Xem mẫu

  1. VIỆN KỸ THUẬT HÓA HỌC Bộ môn Công nghệ Hữu cơ – Hóa dầu
  2. NỘI DUNG CHÍNH Tổng quan về oxo Xúc tác và cơ chế phản ứng Sơ đồ công nghệ chung Hydroformyl hóa propylen Hydroformyl hóa các olefin sản xuất rượu cao Thiết bị chính trong tổng hợp oxo
  3. TỔNG QUAN VỀ OXO *Tổng hợp oxo và cacbonyl hóa là quá trình phản ứng của các hợp chất hữu cơ với mono oxytcacbon có mặt tác nhân nucleophil và xúc tác thích hợp để tạo ra các sản phẩm như alđehyt, axit cacboxylic , este , xeton … *Các quá trình quan trọng nhất có thể kể đến , đó là: + Tổng hợp oxo ( hay hydroformyl hóa) : sản lượng 5 triệu tấn / năm, sử dụng xúc tác Co, Rh R-CH=CH2 + CO + H2 = R-CH-CH2-CHO + Cacbonyl hóa olefin(hay hydrocacboxyl hóa): sản lượng 50 nghìn tấn/ năm, xúc tác sử dụng là Co, Ni R-CH=CH2 + CO + H 2O = R-CH2-CH2-COOH
  4. TỔNG QUAN VỀ OXO + Cacbonyl hóa oxy hóa etylen: sử dụng xúc tác Pd, Cu CH2=CH2 CO + 1/2 O2 = CH2=CH-COOH + Cacbonyl hóa methanol : xúc tác Co,Rh CH3OH + CO = CH3COOH + Đồng đẳng hóa methanol: xúc tác Co,Rh CH3OH + CO + 2 H2 = CH3CH2OH +H2O
  5. TỔNG QUAN VỀ OXO + Đồng đẳng hóa formaldehyt: xúc tác Ru HCHO +CO + 2 H2 = HOCH2CHO + 2H2 = HO-CH2-CH2-OH + Chuyển hóa khí tổng hợp thành etylenglycol: xúc tác Rh,Ru 2CO + 3H2 = HO-CH2-CH2-OH + Hydrocacbonyl hóa propen (Reppe)
  6. TỔNG QUAN VỀ OXO + Cacbonyl hóa axetylen (phản ứng Reppe)
  7. Sơ lược về quá trình tổng hợp Oxo • Hydroformylation hay còn gọi là tổng hợp oxo được phát hiện vào năm 1938 bởi Otto Roelen. Ông tìm ra quá trình này khi đang nghiên cứu cách làm tăng độ dài mạch hydrocacbon trong phản ứng Fisher-Tropsch bằng cách chi hỗn hợp etylen và khí tổng hợp với sự có mặt của xúc tác Cobalt tại 150oC và 100bar trong phòng thí nghiệm của Ruhrchemie AG tại Oberhausen, nước Đức. • Tổng hợp Oxo hay quá trình hydroformyl hóa là phản ứng của một olefin với cacbon mono oxyt và hydro . Bản chất của quá trình là cộng hợp hydro và nhóm formyl ( - CHO ) vào liên kết đôi của olefin khi hydrocacbon này được xử lý bằng hỗn hợp CO và H2 có mặt xúc tác coban. • Bắt đầu vào giữa những năm 1950s, quá trình hydroformylation trở nên quan trọng. Vào năm 1997, tổng sản phẩm thu được từ quá trình oxo trên toàn thế giới vào khoảng 6,5*106t/a gồm andehyd và rượu.
  8. Ứng dụng của quá trình tổng hợp Oxo • Quá trình tổng hợp Oxo lớn nhất là hydroformyl hóa propen tạo ra các butanal như một sản phẩm sơ cấp. Nó sẽ tiếp tục chuyển hóa tạo thành butanol hoặc 2 – etyl hexanol.
  9. • Butanol trước đây chỉ được sử dụng như một dung môi hữu cơ, hoặc làm chất hóa dẻo. Theo ước tính, thị trường thế giới tiêu thụ 350 triệu gallons butanol/ năm tức khoảng 1000 triệu lít butanol/ năm. • Tuy nhiên gần đây, hãng BP và Dupont đã sử dụng butanol để sản xuất xăng butanol. • % sử dụng butanol ở Tây Âu, 2007 • Ứng dụng của 2-etyl hexanol: . Sản xuất các este có độ bay hơi thấp như diocthyl phtalate(DOP) . Dung môi ít bay hơi . Sản xuất thuốc diệt cỏ
  10. Một số ứng dụng của quá trình oxo
  11. Sản phầm andehyd từ quá trình tổng hợp oxo (1993) Sản lượng (x1000) Vùng C3 C4 C5-C13 >C13 Tây Âu 25 1600 535 85 Đông Âu 785 Bắc Mỹ 75 970 450 270 Mỹ Latin 120 55 Far East 1040 140 30 Tổng cộng 100 4515 1180 385 % 2 73 19 6
  12. Một số dự án sản xuất từ quá trình oxo
  13. MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ CÁC NHÀ MÁY Petrochina Jilin Oxo Alcohols
  14. 2-ethylhexanol plant built by Sinopec Qilu Petrochemical
  15. Jilin Butyraldehydes Plant
  16. Shengli Butanol Plant Daqing 2-Ethylhexanol Plant
  17. XÚC TÁC VÀ CƠ CHẾ PHẢN ỨNG Xúc tác + Xúc tác Co: Được tìm ra bởi Otto Roelen Xúc tác tồn tại dưới dạng Co2(CO)8 Dạng hoạt động: HCo(CO)4 Điều kiện phản ứng: P=15-30MPa T:120-1900 C Tỉ lệ H2/CO: 0.9/1-1.5/1 Ưu điểm: hiệu quả kinh tế cao. Hiện đang được sử dụng trong công nghệ của: BASF, ICI, PCUK và Ruhrchemie Ngoài Co, người ta còn sử dụng muối của Ni và Mo tan trong axit citric có mặt nhôm hoặc silica alumina. Sau đó nung xúc tác ở nhiệt độ 375oC, do vậy toàn bộ kim loại chuyển sang dạng oxit của nó. Trong quá trình nung, axit citric phân hủy tạo thành CO2. Bên cạnh axit citric, một số axit khác di- và tri-cacboxylic với khoảng 10 nguyên tử C như axit oxalic, axit fumaric, axit maleic cũng khá thích hợp
  18. + Xúc tác Rodi (Rh) Xúc tác rodi là loại xúc tác mới có thể thay thế cho coban với hoạt tính cao gấp 100-1000 lần, đọ chọn lọc cao đối với sản phẩm mạch thẳng và làm việc dưới điều kiện mềm hơn, tuy nhiên do giá thành cao nên phải tuần hoàn lại toàn bộ xúc tác. Để tỷ lệ n/iso cao rodi vẫn cần phải được biến tính. Hãng Union Carbide đã thành công trong việc biến tính cacbonyl rodi bằng triphenylphosphin với tỷ lệ sản phẩm n-/iso- =10/1 tại T: 60-120oC P= 0,1 – 5M + Độ hoạt động của các kim loại khác sử dụng làm xúc tác: Rh>>Co>>Ir, Ru>>Os>>Pt>Pd>Fe>Ni nhưng giá thành Rh lớn hơn rất nhiều so với giá thành Co. + Dạng xúc tác thực hiện phản ứng oxo : HxMy(CO)zLn. Khi n=0, xúc tác gọi là unmodified
nguon tai.lieu . vn