Xem mẫu
- TIỂU LUẬN:
Tình hình sản xuất tại Công ty
may chiến thắng
- Công ty may chiến thắng
I. Tổng quan về công ty may Chiến thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty
dệt may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công
ty.Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996
Loại hình doanh nghiệp:
Công ty may chiến thắng là doanh nghiệp nhà nước, thành viên hạch toán
độc lập của tổng công ty dệt may việt nam,hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng công ty
Tên công ty:
Tên giao dịch việt nam là: công ty may chiến thắng
Tên giao dịch quốc tế là: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt là: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Quá trình phát triển của công ty:
Công ty may Chiến Thắng được thành lập từ năm 1968, lúc đầu có tên là xí
nghiệp may Chiến Thắng
A.Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986)
Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực
(thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ
nội thương quyết định thành lập ví nghiệp may Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố
Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp
có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim,
theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho các lực lượng vũ trang và trẻ em
Tổng số lao động của xí nghiệp lúc bấy giờ là 325 người bao gồm cả lao
động trực tiếp và lao động gián tiếp. Trong đó có 147 lao động nữ
Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho
bộ Công Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu
là các loại quần áo bảo hộ lao động.
- Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở miền bắc, may Chiến
thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất
Chỉ trong vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước tiến
bộ vượt bậc, giá trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần,
đạt 1.969.343 sản phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất
- ổn định và đẩy mạnh xuất khẩu 1976-1979
-Năm 1976 doanh thu xuất khẩu đạt 6,2 triệu đồng, lợi nhuận đạt trên 1,6 tỷ
đồng
-Năm 1977 doanh thu xuất khẩu đạt 7 triệu đồng , lợi nhuận ngày càng được
tiếp tục tăng cao, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định
-Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của công ty may Chiến
Thắng. Tổng giá trị sản lượng đã tăng gấp 11 lần trong khi dó tổng số cán bộ cong
nhân viên chỉ tăng có 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được tăng cao về mặt kỹ
thuật và chủng loại
-Năm 1979là năm đạt sản lượng cao nhất của xí nghiệp trong vòng 10 năm
trước đó. Xí nghiệp đã thực hiện tốt năm chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Giá trị
tổng sản lượng đạt 101,75%, tổng sản lượng đạt 101,05%, riêng sản phẩm xuất
khẩu đã đạt trên 1 triệu chiếc, doanh thu xuất khẩu đạt trên 10,7 triệu đồng, lợi
nhuận gộp là 2 triệu đồng. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng phong cách quản
lý của doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận
chứ chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vãn là
lợi nhuận định mức được qui định trên giá thành phẩm.
-Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986)
Kết quả năm 1985, giá trị tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% kế
hoạch) trong đó xuất khẩu đạt 1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng sản
lượng đạt 2.023.961 sản phẩm, trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu (bằng
102%kế hoạch)
-Năm 1986giá trị tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt 113% so
với năm 1985
- B. Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay)
*Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh (1987-1989)
Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt Nam và Liên Xô
cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là liên xô và các nước đông
âu
Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam được ban hành.
Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người nước ngoài như
Hồng Kông, Hàn Quốc...thí điểm thực hiện gia công từ vải cho khách hàng nước
ngoài
Nhờ đầu tư gần 700 triệu đổi mới thiết bị, sản lượng xuất khẩu năm 1989 tăng
vọt, đạt 1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.000VNĐ, lợi huận
từ xuất khẩu đạt 82.215.000VNĐ
*Làm quen với cơ chế thị trường (1990-1991)
Sự ra đi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và đông âu đã có ảnh hưởng to lớn
tới thị trường xuất khẩu sản phẩm dệt may. Để phát triển thị trường sản xuất có hiệu
quả doanh nghiệp đã mở rộng sang thị trường ở một số nước khu vực II như Đức,
Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn quốc...Kết quả là năm 1990 giá trị tổng sản lượng của xí
nghiệp đạt 1285 triệu đồng. Riêng phần xuất khẩu, trong 2 năm đã sản xuất được
hơn ba triệu sản phẩm xuất khẩu, doanh thu đạt trên 3,3 tỷ VNĐ , lợi nhuận đạt trên
280 triệu đồng
*Vươn lên để tự khẳng định mình(1992 đến nay)
Ngày 25-8-1992 Bộ công nghiệp nhẹ có quyết định số 730/CNN-TCLĐ
chuyển xí nghiệp may Chiến Thắng thành công ty may Chiến thắng
Năm 1993 công ty đã liên kết với hãng Gennei-fáhion của Đài Loan để sản
xuất váy áo cho phụ nữ có thai và độc quyền sản xuất sản phẩm này ở Việt Nam
Ngày 25-3-1994,Xí nghiệp thảm len xuất khẩu đống đa thuộc Tổng công ty
dệt Việt Nam được sát nhập vào công ty theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của bộ
công nghiệp nhẹ
Cũng trong giai đoạn này (1991-1995) lực lượng sản xuất của công ty được
đổi mới cơ bản. Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho XDCB và 13,988 tỷ đồng cho
- mua sắm thiết bị. Do đó tổng sản lượng của năm 1995 đạt 33,768 tỷ đồng gấp hơn 6
lần so với năm 1994. Doanh thu đạt 36,353 tỷ đồng tăng 11,8%so với năm 1994
Năm 1997 công trình đầu tư số 10 Thành Công hoàn thành bao gồm ba đơn
nguyên mỗi đơn nguyên 5 tầng với tổng diện tích lên tới 13.000 m2, đủ mặt hàng
sản xuất cho 6 phân xưởng may, một phân xưởng da và một phân xưởng thuê in.
Sau gàn 10 năm xây dựng công ty đã có tổng mặt bằng nhà xưởng rộng 24.836m2
và 1530 thiết bị được chia ra làm ba cơ sở
-Cơ sở số 10 Thành Công sẽ tiếp tục được đầu tư để thực hiện thành công
chiến lược đa dạng loá công nghệ mà công ty ra
-Cơ sở 8B Lê Trực trước kia là trụ sở chính của công ty với diện tích gần
6000 m2 gồm hai phân xưởng may đến năm 2000 tách riêng ra thành công ty cổ
phần may Lê Trực
-Cơ sở 114 Nguyễn Lương Bằng với diện tích 12000 m2 chuyên về công nghệ dệt
thảm và may khăn xuất khẩu
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến Thắng được thể hiện ở
trang sau.
- Bảng 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của công ty may Chiến
Thắng
Tổng giám đốc
PGĐ
PGĐ
phụ
phụ
trách
trách
kinh
kỹ
Phòn Phòn Phòn Phòn Phòn Trun Phòn Phòn Phòng Phòn
g kỹ g g g tổ g g g kế g y phục g
thuậ bảo xuất chức hành tâm toán tế vụ kinh
t vệ nhập lao chín may tài sản doan
công quân khẩu động h đo vụ xuất h
nghệ sự tổng thời tiếp
- . Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Cơ cấu tổ chức của công ty:
-Tổng giám đốc
-Bộ máy giúp việc
-Xí nghiệp thành viên
Bộ máy giúp việc là các phòng ban có chức năng tham mưu giúp việc cho
tổng giám đốc trong quản lý và điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ chức
và hoạt động của công ty.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Phòng hành chính tổng hợp
Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nhiệm vụ văn thư lưu trữ,
tiếp đón khách
Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ
sinh công nghiệp
Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất
*Phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc ký các hợp đồng ngoại
Trực tiếp theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất và giao hàng
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá như thủ
tục xuất nhập khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch
vận chuyển, ngân hàng, thuế...
Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch,báo cáo thực hiện kế hoạch
cá mặt toàn công ty
Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm
bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật tư
với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu...
