc Sáng Tạo. Đây là những
thủ thuật sáng tạo rất mạnh.
Triết lý của TRIZ là không chấp nhận sự tương nhượng, loại bỏ các giải pháp kiểu châm
chướt để giải quyết mâu thuẩn.
4.2. Quy Luật Phát Triển Hệ Thống
TRIZ cho thấy rằng tất cả các ngành công nghệ và các sản phẩm đều đi theo một mô
hình đường cong chữ S (S-Curve).
TRIZ chỉ ra cách vẽ một đường cong chữ S cho một sản phẩm, xác định đâu là vị trí
của nó trên đường cong đó và dự báo những hệ quả của đường cong này. Vì vậy TRIZ
cung cấp một phương pháp dự báo công nghệ với độ chính xác cao – Thí dụ, với một công
năng bất kỳ, nó có thể dự báo chi tiết toàn bộ dãy các thế hệ thiết kế tiếp theo để thoả mãn
công năng đó.
4.3. Tính Lý Tưởng
TRIZ giúp ta tiếp cận vấn đề bằng cách nghĩ về giải pháp chứ không phải nghĩ về vấn
đề. Điều này thực hiện được nhờ ta tự hỏi Giải Pháp Lý Tưởng của Ta là gì hay được gọi
là Kết Quả Lý Tưởng Sau Cùng. Tính lý tưởng sẽ đạt được bằng cách gia tăng các lợi ích
của hệ thống đồng thời giảm cả các điểm bất lợi và giá thành. Một phần của việc đạt được
tính lý tưởng do sử dụng những nguồn lực có sẳn đối với người giải, sử dụng những nguồn
lực không đắt tiền, và chuyển những cái có hại thành có lợi. Điều này nghe có vẽ kỳ cục
và không thực tế nhưng lại mang đến những giải pháp c1o thật, giá thành rẻ và rất mạnh.
4.4. Khắc Phục Tính Ỳ Tâm Lý
TRIZ giúp ta tiếp cận vấn đề theo cách mới, sử dụng những kiến thức trước đây ta
chưa biết, và giúp ta trở nên sáng tạo hơn trong việc giải quyết vấn đề. Để làmđược điều
này bạn phải để đầu óc mình cởi mở hơn. TRIZ đã xác định các phương pháp và cách tiếp
cận thường được những người sáng tạo sử dụng và chỉ ta cách áp dụng một cách hiệu quả.
Điều này bao gồm việc hiểu và sử dụng hiệu quả ngôn ngữ giải quyết vấn đề, đặt mọi thứ
vào đúng ngữ cảnh của nó- học cách tư duy theo Thời Gian và Không Gian, sử dụng
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -6-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
“Những người Tí Hon Thông Minh” và toán tử Kích Thước – Thời Gian –Giá Thành. Tất
cả các công cụ này đều được sử dụng (trong tiềm thức) trong hầu hết những khoảnh khắc
sáng tạo khoa học nổi tiếng mà con người biết được cho tới nay.
4.5. Phân Tích Chức Năng để Hiểu Vấn Đề
TRIZ tạo ra nền tảng cho rằng mọi bài toán đều đã được giải trước đây. Phải có một
cách tiếp cận nghiêm ngặt để làm thế nào đưa bài toán của bạn khớp vào một trong những
mô hình bài toán tổng quát nhằm tìm ra lời giải đã có sẳn.
Một trong những cách như thế là Phương Pháp Phân Tích Chức Năng. Phương pháp này
mô hình hoá các tương tác (giữa Cái Lợi Và Cái Hại) giữa các thành phần của hệ, từ đó
xác định khu vực có vấn đề trong hệ thống.
4.6. Các Giải Pháp Chuẩn TRIZ
Một khi vấn đề đã được xác định, ta có thể áp dụng trực tiếp các Giải Pháp Chuẩn
TRIZ, một tập hợp tất cả các cách xử lý những mối tương tác có hại, thừa hay thiếu đã
biết. Đây là những thủ thuật giúp ta tìm ra các giải pháp tốt nhưng đơn giản.
