Xem mẫu

  1. LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, Thương Mại Điện Tử tại Việt Nam chứng kiến sự  phát triển vượt bậc với các tên tuổi lớn như Tiki, Shopee, Lazada, Sendo, Vntrip,  Hotdeal hay Luxstay. Bên cạnh tiềm năng phát triển, vẫn tồn tại những thách  thức và rủi ro kìm hãm sự bứt phá của các doanh nghiệp TMĐT như : vấn đề  lòng tin của người tiêu dùng, vấn đề bảo mật đối với hệ thống công nghệ thông  tin, khó khăn trong việc bảo vệ dữ liệu khách hàng trước rủi ro bị tin tặc tấn  công đánh cắp.  Tuy nhiên, TMĐT cũng tạo ra thách thức lớn liên quan đến khung khổ pháp lý  hoạt động kinh doanh và bảo vệ người tiêu dùng. Vậy, làm sao để bảo vệ  người tiêu dùng trong TMĐT, đó là vấn đề còn nhiều bất cập.  Vì vậy nhóm chúng em đã thực hiện đề tài “Triển khai an ninh trong Thương  Mại Điện Tử” để mang đến những biện pháp hoặc phương pháp bảo mật khi  triển khai kinh doanh một lĩnh vực nào đó. Trong quá trình học tập và thực hiện  đề tài này, nhóm chúng em còn nhiều hạn chế và thiếu sót, mong cô hướng dẫn  và giúp đỡ nhóm em hoàn thành tốt đề tài này. Xin chân thành cảm ơn Cô! Nhóm sinh viên : 1. Lê Minh Huệ ­ 516100028 2. Nguyễn Mạnh Kiên – 516100034 3. Nguyễn Hải Lâm – 516100035
  2. Hà Nội, tháng 04 năm 2020 MỤC LỤC
  3. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Hình Thương Mại Điện Tử 1. KHÁI NIỆM Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng   máy tính toàn cầu. Thương mại điện tử đang trở thành phương thức kinh doanh   mang lại nhiều lợi ích cho nhân loại trên cơ  sở  phát triển nhanh chóng của các   ngành công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin. Thương mại điện tử, vì vậy,   trở thành phương thức kinh doanh đại diện cho nền kinh tế trí thức. Toàn cầu hóa đã tạo điều kiện để  thương mại điện tử  phát huy những điểm   mạnh như  đẩy nhanh tốc độ  kinh doanh, giảm thiểu chi phí, vượt qua các trở  ngại về  không gian và thời gian,v.v… Hiện tại, không có một quốc gia nào  không tham gia vào thương mại điện tử  và mức độ  tập trung các nguồn lực để  phát triển thương mại điện tử ngày càng cao.
  4. 2. TÌNH HÌNH CHUNG Theo sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2019, trong những năm gần đây,   TMĐT trên thế  giới phát triển một cách bùng nổ, năm 2019 đã vượt doanh thu  hơn 2.000 tỷ USD. Xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển mạnh ở nhiều quốc gia   trên thế  giới, trong đó khu vực châu Á Thái Bình Dương là khu vực mà TMĐT  đang phát triển sôi động. Tuy nhiên, thói quen sử  dụng tiền mặt trong giao dịch điện tử  vẫn phổ  biến   đang là “điểm trừ” lớn nhất hiện nay của hoạt động thương mại điện tử. Để  xóa bỏ thói quen này, Ngân hàng Nhà nước và các đối tác trong hệ sinh thái thanh  toán không dùng tiền mặt đang nỗ  lực triển khai nhiều giải pháp, dịch vụ, tăng   trải nghiệm của khách hàng… Số  liệu cũng cho thấy,  ước tính hiện có khoảng 39,9 triệu người Việt Nam đã   tham gia mua sắm trực tuyến năm 2018, gần gấp đôi năm 2016, bình quân giá trị  mua sắm trực tuyến của một người đạt khoảng 202 USD. Tuy nhiên tỷ  trọng  doanh thu TMĐT