Xem mẫu
- Mục lục
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 Phộp biện chứng về mối liờn hệ phổ biến 3
1.1 Sự ra đời của phộp biện chứng 3
1.2 Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến 4
1.2.1 Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến 4
1.2.2 í nghĩa phương phỏp luận về mối liờn hệ phổ biến 6
Chương 2 Mối liờn hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường ở
Việt Nam 8
2.1 Mối liờn hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường
8
2.2 Mụi trường đang bị huỷ hoại do cỏc chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam 9
2.2.1 Trong cụng nghiệp 9
2.2.2 Trong nụng nghiệp 12
2.2.3 Trong du lịch - biển 13
2.2.4 Gia tăng mức tiờu thụ 14
2.3 Hậu quả của ụ nhiễm mụi trường 15
2.4 Giải phỏp giải quyết vấn đề 16
Tài liệu tham khảo 19
- Lời mở đầu
Chỳng ta đang sống trong một mạng lưới sụ sống rộng lớn. Giống như một
mạng nhện, càng cú nhiều mối liờn hệ thỡ mạng lưới càng bền vững. Chỳng
ta đó biết tất cả những mối liờn kết trong sự sống sẽ khụng tồn tại và phỏt
triển được nếu khụng được hỗ trợ bởi mụi trường. Với tốc độ phỏ hoại mụi
trường như hiện nay của con người, mụi trường của chỳng ta đang dần bị
suy thoỏi, mối liờn kết của cỏc mạng lưới sự sống đang dần bị phỏ vỡ. Sự
tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh, một mặt nú nõng cao đời sống của
người dõn nhưng mặt khỏc nú đang gõy một sức ộp mạnh mẽ lờn mụi
trường tự nhiờn. Cũng như cỏc nước đang phỏt triển khỏc, để cú những kết
quả về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, chỳng ta phải trả giỏ là mất đi ssự
bền vững của cỏc nguồn tài nguyờn về lõu dài. Một thập kỷ phỏt triển nhanh
chúng ở việt nam đó dẫn đến sự gia tăng ụ nhiễm đất, khụng khớ, nước và
quan trọng hơn là gia tăng mưc tiờu thụ, phõn hoỏ giầu nghốo… mạng lưới
đang dần mất đi sưc mạnh của nú. Chớnh vỡ vậy tụi quyết chọn đề tài này
để nghiờn cứu.
Nghiờn cứu "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
sinh thái ở Việt Nam"’. Tụi muốn gúp một phần cụng sức nhỏ bộ của
mỡnh vào việc tỡm kiếm con đường phỏt triển của việt nam trong những
năm tới nhằm đưa việt nam trở thành một nước phỏt triển trong khu vực và
trờn thế giới. Hoàn thành tiểu luận này tụi đó gia tăng được tri thức cũng
như hiểu biết về cỏc vấn đề cấp thiết của Việt Nam.
2
- Chương 1 Phộp biện chứng về mối liờn hệ phổ biến
1.1 Sự ra đời của phộp biện chứng
Triết học ra đời từ thời cổ đại đỏnh dấu sự ra đời của phộp biện chứng.
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phỏt triển cú phồn vinh cú suy vong.
Khởi đầu là phộp biện chứng tự phỏt cổ đại, thể hiện rừ nột trong thuyết “õm
- dương” của Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ
đại. Đến khoảng thế kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương phỏp siờu hỡnh thống
trị trong tư duy triết học mà đại diện là Đờcactơ – ụng được coi là linh hồn
của phương phỏp siờu hỡnh. Trong khoảng nửa sau thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19
đõy là thời kỳ tổng kết cỏc lịch sử triết học nhõn loại và hỡnh thành hệ thống
lớn đú là phương phỏp biện chứng duy tõm mà đại diện là Hờgen ụng được
coi là tiền đề của phương phỏp biện chứng duy vật sau này. Ngày nay phộp
biện chứng đó đạt đến trỡnh độ cao nhất đú là phộp biện chứng duy võt.
Phộp biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trự, những
nguyờn lý, những quy luật được khỏi quỏt từ hiện thực phự hợp với hiện
thực. Cho nờn nú phản ỏnh đỳng sự liờn hệ, sự vận động và sự phỏt triển
của tự nhiờn, xó hội và tư duy. Nhờ vậy nú đó khắc phục được những hạn
chế vốn cú của phộp biện chứng tự phỏt cổ đại cho rằng thế giới là một
chỉnh thể thống nhất, giữa cỏc bộ phận của nú cú mối liờn hệ qua lại, thõm
nhập vào nhau, tỏc động và chịu ảnh hưởng lẫn nhau, thế giới và cỏc bộ
phận cấu thành thế giới ấy khụng ngừng vận động và phỏt triển. Tuy nhiờn
sự hạn chế của phương phỏp biện chứng này là tuy nú cho chỳng ta thấy một
bức tranh về sự tỏc động qua lại, sự vận động và phỏt triển nhưng chưa làm
rừ được cỏi gỡ đang liờn hệ cũng như những quy luật nội tại của sự vận
động và phỏt triển. Hơn nữa phộp biện chứng duy vật cũn sửa được sai lầm
của phộp biện chứng duy tõm khỏch quan thời cổ đại mà đại biểu là Hờgen -
3
- đại diện lỗi lạc của phộp biện chứng. Hờgen cho rằng sự phỏt triển biện
chứng của thế giới bờn ngoài chỉ là sự sao chộp lại sự tự vận động của “ý
niệm tuyệt đối ”mà thụi. Phộp biện chứng duy vật đó chứng minh rằng :
những ý niệm trong đầu úc của chỳng ta chẳng qua là sự phản ỏnh của cỏc
sự vật hiện thực khỏch quan, do đú bản thõn biện chứng của ý niệm chỉ đơn
thuần là sự phản ỏnh cú ý thức của sự vận động biện chứng của thế giới hiện
thực khỏch quan.Như vậy phộp biện chứng duy vật đó khỏi quỏt một cỏch
đỳng đắn những quy luật vận động và sự phỏt triển chung nhất của thế giới.