4.7. Quản Lý Tri Thức
TRIZ dẫn bạn đến những lý thuyết khoa học và công nghệ (TRIZ gọi là những Hiệu
Ứng) thường được sử dụng trong việc giải quyết vấn đề trong các sáng chế. TRIZ phân
loại những Hiệu Ứng này theo chức năng thiết kế kèm theo những thí dụ tương ứng.
4.8. Tăng Cường Sức Mạnh của Sáng Chế
TRIZ là một quá trình chuyển giao và giúp các kỹ sư và các nhà khoa học tìm ra
những giải pháp cho các vấn đề theo cách nhanh hơn, thông minh hơn và tiết kiệm hơn so
với các phương pháp truyền thống của phương Tây. Bằng cách thấu hiểu chức năng cốt lõi
của các giải pháp, ta có thể nhận ra những giải pháp thiết kế truyền thống quanh ta.
Đến nay có thể nói TRIZ trở thành lý thuyết lớn với hệ thống công cụ thuộc loại hoàn
chỉnh nhất trong lĩnh vực sáng tạo và đổi mới. Những con số dưới đây phản ánh điều đó.
TRIZ gồm:
9 quy luật phát triển hệ thống.
40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản dùng để khắc phục các mâu thuẫn kỹ thuật.
11 biến đổi mẫu dùng dùng để khắc phục các mâu thuẫn vật lý.
Hệ thống 76 chuẩn dùng để giải các bài toán sáng chế.
Chương trình giải các bài toán – ARIZ.
Chưa kể, người sử dụng còn có thể tiếp tục tổ hợp những thành phần này lại với nhau
theo vô vàn cách để có được sự đa dạng vô tận.
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -7-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
Hình 2: Sơ đồ khối của TRIZ
PHẦN II :
Áp dụng các nguyên lý sáng tạo vào công nghệ thông tin -
Gia công phần mềm
Nguyên tắc Nội dung nguyên tắc Áp dụng vào CNTT Gia
công phần mềm
(1). Nguyên tắc phân Chia đối tượng thành các phần Tổ chức nhân sự thành
nhỏ độc lập. những bộ phận riêng biệt
Làm đối tượng trở nên tháo lắp để làm việc và dễ quản lý
được. (tester, programmer,
Tăng mức độ phân nhỏ của đối deployment …)
tượng Tách phần mềm ra thành
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -8-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
những module nhỏ và giao
cho những bộ phận có liên
quan thực hiện.
(2). Nguyên tắc tách Tách phần gây "phiền phức" (tính Tách phần cơ sở dữ liệu
khỏi đối tượng chất "phiền phức") hay ngược lại, riêng, phần lập trình riêng để
tách phần duy nhất "cần thiết" (tính đảm bảo tính độc lập và an
chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng. toàn cho dữ liệu gốc trong
quá trinh gia công phần mềm
(3). Nguyên tắc phẩm Chuyển đối tượng (hay môi Trong lập trình hướng đối
chất cục bộ trường bên ngoài, tác động bên tượng, chúng ta có các
ngoài) có cấu trúc đồng nhất phương thức, mỗi phương
thành không đồng nhất. thức có những tính năng
Các phần khác nhau của đối khác nhau.
tượng phải có các chức năng
khác nhau
Mỗi phần của đối tượng phải ở
trong những điều kiện thích hợp
nhất của công việc
(4). Nguyên tắc phản Chuyển đối tượng có hình dạng đối Trong một nhóm gia công
đối xứng xứng thành không đối xứng (nói phần mềm bao gồm những
chung làm giảm bậc đối xứng) người khác nhau về cơ
bản (kỹ sư, các nhà khoa
hoc,...) thuộc nhiều trình
độ khác nhau.
Thuê những người không
phù hợp với công việc
(5). Nguyên tắc kết Kết hợp các đối tượng đồng nhất Thay đổi giờ làm việc để
hợp hoặc các đối tượng dùng cho các phù hợp với giờ làm việc
hoạt động kế cận. khách hàng ở nước ngoài.