B2C so với tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu  dùng cả nước chỉ đạt 4,2%, con số này các năm trước chỉ ở mức trên dưới 3%. Với sự  phát triển mạnh mẽ  của hạ  tầng Internet, hạ  tầng thanh toán điện tử  cũng như các hạ tầng logistics, Việt Nam hiện đang được đánh giá là một trong  những thị trường mà TMĐT phát triển nhanh nhất ở khu vực Đông Nam Á, với   tốc độ  tăng trưởng trung bình hàng năm trên 25%. Việc TMĐT xuyên biên giới   đang phát triển mạnh mẽ và trở  thành xu hướng tất yếu trong thương mại toàn   cầu, nhưng cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho các quốc gia trong việc hợp tác  phát triển cũng như kiểm soát hoạt động này. TMĐT là lĩnh vực kinh doanh mới xuất hiện tại Việt Nam trong thời gian gần   đây, nhưng đang có sự phát triển đột phá, mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trung  bình những năm qua là từ 25% ­30%/năm. Hiện nay, có khoảng 1/3 dân số Việt   Nam tham gia mua sắm trực tuyến. Không thể phủ nhận vai trò của TMĐT trong  việc giúp người tiêu dùng dễ dàng tìm kiếm, tiếp cận sản phẩm, rút ngắn thời  gian mua sắm, tiết kiệm chi phí đi lại, thuận tiện trong giao dịch cũng như được  hưởng nhiều tiện ích khác.
  5. Về chính sách và quy định, những hạn chế lớn của Việt Nam về luồng dữ liệu   xuyên biên giới có thể hạn chế các hoạt động thương mại điện tử, trong khi các   quy định về bảo mật dữ liệu và quy định bảo vệ người tiêu dùng được coi là có  tác động tích cực đến sự phát triển của thương mại điện tử. Số  liệu thống kê tình hình thương mại điện tử  ở  một số  quốc gia trên thế  giới  2019 Hình Thống kê số liệu Việt Nam là thị  trường thương mại điện tử  lớn thứ  ba khu vực, sau Indonesia   (12,2 tỷ  USD năm 2018) và Thái Lan (3 tỷ  USD năm 2018) và sẽ  còn phát triển  hơn nữa. Quy mô của thị trường thương mại điện tử Việt Nam đã tăng từ 0,4 tỷ  USD năm 2015 lên 2,8 tỷ USD năm 2018.   Phát   hiện   từ   năm   2014   này   đã   được   nhiều   cơ   quan   quản   lý   nhà   nước   về  thương mại điện tử  và doanh nghiệp biết tới. Từ  năm 2015 Hiệp hội Thương   mại điện tử đã chủ  động đề  xuất một số  giải pháp và hành động cụ  thể  nhằm  từng bước thu hẹp sự chênh lệch này. Các đề xuất này đã nhận được sự ủng hộ  từ một số địa phương và hội viên. Hiệp hội Thương mại điện tử sẽ tiếp tục tư  vấn, kết nối các cơ  quan quản lý nhà nước, các tổ  chức nghề nghiệp và doanh 
  6. nghiệp phối hợp hành động để thương mại điện tử  nước ta tiếp tục phát triển  nhanh và bền vững trong giai đoạn 2019 – 2025. Dưới đây là bảng xếp hạng các doanh nghiệp thương mại điện tử Hình Bảng xếp hạng Bên cạnh đó, nhiều trường hợp khi bán hàng lên mạng, người bán sử dụng hình   ảnh thật, nhưng khi sản phẩm khách hàng nhận được lại là hàng giả, hàng nhái.   Trong khi đó, nhiều người tiêu dùng khi mua phải hàng giả, hàng nhái nhưng vì   tâm lý e ngại đã không lên tiếng, không phản ánh đến cơ quan chức năng.  Dự đoán rằng năm 2020 thương mại điện tử sẽ tăng lên 10 tỉ USD. 3. XU HƯỚNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ NĂM 2020