Vỡ vậy P.Ăngen đó định nghĩa: “phộp biện chứng…là mụn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phỏt triển của tự nhiờn, của
xó hội loài người và của tư duy.”
1.2 Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
1.2.1 Nội dung nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến
Phộp biện chứng duy vật cú vai trũ làm sỏng tỏ những quy luật của sự liờn
hệ và phỏt triển của tự nhiờn, xó hội loài người và của tư duy. Vỡ vậy ở bất
kỳ cấp độ phỏt triển nào của phộp biện chứng duy vật, nguyờn lý về mối
liờn hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những nguyờn lớ cú ý nghĩa
khỏi quỏt nhất. Nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến cho rằng cỏc sự vật hiện
tượng và cỏc quỏ trỡnh cấu thành thế giới đú vừa tỏch biệt nhau, vừa cú sự
liờn hệ qua lại, thõm nhập và chuyển hoỏ lẫn nhau.Trong đú liờn hệ là sự tỏc
động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau, là sự quy định
lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hoỏ lẫn nhau của cỏc mặt, cỏc
yộu tố, cỏc thuộc tớnh cấu thành sự vật, hiện tượng trong thế giới khỏch
quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng cũn khẳng
định cơ sở của sự liờn hệ qua lại giữa cỏc sự vật và hiện tượng chớnh là tớnh
4
- thống nhất vật chất của thế giới. Theo quan điểm này, cỏc sự vật, cỏc hiện
tượng trờn thế giới dự cú đa dạng, cú khỏc nhau như thế nào đi chăng nữa
thỡ chỳng cũng chỉ là những dạng tồn tại khỏc nhau của một thế giới duy
nhất là thế giới vật chất. Cỏc mối liờn hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa cỏc
sự vật với nhau, trong toàn bộ vũ trụ, trong mọi khụng gian và thời gian.
Quan điểm duy vật biện chứng khụng chỉ khẳng định tớnh khỏch quan, tớnh
phổ biến của sự liờn hệ giữa cỏc sự vật, cỏc hiện tượng, cỏc quỏ trỡnh mà nú
cũc nờu rừ tớnh đa dạng của sự liờn hệ qua lại đú. Tớnh đa dạng của sự liờn
hệ do tớnh đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phỏt triển của chớnh cỏc
sự vật và hiện tượng quy định. Cú mối liờn hệ bờn trong là mối liờn hệ qua
lại, là sự tỏc động lẫn nhau giữa cỏc bộ phận, giữa cỏc yếu tố, cỏc thuộc
tớnh, cỏc mặt khỏc nhau của một sự vật, nú giữ vai trũ quyết định đối với sự
tồn tại, vận động và phỏt triển của sự vật. Cú mối liờn hệ bờn ngoài là mối
liờn hệ giữa cỏc sự vật, cỏc hiện tượng khỏc nhau, núi chung nú khụng cú
nghĩa quyết định, hơn nữa nú thường phải thụng qua cỏc mối liờn hệ bờn
trong mà phỏt huy. Tuy nhiờn mối liờn hệ bờn ngoài cũng hết sức quan
trọng, đụi khi cũn giữ vai trũ quyết định. Ngoài ra cũn cú mối liờn hệ chủ
yếu, cú mối liờn hệ thứ yếu, cú mối liờn hệ chung bao quỏt toàn bộ thế giới,
cú mối liờn hệ bao quỏt một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riờng biệt của
thế giới. Cú mối liờn hệ trực tiếp, cú mối liờn hệ giỏn tiếp mà trong đú sự
tỏc động qua lại được thực hiện thụng qua một hay một số khõu trung gian.
Cú mối liờn hệ bản chất và mối liờn hệ khụng bản chất, cú mối liờn hệ tất
yếu và mối liờn hệ ngẫu nhiờn. Cú mối liờn hệ giữa cỏc sự sự vật khỏc nhau,
cú mối liờn hệ khỏc nhau của cựng một sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng
vận động và phỏt triển qua nhiều giai đoạn khỏc nhau, giữa cỏc giai đoạn đú
cũng cú mối liờn hệ với nhau tạo thành lịch sử phỏt triển hiện thực của cỏc
sự vật và cỏc quỏ trỡnh tương ứng. Quan điểm duy vật biện chứng về sự liờn
5
- hệ đũi hỏi phải thừa nhận tớnh tương đối trong sự phõn loại đú. Cỏc loại liờn
hệ khỏc nhau cú thể chuyển hoỏ cho nhau. Sự chuyển hoỏ đú cú thể diễn ra
hoặc do thay đổi phạm vi bao quỏt khi xem xột hoặc do kết quả vận động
khỏch quan của chớnh sự vật hiện tượng ấy.