Kết hợp về mặt thời gian các Kết hợp những module
hoạt động đồng nhất hoặc kế nhỏ thành một chương
cận. trình lớn
(6). Nguyên tắc vạn Đối tượng thực hiện một số chức Một người tham gia vào quá
năng năng khác nhau, do đó không cần trình gia công cần hiểu biết
sự tham gia của đối tượng khác nhiều kiến thức khác nhau
như: lâp trình được nhiều
ngôn ngữ khác nhau, biết về
tester, nghiệp vụ kế toán, tài
chính …
(7). Nguyên tắc “chứa Một đối tượng được đặt bên Mô hình quản lý: X quản
trong” trong đối tượng khác và bản thân lý Yvề chuyển giao và Y
nó lại chứa đối tượng thứ ba ... lại quản lý Z về chất
Một đối tượng chuyển động lượng
xuyên suốt bên trong đối tượng Trong lập trình hướng đối
khác. tượng thì tính chất kế thừa
cũng áp dụng nguyên tắc
chứa trong
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC -9-
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
(8). Nguyên tắc phản Bù trừ trọng lượng của đối tượng Dựa vào một diễn đàn để
trọng lượng bằng cách gắn nó với các đối tăng sự hợp tác giữa các
tượng khác, có lực nâng. nhóm thay vì chỉ dựa vào
Bù trừ trọng lượng của đối tượng người quản lý
bằng tương tác với môi trường
như sử dụng các lực thủy động,
khí động...
(9). Nguyên tắc gây Gây ứng suất trước với đối tượng Tuyển dụng tốt và việc đào
ứng suất sơ bộ để chống lại ứng suất không cho tạo, thử việc tốt sẽ làm cho
phép hoặc không mong muốn khi công việc về sau sẽ dễ dàng
đối tượng làm việc (hoặc gây ứng và thuận lợi hơn.
suất trước để khi làm việc sẽ dùng
ứng suất ngược lại ).
(10). Nguyên tắc thực Thực hiện trước sự thay đổi cần Trước khi bắt tay vào test
hiện sơ bộ có, hoàn toàn hoặc từng phần, một phần mềm người tester
đối với đối tượng. phải lập kế hoạch test và
Cần sắp xếp đối tượng trước, sao thiết kế kịch bản test, chuẩn
cho chúng có thể hoạt động từ vị bị dữ liệu test…
trí thuận lợi nhất, không mất thời
gian dịch chuyển.
(11). Nguyên tắc dự Bù đắp độ tin cậy không lớn của Backup các version đã chạy
phòng đối tượng bằng cách chuẩn bị trước tốt trước khi nâng cấp thêm
các phương tiện báo động, ứng cứu, những yêu cầu mới, để tránh
an toàn. sai sót gì còn có bản dự
phòng để sữa chữa.
(13). Nguyên tắc đảo Thay vì hành động như yêu cầu Sau khi gia công xong phần
ngược bài toán, hãy hành động ngược mềm thì chuyển giao ngược
lại (ví dụ: không làm nóng mà lại cho bên mướn mình gia
làm lạnh đối tượng). công
Làm phần chuyển động của đối
tượng (hay môi trường bên
ngoài) thành đứng yên và ngược
lại, phần đứng yên thành chuyển
động.
Lật ngược đối tượng
(15). Nguyên tắc linh Cần thay đổi các đặt trưng của Các team có thể tùy biến
động đối tượng hay môi trường bên công việc của mình theo sự
ngoài sao cho chúng tối ưu trong sắp xếp của teamleader chứ
từng giai đoạn làm việc. không nhất thiết khi nào
Phân chia đối tượng thành từng cũng làm một công việc
phần, có khả năng dịch chuyển
với nhau.
(17). Nguyên tắc Những khó khăn do chuyển động Xây dựng các ứng dung
chuyển sang chiều (hay sắp xếp) đối tượng theo dạng n-tier.
khác đường (một chiều) sẽ được khắc Sử dụng biểu đồ tiến trình
phục nếu cho đối tượng khả năng ba chiều.
di chuyển trên mặt phẳng (hai Tổ chức hệ thống phân
chiều). Tương tự, những bài toán cấp ba chiều thay vì hai
liên quan đến chuyển động (hay
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 10 -
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
sắp xếp) các đối tượng trên mặt chiều.
phẳng sẽ được đơn giản hoá khi Sử dụng đồ họa 3D
chuyển sang không gian (ba
chiều).