  7. Tại Việt Nam, xu hướng này cũng bắt đầu diễn ra ngay trong năm 2019 với việc   hai công ty thương mại điện tử  lớn công bố  đóng cửa sàn thương mại trực   tuyến của họ để tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực kinh doanh có lợi nhuận.   Trong đó, Lotte.vn đóng cửa ngay giữa lúc họ  có kế hoạch thay đổi chiến lược  bán lẻ. Một trang web thương mại điện tử khác đã bị ảnh hưởng là Adayroi của  tập đoàn Vingroup ­ nó bị đóng cửa khá đột ngột vào cuối năm 2019 và được cho  là đang chuyển sang mô hình bán lẻ mới. Nhìn vào những trang thương mại điện tử lớn còn lại trong nước, dễ dàng nhận  thấy hầu hết trong số đó đều phụ thuộc vào túi tiền của các nhà đầu tư. Shopee   Vietnam, Lazada Vietnam, Tiki.vn và Sendo ­ bốn trang thương mại điện tử trực   tuyến được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam ­ đều báo cáo các khoản lỗ  lớn  trong năm 2018 và sau đó tiếp tục huy động thêm nguồn tiền từ các nhà đầu tư  nước ngoài trong năm 2019. Hình Xu hướng mới Đáng chú ý nhất trong số  đó là Tiki Now ­ một chính sách vận chuyển hỏa tốc  của Tiki hứa hẹn sẽ  giao sản phẩm tận tay người mua trong vòng hai tiếng  đồng hồ. Để  thực hiện chiến lược này, startup thương mại điện tử  của Việt  
  8. Nam đã yêu cầu người bán giữ  tất cả  các mặt hàng của họ  tại kho của mình   (dưới dạng ký gửi). Để  đảm bảo hơn, họ  cũng đang đầu tư  tiền vào kho bãi  bằng việc ký hợp đồng với Unidepot , một nhà cung cấp dịch vụ  hậu cần đang  sở hữu có 35.000 mét vuông không gian lưu kho trong nước.  4. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ a. Ưu điểm  Chi phí tài chính thấp : Một trong những  ưu điểm lớn nhất của TMĐT   chính là chi phí đầu tư  ban đầu thấp. Các cửa hàng bán lẻ  truyền thống   phải chi trả hàng nghìn đô la cho chi phí thuê mặt bằng. Ngoài ra, họ còn   phải trả trước các chi phí như bảng hiệu, thiết kế, hàng tồn kho, thiết bị  phục vụ bán hàng và hơn thế nữa. Ngoài ra, các cửa hàng này còn phải trả  chi phí nhân viên để làm việc và điều hành cho từng địa điểm. Thuê nhân  viên bảo vệ nếu như hàng hóa trong cửa hàng có giá trị cao. Thu nhập tiềm năng 24/7 : Một trong những lợi thế khác của TMĐT chính   là việc các cửa hàng luôn hoạt động 24/24. Với quảng cáo Facebook, bạn  có thể  thu hút khách hàng lúc 11 giờ  đêm hoặc 4 giờ  sáng. Trong khi đa  phần các cửa hàng truyền thống chỉ  mở  cửa từ  9 giờ sáng đến 9 giờ  tối.   Với việc hoạt động mọi lúc này, bạn có thể thu hút khách hàng chọn mua  sản phẩm vào bất kỳ  lúc nào trong ngày. Bạn cũng có thể  thu hút những   đối tượng có lịch làm việc khác thường hoặc những người không có thời  gian mua sắm bên ngoài. Khi có khách mua hàng lúc nửa đêm, bạn không  cần phải có nhân viêc trực ca đêm giải quyết các đơn hàng này. Và bạn   cũng không bao giờ phải thuê nhân viên bảo vệ. Bán hàng trên toàn thế giới : Tiếp theo trong danh sách những ưu thế của  kinh doanh TMĐT chính là việc một thương hiệu mới cũng thể  thể  bán  hàng trên toàn thế giới một cách dễ dàng. Bạn có khả năng tiếp cận khách  hàng cho dù họ   ở  Anh, Nam Mỹ  hay các quốc gia láng giềng khác. Nếu  bạn chọn kinh doanh Dropshipping từ AliExpress, có rất nhiều sản phẩm   được hỗ  trợ  gói dịch vụ  vận chuyển ePacket hoặc thậm chí là miễn phí 