1.2.2 í nghĩa phương phỏp luận về mối liờn hệ phổ biến
Nguyờn lý về mối liờn hệ phổ biến xột dưới gúc độ thế giới quan thỡ nú
phản ỏnh tớnh thống nhất của vật chất và thế giới. Cỏc sinh vật, hiện tượng
trờn thế giới dự cú đa dạng, cú khỏc nhau như thế nào chăng nữa thỡ chỳng
cũng chỉ là những dạng khỏc nhau của một thế giới duy nhất đú là thế giới
vật chất. Xột dưới gúc độ nhận thức lớ luận, nú là cơ sơ lớ luận của quan
điểm toàn diện. Với tư cỏch là một nguyờn tắc phương phỏp luận trong việc
nhận thức cỏc sự vật, hiện tượng, quan điểm toàn diện đũi hỏi để cú nhận
thức đỳng về sự vật chỳng ta cần xem xột nú: một là : trong mối liờn hệ qua
lại giữa cỏc bộ phận, giữa cỏc yếu tố, cỏc thuộc tớnh khỏc nhau của chớnh
sự vật đú, hai là : trong mối liờn hệ qua lại giữa cỏc sự vật đú với cỏc sự vật
khỏc, kể cả trực tiếp lẫn giỏn tiếp. Hơn thế nữa quan điểm toàn diện đũi hỏi
để nhận thức đỳng sự vật, chỳng ta cần xem xột nú trong mối quan hệ với
nhu cầu thực tiễn của con người. Quan điểm toàn diện đũi hỏi chỳng ta phải
đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liờn hệ của sự vật đến chỗ khỏi quỏt
để rỳt ra bản chất chi phối sự tồn tại và phỏt triển của sự vật hay hiện tượng
đú. Nhưng quan điểm toàn diện khụng đồng nhất với cỏch xem xột dàn trải,
liệt kờ những quy định khỏc nhau của sự vật hay hiện tượng đú, nú đũi hỏi
phải làm nổi bật cỏi cơ bản nhất, cỏi quan trọng nhất của sự vật hay hiện
tượng đú. Với tư cỏch là nguyờn tắc phương phỏp luận trong hoạt động thực
tiễn, nguyờn lớ về mối liờn hệ phổ biến đũi hỏi để cải tạo được sự vật, chỳng
ta phải bằng hoạt động thực tiiễn của mỡnh biến đổi những mối liờn hệ nội
6
- tại của sự vật cũng như mối liờn hệ qua lại giữa sự vật đú với cỏc sự vật
khỏc. Muốn vậy phải sử dụng đồng bộ nhiều phương phỏp, nhiều phương
tiện khỏc nhau để tac động nhằm thay đổi những liờn hệ tương ứng. Để
trỏnh những phưng phỏp luận sai lầm trong việc xem xột sự vật, hoạt động
cần trỏnh chủ nghĩa chiết trung, thuật nguỵ biện. Mọi sự vật hiện tượng đều
tồn tại trong khụng gian thời gian nhất định và mang dấu ấn của khụng gian
thời gian đú. Do đú chỳng ta cần cú quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xet và
giải quyết mọi vấn đề thực tiễn đặt ra.
7
- Chương 2 Mối liờn hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi trường ở
Việt Nam
2.1 Mối liờn hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mụi
trường
Mụi trường sinh thỏi là toàn bộ cỏc điều kiện vụ cơ, hữu cơ của cỏc hệ
sinh thỏi ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khỏc của xó
hội loài người. Nú là những điều kiện tự nhiờn, xó hội trong đú con người
hay một sinh vật tồn tại, phỏt triển trong quan hệ với con người. Cũn tăng
trưởng kinh tế nhằm cải thiện và phỏt triển đời sống của con người. Vỡ vậy
giữa mụi trường sinh thỏi và tăng trưởng kinh tế cú mối liờn hệ biện chứng
chặt chẽ. Như chỳng ta đó biết mụi trường sống được sinh ra và tồn tại trong
tự nhiờn, vỡ vậy cú thể núi nú tồn tại một cỏch khỏch quan độc lập với ý
thức con người. Tuy nhiờn sự phỏt triển của mụi trường lại hoàn toàn phụ
thuộc vào ý thức của con người, con người cú thể tỏc động làm cho mụi
trường tốt lờn hoặc xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và
phỏt triển hoàn toàn phụ thuộc vào con người nờn nú tồn tại chủ quan. Mụi
trường chịu tỏc động trực tiếp của con người, tăng trưởng kinh tế phụ thuộc
vào con người từ đú ta cú thể thấy mụi trường cũng chịu tỏc động của tăng
trưởng kinh tế và ngược lại, mối quan hệ giữa chỳng được thụng qua một