Chuyển các đối tượng có kết cấu
một tầng thành nhiều tầng.
Đặt đối tượng nằm nghiêng.
Sử dụng mặt sau của diện tích
cho trước.
Sử dụng các luồng ánh sáng tới
diện tích bên cạnh hoặc tới mặt
sau của diện tích cho trước.
(18). Sử dụng các dao Làm đối tượng dao động. Nếu đã Xác định năng lực cốt lõi của
động cơ học có dao động, tăng tầng số dao khách hàng và tập trung vào
động ( đến tầng số siêu âm). điều đó trong các mô hình
Sử dụng tầng số cộng hưởng. kinh doanh
Thay vì dùng các bộ rung cơ
học, dùng các bộ rung áp điện.
Sử dụng siêu âm kết hợp với
trường điện từ.
(21). Nguyên tắc Vượt qua các giai đoạn có hại Đối với những dự án gấp rút
“vượt nhanh”. hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. ta cần phải là thêm giờ để
Vượt nhanh để có được hiệu ứng đẩy nhanh tiến độ cho kịp
cần thiết. thời gian
(22). Nguyên tắc biến Sử dụng những tác nhân có hại Khi một dự án thất bại thì
hại thành lợi (thí dụ tác động có hại của môi tiến hành phân tích rút
trường) để thu được hiệu ứng có kinh nghiệm
lợi. Dựa vào những gói phần
Khắc phục tác nhân có hại bằng mềm lỗi để học hỏi làm
cách kết hợp nó với tác nhân có cho nó không bị lỗi như
hại khác. vậy nữa
Tăng cường tác nhân có hại đến
mức nó không còn có hại nữa.
(23). Nguyên tắc Thiết lập quan hệ phản hồi Cố gắng lấy được thông
quan hệ phản hồi Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy tin phản hồi của khách
thay đổi nó. hàng trong quá trình gia
công và sửa lỗi luôn
Phải có một file lưu trữ
những lỗi ngoại lệ để
khách hàng có thể
feedback lỗi lại cho mình
sửa
(26). Nguyên tắc sao Thay vì sử dụng những cái Sử dụng các mã nguồn mở .
chép (copy) không được phép, phức tạp, đắt
tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ,
sử dụng bản sao.
Thay thế đối tượng hoặc hệ các
đối tượng bằng bản sao quang
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 11 -
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH ĐẠO TẠO THẠC SĨ CNTT QUA MẠNG
học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ
cần thiết.
Nếu không thể sử dụng bản sao
quang học ở vùng biểu kiến
(vùng ánh sáng nhìn thấy được
bằng mắt thường), chuyển sang
sử dụng các bản sao hồng ngoại
hoặc tử ngoại.
(27). Nguyên tắc “rẻ” Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ Thuê những nhà thầu bên
thay cho “đắt” các đối tượng rẻ có chất lượng kém ngoài với giá rẻ cho những
hơn (thí dụ như về tuổi thọ). công việc tạm thời, bán thời
gian thay vì thuê nhân lực về
làm với những chi phí mắc
hơn
Kết luận
Sử dụng các nguyên tắc, phương pháp luận sáng tạo sẽ giúp cho việc giải quyết
các bài toán trong tin học sẽ dễ dàng và nhanh hơn, bởi việc giải quyết chúng bằng những
phương pháp thuật toán tối ưu nhất. Không chỉ trong lĩnh vực tin học mà trong nhiều lĩnh
vực khác, việc áp dụng các nguyên tắc trong phương pháp luận sáng tạo sẽ giúp cho việc
giải quyết vấn đề nhanh chóng, tối ưu trong khoảng thời gian ngắn nhất và đem lại hiệu
quả cao nhất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài thu hoạch nhưng do thời gian và khả năng có
hạn nên bài báo cáo vẫn chưa được hoàn chỉnh tối đa. Trong thời gian sau này em sẽ cố
gắng hoàn thiện tốt hơn.
MÔN HỌC : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG TIN HỌC - 12 -
nguon tai.lieu . vn