  9. vận chuyển hoàn toàn. Điều này cho phép bạn định giá và chi phí vận  chuyển hàng hóa ở mức giá cạnh tranh cho khách hàng trên toàn thế giới. Dễ dàng giới thiệu các sản phẩm bán chạy : Việc trưng bày giới thiệu các  sản phẩm bán chạy trên cửa hàng TMĐT giúp việc hiển thị sản phẩm tới   khách hàng một cách dễ dàng. Mặc dù bạn có thể xây dựng một cửa hàng   thực sự để thu hút khách mua hàng, nhưng khách hàng có thể tìm thấy sản  phẩm bán chạy nhất dễ  dàng hơn trên cửa hàng trực tuyến. Lý do bạn  muốn khách chọn mua các sản phẩm best­seller này là vì chúng đã được  chứng minh rằng những người khác đã mua và thật sự  hài lòng, yêu thích   món hàng đó. Nếu bạn muốn giới thiệu sản phẩm mới, bạn có thể  đưa  chúng vào mục Upsell, email marketing hoặc chạy quảng cáo đối tượng  mục tiêu. Cá nhân hóa trải nghiệm mua hàng trực tuyến : Website chú trọng trải  nghiệm cá nhân – một trong những ưu thế của kinh doanh trực tuyến, giúp  nâng cao trải nghiệm mua sắm online cho khách hàng. Bằng cách phân  loại danh sách email từ đơn hàng đã mua, địa điểm sinh sống hoặc số tiền  họ  đã chi tiêu. Bạn cũng có thể  chạy quảng cáo nhắm vào những khách  hàng đã thêm sản phẩm vào giỏ hàng, nhưng lại không tiếp tục thanh toán.  Nếu trang web của bạn có tính năng người dùng đăng nhập, bạn có thể  cho hiện lên thông báo chào mừng họ  như  “Welcome back (name)”. Sản   phẩm bán chung một gói giúp khách hàng mua được cùng lúc nhiều món  với giá tốt  hơn. Bạn cũng có thể  cá nhân hóa việc gia tăng bán hàng  (upsell) dựa trên những món mà khách đã xem hoặc những món bạn nghĩ   khách sẽ thích dựa trên hành vi mua hàng của họ. b. Nhược điểm  Khách không thể  mua hàng nếu web bị  lỗi : Bất tiện lớn nhất của   TMĐT chính là việc website đột nhiên gặp vấn đề, dẫn đến khách  không thể  tiếp tục mua hàng. Đây là lý do tại sao bạn cần đảm bảo   website của bạn được lưu trữ  dữ  liệu trên nền tảng phù hợp. Ví dụ,   nếu bạn sử  dụng một hosting chất lượng thấp, khi bạn có một lượng  truy cập lớn nhờ  vào quảng cáo hoặc từ  một chương trình tivi như 
  10. Shark   Tank,   web   của   bạn   có   thể   bị   sập.   May   mắn   thay,   shopify   |   Platfox hỗ  trợ  hosting miễn phí đã bao gồm trong phí hàng tháng của  họ, cho phép website của bạn được chạy trên một trong những máy  chủ lớn nhất trên thị trường. Trong những năm gần đây chỉ ghi lại một  lần duy nhất hệ thống này gặp vấn đề. Tuy nhiên, không chỉ riêng các  cửa hàng TMĐT bị   ảnh hưởng. Kể  cả  Twitter, Spotify, Soundclod và  nhiều site khác cũng chịu ảnh hưởng trong lần đó. Vấn đề ngay sau đó  đã được giải quyết trong ngày. Việc này rất hiếm khi xảy ra nên sẽ  không ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của bạn đâu. Khách hàng không thể  thử  sản phẩm trước khi mua : Tuy đây là vấn  đề  rất nhiều nhà bán lẻ  gặp phải, nhưng nó sẽ  không phải là vấn đề  lâu dài. Trên thực tế, nhiều cửa hàng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ  thực tế   