thực thể đú là con người. Mụi trường là địa bàn để tăng trưởng kinh tế hoạt
động vỡ tăng trưởng kinh tế diễn ra trờn diện rộng và cần khai thỏc tài
nguyờn thiờn nhiờn nhằm phục vụ cho lợi ớch của con người. Nhưng tài
nguyờn của mụi trường khụng phải là vụ hạn. Nếu chỉ tăng trưởng kinh tế
mà khụng nghĩ đến việc cải tạo mụi trường thỡ một ngày nào đú tăng trưởng
kinh tế phải dừng lại do mụi trường bị suy thoỏi. Lỳc đú con người phải
gỏnh chịu hậu quả do chớnh con người gõy ra. Một sản phẩm do con người
8
- tạo ra lại phỏ huỷ cỏi mà con người chịu tỏc động trực tiếp vỡ con người
khụng thể sống mà khụng chịu sự tỏc động của mụi trường. Ngược lại, nếu
tăng trưởng kinh tế gắn với việc bảo vệ mụi trường thỡ khụng những nú làm
cho đời sống của con người ngày càng được cải thiện mà nú cũn làm cải
thiện cả mụi trường do kinh tế phỏt triển nhà nước cú ngõn sỏch cho những
dự ỏn bảo vệ mụi trường, nguồn tài nguyờn bị khai thỏc được thay thế dần
bởi cỏc nguồn tài nguyờn tự tạo
2.2 Mụi trường đang bị huỷ hoại do cỏc chớnh sỏch tăng trưởng kinh tế
ở Việt Nam
2.2.1 Trong cụng nghiệp
Thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ 6, kể từ năm 1986
Việt Nam bước vào cụng cuộc đổi mới. Cụng cuộc đổi mới này được tiến
hành trờn toàn diện, trờn mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xó hội như đổi
mới tư duy, hệ thống kinh tế, chớnh sỏch, thể chế quản lớ hành chớnh…
Trong lĩnh vực kinh tế, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế chỉ huy, tập chung,
quan liờu, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoỏ nhiều thành phần, vận hành
theo cơ chế thị trường cú sự quản lớ của nhà nước theo định hướng Xó Hội
Chủ Nghĩa. Trong gần hai thập kỷ qua thực hiện chủ trương và đường lối đổi
mới nền kinh tế Việt Nam đó đạt được một số thành tựu to lớn. Chớnh sỏch
đổi mới đó mang lại những thay đổi, tạo ra một nền kinh tế năng động, một
xó hội văn minh, cụng bằng và dõn chủ. Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP)
tăng trung bỡnh hơn 7%/năm. Đặc biệt trong cụng nghiệp, tăng trưởng cụng
nghiệp từ xuất phỏt điểm chỉ cú 0,6% năm 1980 tăng lờn đến 6,07% năm
1990 và giai đoạn 1991-2000 tăng lờn trung bỡnh 12,9%/năm, trong đú thời
kỳ 1991-1995 cú tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 17%/năm. Tỷ trọng cụng
9
- nghiệp đó cú sự chuyển dịch đỏng kể theo hướng cụng nghiệp hoỏ, từ mức
22,7% GDP năm 1991 tăng lờn 36,6% năm 2000. Sự phỏt triển của quỏ
trỡnh cụng nghiệp hoỏ trong những năm qua một mặt là động lực thỳc đẩy
phỏt triển kinh tế, tạo cụng ăn việc làm cho người dõn nhưng mặt khỏc nú
đó ớt nhiều bộc lộ những mặt trỏi của nú mà nếu khụng cú biện phỏp bảo vệ
cụ thể thỡ trong tương lai khụng xa chỳng ta sẽ phải gỏnh chịu những hậu
quả nghiờm trọng do chớnh chỳng ta gõy ra.
Theo ước tớnh hiện nay nước ta cú khoảng trờn 60.000 cụng ty và doanh
nghiệp tư nhõn, hơn 4.500 hợp tỏc xó phi nụng nghiệp và trờn 2 triệu hộ
kinh doanh cỏ thể. Cựng với sự ra đời của hàng loạt cỏc doanh nghiệp và cơ
sở kinh doanh đú, hiện nay trờn cả nước tổng lượng chất thải rắn ước tớnh
khoảng 49. 000 tấn/ngày, trong đú chất thải rắn cụng nghiệp chiếm khoảng
27.000tấn/ngày. Việc quản lý chặt chẽ chất thải rắn nguy hại đang gặp nhiều
khú khăn, khụng cú đủ kho chứa đủ tiờu chuẩn để lưu giữ cỏc chất thải độc
hại trước khi xử lớ, khụng cú nhà mỏy xử lớ chất thải độc. Phần lớn chất thải
rắn nguy hại này thuần tuý chỉ được chụn chung lẫn lộn với rỏc thải sinh
hoạt hay thậm chớ đổ ngay tại nhà mỏy gõy mối nguy hại rất lớn đối với mụi
trường sống.
Ngoài ra, trong quỏ trỡnh sản xuất, kinh doanh, cỏc cơ sở doanh nghiệp
thường thải ra một lượng nươc thải khỏ lớn. Đặc biệt là khoảng hơn 90% cơ
sở sản xuất cũ chưa cú thiết bị xử lớ nước thải. Phần lớn cỏc nhà mỏy xớ
nghiệp nếu cú tiớen hành xử lớ thỡ chỉ xử lớ sơ bộ rồi thải thẳng ra nghuồn
nước mặt, gõy ụ nhiễm trầm trọng đối với nhiều dũng sụng. Trong nhiều
trường hợp, nuớc thải ứ đọng lõu ngày cũn gõy ụ nhiễm khụng khớ, mất mỹ
quan, lan truyền bệnh dịch và nhiều tỏc động tiờu cưc khỏc. Nước thải cụng
10
- nghiệp chớnh là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ nhiễm cho mụi trường
đụ thị
Khớ thải của cỏc cơ sở doanh nghiệp sản xuất cũng là vấn đề cần bàn tới. ễ
nhiễm mụi trường khụng khớ chủ yếu do cỏc ngành nhiệt điện, cụng ngiệp
hoỏ chất gõy nờn. Vớ dụ nhà mỏy nhiệt điện Phả Lại, nồng độ bụi trung
bỡnh tại cỏc điểm đo đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1 đến 6 lần. Tại nhà
mỏy nhiệt điện Ụng Bớ, nồng độ bụi đo trong 1 giờ từ 4 đến 4,7 mg/m3, gấp
13 đến 16 lần trị số cho phộp. Nồng độ cỏc chất khớ độc hại khỏc như CO2,
NO2, SO2… trong khụng khớ xung quanh nhiều nhà mỏy và khu cụng nghiệp
đều vượt tiờu chuẩn cho phộp từ 1,5 đến 2,5 lần. Điều này đó gõy tỏc động
xấu đối với mựa màng và sức khoẻ của nhõn dõn của cả một vựng rộng lớn
xung quanh cỏc khu vực nhà mỏy. Tuy trong thời gian qua, phần lớn cỏc nhà
mỏy đó trang bị thiết bị xử lớ bụi nhưng số lượng cỏc nhà mỏy cú thiết bị xử
lớ khớ độc hại cún rất ớt mà chủ yếu được thải thẳng ra ngoài khụng khớ,
ảnh hưởng trực tiếp đến sưc khoẻ con người.
Quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ càng phỏt triển thỡ nhu cầu khai
thỏc cỏc thành phần mụi trường để làm nguyờn liệu đầu vào cho hoạt động
sản xuất ngày càng tăng. Quỏ trỡnh này thể hiện mối liờn hệ cơ bản giữa
phỏt triển và mụi trường đồng thời cũng là một vấn đề nan giải. Việc khai
thỏc quỏ mức nguồn tài nguyờn là nguyờn nhõn chủ yếu dẫn đến sự hao kiệt
về tài nguyờn, mất cõn bằng sinh thỏi và suy giảm chất lượng mụi trường.
Nạn khai thỏc gỗ trỏi phộp gõy ra sự suy nghiờm trọng độ che phủ của rừng.
Nếu như năm 1945 độ che phủ nước ta đạt 43% thỡ tớnh đến thỏng 12 năm
2000 độ che phủ rừng chỉ cũn 29, 8% và đang ngày càng bị thu hẹp
Cũn nhiều nhiều vấn đề ụ nhiễm do cụng nghiệp gõy ra như việc nhập
khẩu cỏc thiết bị lạc hậu từ nước ngoài, hay tiếng ồn từ cỏc cơ sở sản xuất…
11
- mà trong phạm vi bài tiểu luận triết học của mỡnh tụi khụng thể trỡnh bày
hết được, trờn đõy là những vấn đề mà theo tụi là cấp thiết và cần cú hướng
giải quyết kịp thời.
2.2.2 Trong nụng nghiệp
Nước ta là một nước cú nền kinh tế xuất phỏt điểm là nụng nghiệp và cho
đến nay, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn chủ yếu dựa vào tài
nguyờn, nụng sản và hàng sơ chế. Kim ngạch xuất khẩu khoỏng sản và hàng
hoỏ nụng lõm, thuỷ hải sản chiếm tới 63% tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam. Nước ta đang trờn đà hội nhập kinh tế quốc tế, quỏ trỡnh này hứa
hẹn nhiều cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh sản xuất nhằm đỏp ứng nhu cầu to
lớn của thị trường quốc tế.Tuy nhiờn đi đụi với sự gia tăng này của cỏc hoạt
động sản xuất là khả năng gõy ụ nhiễm và huỷ hoại mụi trường ngày càng
lớn. Sự gia tăng xuất khẩu cỏc mặt hàng từ nguồn tài nguyờn khụng tỏi tạo
được và việc khai thỏc bừa bói cỏc nguồn tài nguyờn cú thể tỏi tạo nhằm
phục vụ xuất khẩu cú thể làm cạn kiệt nguồn tài nguyờn của nước ta trong
tương lai. Mặt khỏc, cỏc ngành nụng nghiệp, trồng trọt, chăn nuụi cũng cú
nhiều cơ hội để thõm canh, gia tăng sản lượng dẫn đến việc phỏ huỷ tỏi
nguyờn thiờn nhiờn do khai thỏc, trồng trọt và chăn nuụi khụng hợp lớ. Để
tăng sản lượng cỏc loại rau, củ, quả… người nụng dõn thường phun cỏc loại
chất kớch thớch, phõn bún, thuốc trừ sõu… Trỡnh độ nhận thức và chuyờn
mụn của người dõn cũn thấp, thờm vào đú đội ngũ cỏn bộ nụng nghiệp cũn
chưa nhiều vỡ vậy người nụng dõn chưa ý thức được hành động của họ sẽ
dẫn đến hậu quả gỡ. Việc sử dụng cỏc loại hoỏ chất và sau đú vứt ngay cỏc
loại vỏ, bao đựng trờn ruộng trước tiờn gõy ụ nhiễm nguồn nước sau là gõy
nguy hiểm cho những người sử dụng cỏc loại rau, củ, quả đú. Thực tế là
trong năm 2002, ở miền Bắc, giỏ nhón và vải đó mất giỏ nghiờm trọng do
12
- Trung Quốc khụng nhập khẩu vỡ hàng chưa đảm bảo tiờu chuẩn chất
lượng… Sử dụng hoỏ chất khụng được phộp trước tiờn là gõy ụ nhiễm
nguồn nước, khụng tiờu thụ được hàng hoỏ, sau cựng là gõy ra thoỏi hoỏ
đất- một sự mất mỏt lớn. Mụi trường nụng thụn cũng đang kờu cứu.