ảo AR (augmented reality) cho phép khách hàng thử  và trải   nghiệm sản phẩm trước khi mua. Các công ty phát triển công nghệ AR  cho TMĐT như  Holition and Augment, cung cấp các giải phải kinh  doanh để tạo ra các trải nghiệm tương tác cho khách hàng. Nếu bạn sở  hữu một cửa hàng mỹ  phẩm, bạn có thể  xem qua  ứng dụng Virtual   Artist của Sephora, đây là một ví dụ về trải nghiệm công nghệ thực tế  ảo trong làm đẹp. Mức độ cạnh tranh cao : Tìm ra được niche sản phẩm phù hợp cũng là  một trong những bất lợi của TMĐT. Trên thực tế, những ngành hàng  hóa tốt nhất cũng chính là những ngành có mức độ cạnh tranh cao nhất.  Mức độ cạnh tranh càng cao, chi phí quảng cáo cho niche đó càng tăng.  Có một số cách để khắc phục điều này. Đầu tiên, bạn có thể chọn đối  tượng khách hàng khác với các đối thủ  cạnh tranh. Nếu các đối thủ  đang marketing thông qua Facebook ads, bạn có thể  tăng thứ  hạng tìm  kiếm từ  khóa bằng cách tối  ưu hóa SEO. Nếu họ  sử  dụng Pinterest,   bạn có thể  tiếp cận khách hàng qua Instagram. Thứ  hai, nếu chi phí  chạy quảng cáo của bạn cao, bạn có thể  tăng lưu lượng truy cập vào  các trang blog, sau đó retargeting các đối tượng này để  giảm chi phí  quảng cáo.
  11. Khách hàng thường thiếu kiên nhẫn :  Ở  các cửa hàng truyền thống,  nếu khách hàng có bất kỳ  thắc mắc nào, nhân viên bán hàng sẽ  sẵn   sàng trả  lời họ. Tuy nhiên, đối với cửa hàng trực tuyến, các câu hỏi  của khách hàng thường được trả  lời chậm hơn. Thực tế  là hầu hết  khách hàng mong sẽ  nhận được phản hồi từ  cửa hàng trong vòng 1  tiếng. Nếu bạn trì hoãn việc trả lời tin nhắn, họ sẽ cảm thấy khó chịu,   tức giận và quyết định mua sắm ở một cửa hàng khác. Vì vậy bạn cần   phải trực tuyến 24/7. Bạn có thể  thuê nhân viên chăm sóc khách hàng   được đào tạo để  làm hài lòng khách hàng thông qua trang tuyển dụng   Upwork.
  12. Chương 2. VẤN ĐỀ VỀ AN NINH TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ 1. CÁC VẤN ĐỀ AN NINH CÓ THỂ ẢNH HƯỚNG ĐẾN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Quyền được phép : quá trình đảm bảo cho người có quyền này được truy  cập vào một số tài nguyên của mạng Xác thực : quá trình xác thực một thực thể xem họ khai báo với cơ quan  xác thực họ là ai Thu thập thông tin : quá trình thu thập thông tin  về các ý đồ muốn truy  cập  vào tài nguyên nào đó trong mạng bằng cách sử dụng quyền ưu tiên  và các hành động khác. Sự riêng tư : là bảo vệ thông tin mua bán của người tiêu dùng Tính toàn vẹn : Khả năng bảo vệ dữ liệu không bị thay đổi Không thoái thác : khả năng không thể từ chối các giao dịch đã thực hiện Từ góc độ người sử dụng :   Làm sao biết được Web server được sở hữu bởi một doanh nghiệp hợp  pháp ?  Làm sao biết được trang web này không chứa đựng những nội dung hay  mã chương trình không an toàn ?  Làm sao biết được web server không lấy thông tin của mình cung cấp cho  bên thứ ba ? Từ góc độ doanh nghiệp :   Làm sao biết được người dùng không có ý định phá hoại hoặc làm thay  đổi nội dung của trang web hay website ?  Làm sao biết được họ có làm gián đoạn hoạt động của server hay không ?
  13. Từ cả hai phía :   Bằng cách nào họ có thể biết đường truyền sẽ không bị theo dõi ?  Bằng cách nào họ có thể chắc chắn rằng các thông tin được lưu chuyển  giữa 2 bên sẽ không bị thay đổi ? 2. CÁC KHÍA CẠNH CỦA AN NINH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ a. Tính toàn vẹn ­ Đề cập đến khả năng đảm bảo cho an ninh thông tin được hiển thị trên  một  website hoặc chuyển nhận thông tin từ internet. ­ Các thông tin này không bị thay đổi nội dung bằng bất cứ cách nào bởi  người không được phép b. Chống phủ định ­ Liên quan đến khả năng đảm bảo các bên tham gia trong thương mại điện  tử không phủ định các hành động trực tuyến mà họ đã thực hiện. c. Tính xác thực  ­ Liên quan đến các khả năng nhận biết các đối tác tham gia giao dịch trực  tuyến trên internet  ­ Làm thế nào để nhận biết được người bán hàng trực tuyến là người có  thể khiếu nại được hay những gì khách hàng nói là đúng sự thật d. Tính tin cậy ­ Liên quan đến khả năng đảm bảo ngoài những người có quyền, không ai  có thể  xẻm các thông điệp và truy cập những dữ liệu có giá trị e. Tính riêng tư ­ Liên quan đến việc kiểm soát các thông tin cá nhân mà khách hàng cung  cấp về chính bản thân họ ­ Cần thiết lập chính sách nội bộ để quản lý việc sử dụng các thông tin về   khách hàng
  14. ­ Cần bảo vệ thông tin , tránh sử dụng vào những việc không chính đáng f. Tính ích lợi ­ Liên quan đến khả năng đảm bảo các chức năng của website được thực  hiện đúng như mong đợi 3. CÁC LOẠI TỘI PHẠM TRÊN INTERNET a.i. Gian Lận Thanh Toán Gian lận thanh toán là vấn đề  nan giải, đã xuất hiện ngay từ khi TMĐT ra đời.  Đây là hình thức mà kẻ  gian hoặc hacker lợi dụng lỗi của hệ thống thanh toán   để   thực   hiện   những   giao   dịch   ảo   dẫn   tới   thất   thoát   lớn   cho   doanh   nghiệp  TMĐT. Ví dụ: Ví điện tử X ra mắt chương trình tặng tiền vào tài khoản cho người dùng  mới đăng ký. Nếu ứng dụng X còn tồn tại lỗ hổng trong việc kiểm duyệt và xác  minh tài khoản đăng ký mới, rất có thể kẻ gian sẽ tạo được nhiều tài khoản để  nhận được nhiều tiền. Gian lận thanh toán còn là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực   thương mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng  hoá, dịch vụ  nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận  thương mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối  trá. Chủ thể tham gia hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người   bán, hoặc cả người mua và người bán thông qua đối tượng là hàng hóa. Với ưu thế thuận tiện và nhanh chóng, thanh toán trực tuyến ngày càng phổ biến   và trở thành một trong những phương thức được ưa chuộng nhất hiện nay. Tuy  nhiên, các trường hợp gian lận liên quan tới loại hình thanh toán này được ghi  
  15. nhận gần đây diễn biến ngày càng phức tạp đã được ghi nhận. Gần đây, tội  phạm trong giao dịch thanh toán thẻ trực tuyến hoạt động ngày càng tinh vi, có   thể  kể  đến như: Giả  danh cán bộ  ngân hàng thông báo với khách hàng về  các  khoản tiền chuyển đến tài khoản khách hàng và yêu cầu khách hàng cung cấp  thông tin số  thẻ, cùng mã mật khẩu xác thực một lần (One Time Password –   OTP) để  tác nghiệp ghi có vào tài khoản khách hàng. Sau đó, đối tượng sẽ  lợi  dụng các thông tin được cung cấp, để  mua sắm hàng hóa, dịch vụ  qua mạng  Internet, dễ  dàng chuyển đổi thành tiền mặt như  thẻ games trực tuyến, thẻ trả  trước Internet, thẻ điện thoại (tại Việt Nam) hoặc dịch vụ du lịch, vật phẩm cao   cấp (tại nước ngoài). a.ii. Spam Khi mà email marketing đang là kênh thúc đẩy doanh số hiệu quả, thì đó cũng là   kênh để những kẻ phá phách thực hiện hành vi SPAM. Không chỉ vậy, chúng có  thể  spam bình luận, form liên hệ bằng những đường link có gắn mã độc, hoặc   spam với tần suất lớn khiến cho tốc độ tải trang giảm đáng kể.  