2.2.3 Trong du lịch biển
Trước tỡnh hỡnh tăng trưởng kinh tế, cỏc phương tiện thụng tin, giao
thụng vận tải ngày càng dễ dàng và thuận tiện. Đõy là điều kiện để hoạt
động du lịch phỏt triển trở nờn nhanh chúng. Ngành du lịch nước ta hóy cũn
rấy nhỏ bộ so với cỏc nước trong khu vực và trờn thế giới. Tuy nhiờn trong
10 năm qua, cựng với quỏ trỡnh đổi mới và chuẩn bị hội nhập nền kinh tế
thế giới du lịch nước ta cũng đó cú những bước phỏt triển ban đầu. Năm
2001 toàn ngành đún 2,33 triệu lượt khỏch quốc tế, tăng gần 9%so với năm
2000, vượt kế hoạch 6% so với năm 2000. Du lịch phỏt triển tạo nhiều cụng
ăn việc làm cho dõn cư và thu được một lượng ngoại tệ lớn cho ngõn sỏch
quốc gia. Tuy nhiờn cũng như sự phỏt triển trong cụng nghiệp và nụng
nghiệp, hoạt động du lịch cũng đang tỏc động đến mụi trường về nhiều mặt.
Do nhu cầu phỏt triển du lịch, nhiều diện tớch đất đai bị khai phỏ để xõy
dựng cơ sở hạ tầng như làm đường giao thụng khỏch sạn, cỏc cụng trỡnh thể
thao, cỏc khu vui chơi giải trớ. Điều đú gõy phỏ hoại hoặc tổn thất tới cảnh
quan thiờn nhiờn, cỏc hệ sinh thỏi.
Hoạt động du lịch cú thể gõy tỏc động khỏc tới tài nguyờn nước, đặc biệt
là cỏc chất thải, cỏc chất gõy ụ nhiễm do cỏc khỏch sạn, nhà hàng, cỏc hoạt
động vận tải thuỷ và khỏch du lịch tạo nờn. Hiện nay ở nước ta, tỡnh trạng
rỏc thải bừa bói tại cỏc điểm du lịch, vui chơi giải trớ cũn phổ biến, điều đú
13
- khụng những ảnh hưởng tới vệ sinh cụng cộng và mụi trường mà cũn gõy
cảm giỏc khú chịu cho du khỏch.
Khi hoạt động du lịch nhộn nhịp lờn thỡ đú cũng là điều đe doạ tới chất
lượng khụng khớ. Trước hết là ụ nhiễm khụng khớ do giao thụng vận tải. Du
khỏch cú thể đi bằng đường bộ hoặc mỏy bay. Tuy nhiờn khụng giống như ụ
tụ, xe mỏy… ụ nhiễm do mỏy bay ớt được nhận thấy trực tiếp. Thế nhưng
đõy lại là phương tiện gõy ụ nhiễm trực tiếp lờn tầng ụzụn.
Sự phỏt triển du lịch cũn tạo nờn mối đe doạ tới cỏc hệ sinh thỏi như phỏ
những khu rừng ngập mặn để xõy dựng cơ sở hạ tầng, làm mất hoặc chia cắt
nơi cư trỳ của cỏc loài sinh vật, khai thỏc bừa bói cỏc tài nguyờn rừng, biển
để sản xuất cỏc sản phẩm phục vụ khỏch du lịch như tiờu bản cỏc loại thỳ
rừng, hoa lan rừng, tắc kố, đồi mồi, san hụ… tại nhiều điểm du lịch của
nước ta.Ngoài ra việc khai thỏc hải sản biển cũng đang ở mức bỏo động.
Đỏnh cỏ ven bờ giảm một cỏch đỏng kể và số thuyền đỏnh cỏ đó tăng lờn
một cỏch nhanh chúng do cú sự khuyến khớch của chớnh phủ. Việc khai
thỏc dầu khụng hợp lớ cũng là một trong những nguyờn nhõn gõy ụ nhiễm
biển.
2.2.4 Gia tăng mức tiờu thụ
Việt Nam là một nước đang phỏt triển về kinh tế, kinh tế phỏt triển kộo
theo thu nhập cũng tăng lờn. Đời sống người dõn càng được nõng cao thỡ
nhu cầu về cỏc phương tiện trong cuộc sống cũng đũi hỏi cao hơn, nhu cầu
của con người bõy giờ khụng cũn là ăn no, mặc ấm nữa mà đó tiến đến một
bước cao hơn dú là nhu cầu ăn ngon, mặc đẹp. Với mức dõn số như hiện nay
là 80 triệu người và ước tớnh đến năm 2042 sẽ cú khoảng 155 triệu người,
tất cả sống trong một đất nước cú diện tớch chỉ bằng ẵ nước Phỏp. Vấn đề sẽ
14
- trở nờn khú khăn hơn với 55% dõn số dưới 25 tuổi, tức là sẽ cú một sự bựng
nổ về dõn số khi những người trẻ tuổi này bước vào tuổi sinh nở. Dõn số
đụng, kinh tế phỏt triển, nhu cầu đi lại cũng tăng, hàng ngày lượng khớ thải
từ cỏc phương tiện giao thụng như ụ tụ, xe mỏy… đang gúp một phần khụng
nhỏ vào ụ nhiễm khụng khớ. Dõn số đụng, nguời ta lấp ao hồ để lấy đất ở.
Rừng ngày càng bị thu hẹp do nhu cầu khai thỏc gỗ mạnh để sản xuất ra đồ
dựng phục vụ cho con người. Cỏc loại động vật quý hiếm cú nguy cơ tuyệt
chủng trước tỡnh trạng săn bắt tràn lan để làm vật chưng bày hoặc làm thịt
cho cỏc thực khỏch… Hệ sinh thỏi đang mất đi sự cõn bằng trước sự phỏ
hoại như vũ bóo của con người.
2.3 Hậu quả của ụ nhiễm mụi trường
“Nếu chỳng ta bắn vào thiờn nhiờn một phỏt đạn, thỡ thiờn nhiờn sẽ bắn
trả lại ta bằng đại bỏc ”. Thực tế cho thấy, đi kốm với quỏ trỡnh cụng nghiệp
hoỏ, hiện đại hoỏ, chỳng ta đang phải gỏnh chịu những hậu quả do chớnh
chỳng ta gõy ra. Trong vũng 7 năm trở lại đõy, cỏc thảm hoạ tự nhiờn như
bóo xoỏy, lụt lội, hạn hỏn…ngày càng tăng nhanh cả về tần suất lẫn cường
độ như hạn hỏn ở miền Trung, bóo lụt ở đồng bằng sụng Cửu Long, chỏy
rừng ở U Minh… đó cướp đi sinh mạng của nhiều người, thõm hụt vào ngõn
sỏch quốc gia hàng trăm tỷ đồng - một con số khụng nhỏ đối với một quốc
gia cũn nghốo như Việt Nam. Ngoài ra, đi đụi với sự suy giảm mụi trường,
cỏc bệnh về thời tiết cũng gia tăng, thiệt hại người do cỏc bệnh về đường
nước tăng như sốt rột, tiờu chảy... Cỏc bệnh liờn quan đến đường ruột bệnh
giun, bệnh sỏn mỏng, giun trong mỏu… cỏc bệnh về hụ hấp như viờm phổi,
ung thư phổi… Cuộc sống của con người đang bị đe doạ
15
- 2.4 Giải phỏp giải quyết vấn đề
Trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang tăng cường quan
hệ thương mại song phương với cỏc nước trờn thế giới và tiến hành thủ tục
đàm phỏn để gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới(WTO), tham gia tớch
cực vào cỏc định chế kinh tế khu vực như ASEAN, APEC, ASEM… và đặc
biệt là hiệp định thương mại Việt -Mỹ. Để hàng Việt Nam cú chỗ đứng và
khả năng cạnh tranh với cỏc nước khỏc chỳng ta cần:
• Tăng cường kiểm tra, giỏm sỏt sự tuõn thủ về phỏp luật của cỏc cơ sở
cụng nghiệp
• Khuyến khớch sử dụng cụng nghệ và dõy chuyền sản xuất tiết kiệm
năng lượng, nguyờn liệu, phỏt triển nguồn năng lượng sạch, ớt khớ
thải.
• Bắt buộc cỏc nhà mỏy mối đầu tư ỏp dụng cụng nghệ tiờn tiến, xõy
dựng và vận hành hệ thống xử lớ nước thải đạt tiờu chuẩn mụi trường.
• Lập quy hoạch mụi trường song song với việc quy hoạch và phỏt triển
cụng nghiệp.
• Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống tiờu thoỏt nước, xử lớ nước thải cụng
nghiệp trước khi thải ra mụi trường.
• Tổ chức và quản lý kịp thời đỳng quy cỏch cỏc loại chất thải rắn cụng
nghiệp, chất thải y tế và cỏc loại chất thải khỏc.
• Thực hiện chủ chương xanh hoỏ đụ thị và khu cụng nghiệp, xõy dựng
hành lang xanh và vựng chuyển tiếp giữa khu cụng nghiệp và khu dõn
cư.
16
- • Tăng cường vai trũ của nhà nước trong khõu thẩm định, kiểm tra cỏc
mặt hàng nhập khẩu vào nước ta như mỏy múc, thiết bị vật tư, nguyờn
vật liệu, cỏc giống mới…
• Cần bảo vệ, tụn tạo, khai thỏc và sử dụng tài nguyờn hợp lớ, đảm bảo
sự phỏt triển bền vững.