Người dùng hộp thư có thể có cảm giác bị "tra tấn" bằng các thư điện tử quảng  cáo. Các spam thì vô hại nhưng mỗi ngày nhiều người có thể  vì các spam mail   này mà bị đầy cả hộp thư. Trong năm 2003, khi các phần mềm chống spam chưa   phổ biến và cỡ  của các hộp thư điện tử còn giới hạn thì đã có rất nhiều người   dùng email phải nhận cả trăm spam trong một ngày mà chỉ có đúng vài nội dung  khác nhau. Tại sao các spam lại lặp đi lặp lại một cái thư  quảng cáo cả  chục  lần cho một hộp thư? Một lý do là các hãng quảng cáo muốn dùng hiệu ứng tâm   lý. Khi hình  ảnh sản phẩm nào đó cứ  đập vào mắt người đọc mãi thì đến lúc  cần mua một thứ  có chức năng tương tự  (hay cùng loại) thì chính hình  ảnh  thương hiệu của cái spam mail sẽ hiện đến trong óc người đó trước tiên. Lý do   khác là kích thích sự tò mò của người dùng email muốn đọc thử một spam xem   có nội dung gì bên trong. Những người gửi spam thường ngụy tạo những thông tin giả như là tên, địa chỉ,  số điện thoại... để đánh lừa các ISP. Họ cũng thường dùng số giả hay số ăn cắp  
  16. của các thẻ  tín dụng để  chi trả  cho các tài khoản. Việc này cho phép họ  di  chuyển thật nhanh từ  một tài khoản này sang tài khoản khác mỗi lần bị  phát   hiện và bị đóng tài khoản bởi các chủ ISP. Phổ biến là việc dùng các địa chỉ được đăng bởi những người chủ để dùng trong   các mục tiêu khác nhau. Thí dụ như địa chỉ của các nhóm Google thường là mục   tiêu của những người làm spam. Hoặc người làm spam có tên đăng ký trong các   danh sách bàn thảo qua thư điện tử (discussion mailing lists). Nhiều chương trình  tiện ích có thể dùng để tìm ra các địa chỉ trên các trang web. Hình Spam - tin rác a.iii. Phishing
  17. Hình Phishing Tấn công mạng theo hình thức lừa đảo Phishing luôn nằm top những rủi ro bảo  mật phổ biến của TMĐT. Với hình thức này, Hacker thường giả mạo thành  doanh nghiệp hoặc đơn vị có uy tín để lừa người tiêu dùng cung cấp thông tin  nhạy cảm như số thẻ tín dụng, tài khoản – mật khẩu trang TMĐT. Để đạt được  mục đích này, chúng tạo ra một website giả trông gần giống như bản gốc khiến  người dùng nhầm lẫn và nhập thông tin quan trọng. Cũng có khi chúng gửi một  email, tin nhắn SMS mạo danh nhân viên công ty hoặc thực hiện một cuộc gọi  mạo danh cơ quan chức năng để chiếm được lòng tin của nạn nhân.  Thông thường, tin tặc sẽ giả mạo thành ngân hàng, trang web giao dịch trực  tuyến, ví điện tử, các công ty thẻ tín dụng để lừa người dùng chia sẻ các thông  tin nhạy cảm như: tài khoản & mật khẩu đăng nhập, mật khẩu giao dịch, thẻ tín  dụng và các thông tin quý giá khác. Phương thức tấn công này thường được tin tặc thực hiện thông qua email và tin  nhắn. Người dùng khi mở email và click vào đường link giả mạo sẽ được yêu  cầu đăng nhập. Nếu “mắc câu”, tin tặc sẽ có được thông tin ngay tức khắc.