• Cỏc sản phẩm về nụng nghiệp cần hạn chế cỏc loại thuốc gõy hại cho
người sử dụng cũng như cho đất trồng.
• Cú chớnh sỏch ưu đói đối với cỏc sản phẩm cú nhón sinh thỏi
Ngoài ra để đảm bảo sự phỏt triển bền vững nhà nước củachỳng ta cần:
• Cú chớnh sỏch ưu đói đối với những hộ nhận khoỏn rừng
• Cú hỡnh phạt nặng hơn nữa đối với những kẻ chặt phỏ rừng trỏi phộp
• Thành lập cỏc khu bảo tồn động, thực vật
• Khai thỏc gỗ hợp lớ
• Cỏn bộ kiểm lõm cú chức vụ và quyền hạn cao hơn nữa để cụng tỏc
kiểm lõm được chặt chẽ hơn, ngoài ra cỏn bộ kiểm lõm cần cú những
chớnh sỏch ưu đói hơn
• Khai thỏc dầu hợp lớ
• Bảo vệ nguồn sinh vật biển, đặc biệt là những loại quý hiếm
• Nõng cao ý thức của người dõn trong việc bảo vệ mụi trường
17
- Lời kết
Việt Nam đang trờn con đường cụng nghiệp hoỏ hiện đại hoỏ đất nước với
nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa. Chỳng ta phải đi từ mục
tiờu cơ bản nhất của mọi sự phỏt triển xó hội đú là phỏt triển để cải thiện
nõng cao chất lượng cuộc sống và vỡ sự sống trường tồn bền vững. Đõy là
vấn đề quan trọng trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước
hiện nay cũng như về lõu dài. Tất cả cỏc bài học kinh nghiệm đó rỳt ra trong
quỏ trỡnh quy hoạch phỏt triển trước đõy cần phải được vận dụng triệt để
cho quỏ trỡnh phỏt triển của tương lai sao cho trỏnh được những hậu quả cú
thể xảy ra và đảm bảo hiệu quả cao nhất cho quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế.
Chỳng ta bảo vệ mụi trường khụng phải nhằm mục đớch hạn chế quỏ trỡnh
phỏt triển kinh tế mà nhằm mục đớch đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho
quỏ trỡnh phỏt triển tất yếu này, đồng thời nhằm bảo vệ chất lượng cuộc
sống của mỗi con người chỳng ta. Do đú, bảo vệ mụi trường và tăng trưởng
kinh tế cú sự thống nhất.Cú phỏt triển mới cú kinh phớ đầy đủ dành cho việc
bảo vệ mụi trường và cú bảo vệ mụi trường mới đảm bảo sự phỏt triển lõu
dài và ổn định.
18
- Tài liệu tham khảo
G.s Lờ Quý An, Du lịch và mụi Nam, Tạp chớ Chuyờn đề Mụi
trường, Tạp chớ Du lịch, số 12,
trường kinh tế, 2001.
1999.
Nguyễn Anh, Hội thảo khoa học T.s Trần Thanh Lõm, Một tiếp cận
về mụi trường chuyờn ngành mỏ, mới trong quản lý thương mại và
luyện kim, hoỏ chất, Tạp chớ Cụng bảo vệ mụi trường ở Việt Nam,
nghiệp, số 19, 1999. Tạp chớ Xõy dưng, số 3, 2002.
Craig Leisher, Mụi trường Việt Nhiều tỏc giả, Bảo vệ mụi trường
Nam những điều cần làm, Tạp chớ trờn quan điểm phỏt triển bền
Bảo vệ mụi trường, số 7, 2001. vững, Tạp chớ Bảo vệ mụi trường,
Lờ Minh Đức, Bảo vệ mụi trường số 6, 2002.
Nhiều tỏc giả, Định hướng nhà
và vấn đề phỏt triển bền vững ở
nước và hiện trạng mụi trường ở
Việt Nam, Con số và sự kiện, số Việt Nam, Tạp chớ Cụng nghiệp,
số 18, 2000.
12, 1999.
Nhiều tỏc giả, Mụi trường, quỏ
Th.s Vũ Xuõn Nguyệt Hồng, Đặng khứ, hiện tại, tương lai, Tạp chớ
Khoa học cụng nghệ và mụi
Thị Thu Hoài, Hội nhập kinh tế thế
trường, số 7, 2002.
giới với bảo vệ mụi trường ở Việt T.s Danh Sơn, Cỏc lợi ớch về bảo
Nam, Tạp chớ Chuyờn đề mụi vệ mụi trường ở nước ta, Tạp chi
Bảo vệ mụi trường, số 2 năm
trường kinh tế, 2001. 2001.
T.s Nguyễn Đắc Huy, Đinh Đức Lõm Minh Triết, Nguyễn Thanh
Tường, Nguyễn Mỹ Hoàng, Một Hựng, Một vài giải phỏp mụi
vài suy nghĩ về quản lý mụi trường trường cho cỏc cơ sở sản xuất vừa
trong nền kinh tế chuyển đổi ở Việt và nhỏ, Tạp chớ Bảo vệ mụi
trường, số 7, 2001.
19
nguon tai.lieu . vn