  18. a.iv. Bots Kẻ gian có thể viết ra một chương trình (bot) có khả năng thu thập dữ liệu quan   trọng trong website Thương mại điện tử của bạn, từ đó tạo ra lợi thế cạnh tranh  riêng cho họ. Những thông tin dễ  bị  thu thập là các mặt hàng đang “hot”, số  lượng hàng tồn kho, hay số  lượng hàng đã bán. Những thông tin này tuy không   ảnh hưởng trực tiếp, nhưng  ảnh hưởng gián tiếp tới doanh thu của sàn TMĐT  nếu như kẻ xấu biết tận dụng đúng cách. a.v. DdoS DDoS (tấn công từ  chối dịch vụ) luôn là nỗi ác mộng của các website thương   mại điện tử. Để  đảm bảo trải nghiệm khách hàng, các trang web TMĐT được  kỳ vọng sẽ liên tục online và có thể chịu được một lượng traffic đủ lớn phục vụ  nhu cầu mua sắm của khách hàng (tùy từng giai đoạn phát triển). Tuy nhiên, chỉ  cần một cuộc tấn công DDoS khiến website bị  sập, doanh nghiệp sẽ phải chịu   thiệt hại cả về doanh thu trực tiếp lẫn gián tiếp (mất uy tín). Một phương thức tấn công phổ  biến kéo theo sự bão hoà máy mục tiêu với các  yêu cầu liên lạc bên ngoài, đến mức nó không thể đáp ứng giao thông hợp pháp,  hoặc đáp  ứng quá chậm. Trong điều kiện chung, các cuộc tấn công DoS được  bổ sung bởi ép máy mục tiêu khởi động lại hoặc tiêu thụ hết tài nguyên của nó   đến mức nó không cung cấp dịch vụ, hoặc làm tắc nghẽn liên lạc giữa người sử  dụng và nạn nhân. Không phải tất các dịch vụ  đều ngừng chạy, thậm chí đó là kết quả  của một   hoạt động nguy hại, tất yếu của tấn công DoS. Tấn công từ  chối dịch cũng có  thể dẫn tới vấn đề về nhánh mạng của máy đang bị tấn công. Ví dụ băng thông   của router giữa Internet và LAN có thể  bị  tiêu thụ  bởi tấn công, làm tổn hại   không chỉ máy tính ý định tấn công mà còn là toàn thể mạng. a.vi. Brute­force Attack Tấn công brute­force là kiểu tấn công nhắm vào tài khoản admin của quản trị  viên trang web TMĐT. Bằng cách sử  dụng công cụ  chuyên dụng và test thử  tất  cả  các cụm từ  phổ  biến, kẻ  tấn công có thể  dò ra mật khẩu và chiếm quyền   quản trị  website. Chính vì vậy, bạn có thể  tự  bảo vệ  mình khỏi brute­force 
  19. attacks bằng cách đặt mật khẩu phức tạp, và đừng quên thay đổi mật khẩu định   kỳ. Hình Brute-force Attack a.vii. SQL injections Tấn công tiêm SQL (hay SQL injection) nhắm vào cơ  sở  dữ  liệu của website  thương mại điện tử. Hacker tiêm một đoạn mã độc hại vào database, thường   thông qua submit form (tìm kiếm, đăng ký email…). Khi đó, chúng có thể  truy  cập vào cơ  sở  dữ  liệu của website, thu thập những thông tin như  data khách  hàng, inventory, và nhiều dữ liệu khác. Các cuộc tấn công SQL Injection được thực hiện bằng cách gửi lệnh SQL độc  hại đến các máy chủ  cơ  sở  dữ  liệu thông qua các yêu cầu của người dùng mà  website cho phép. Bất kỳ  kênh input nào cũng có thể  được sử  dụng để  gửi các  lệnh độc hại, bao gồm các thẻ , chuỗi truy vấn (query strings), cookie và  tệp tin.
nguon tai.lieu . vn