*Phòng tổ chức
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất quản lý sản xuất
kinh doanh của công ty
- Lập và thực hiện kế hoạch lao động,kế hoạch tiền lương, kế hoạch đào tạo
và tuyển dụng
Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, cá chế độ bảo
hiểm,y tế, công tác bảo hộ lao động
Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lương sản phẩm
*Phòng tài vụ
Tham mưu cho tổng giám đốc trong các lĩnh vực tài chính thu chi -vay,
đảm bảo các nguồn thu chi
Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị 9hạch toán và phân tích
các hoạt động kinh tế ) hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh
*Phòng kinh doanh tiếp thị
Thực hiện các công tác tiếp thị
Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thức mua nguyên liệu bán
thành phẩm
Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
Thực hiện chào hàng quảng cáo,tham gia hội chợ, triển lãm trong nước
Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị
*Phòng kỹ thuật công nghệ
Xây dựng và tổ chức các qui trình công nghệ, qui cách tiêu chuẩn kỹ thuật
của sản phẩm xác định các định mức kỹ thuật công tác chất lượng sản phẩm
Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng
*Phòng phục vụ sản xuất
Theo dõi bảo quản hàng hoá, vật tư thực hiện cấp phát vật tư nguyên liệu
phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu
Tham mưu cho tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp
đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ
cho sản xuất
Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, thực hiện các thủ tục giao
nhận hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất kinh doanh
- @.Lãnh đạo công ty
A- Tổng giám đốc
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công ty
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực: chiến lược, đầu tư, đối ngoại, tài chính, tổ chức
cán bộ-nhân sự, thi đua, khen thưởng- kỷ luật
B-Phó tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật.
Công tác kế hoạch, tổ chức điều hành sản xuất.
Công tác kỹ thuật, công nghệ, thiết bị điện.
Công tác định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá tiền lương.
Công tác đào tạo, nâng cấp, nâng bậc cho công nhân.
Công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp.
Chỉ đạo thiết kế mẫu sản phẩm mới.
C- Phó tổng giám đốc kinh tế.
Kinh doanh phát triển thị trường nội địa và hàng FOB xuất khẩu.
Ký kết các hợp đồng nội địa và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ, vật tư
và các điều kiện phục vụ cho cản xuất.
Phụ trách về đời sống, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất
nhập khẩu, thanh quyết toán vật tư nguyên liệu, quản lý kho tàng, quyết định giá
bán vật tư và sản phẩm tồn kho
3.Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế
hoạch, qui hoạch của tổng công ty và theo yêu cầu thị trường. Từ đầu tư sản xuất
đến cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu nguyên liệu phụ liệu thiết bị
phụ tùng, sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hoá khác liên quan đến hàng dệt
và may mặc.Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và trên thế giới,
nghiên cứu ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý, công nhân kỹ thuaatj tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngành
nghề khác theo qui định của pháp luật và các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao
Trong hoạt động kinh doanh công ty có nhiệm vụ cụ thể sau:
- +Xây dựng kế hoạch phát triển, kế hoạch 5 năm và hàng năm phù hợp với
tổng công ty giao và nhu cầu thị trường, ký kết và tổ chức thực hiện các hợp
đồng đã ký với đối tác
+Đổi mới hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý, tiền thu từ
chuyển nhượng phải được tái đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ của công ty
+Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật
lao động và luật công đoàn
+Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường
quốc phòng và an ninh quốc gia
+Thực hiện chế độ báo cáo thống kê , kế toán theo định kỳ theo qui định
của tổng công ty và nhà nước,chịu trách nhiệm về tính xác thực của nó
+Chịu sự kiểm tra của tổng công ty, tuân thủ các qui định về thanh tra và
của cơ quan tài chính và nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật
4. Những đặc điểm chủ yếu của công ty.
a. Các chỉ tiêu báo cáo trong những năm gần đây: Một
cách tổng quát tình hình hoạt động của công ty trong những năm qua tăng trưởng
không ổn định và phụ thuộc rất nhiều vào tình hình trên thị trường thế giới.Theo
như bảng được liệt kê sau đây thì chúng ta có thể thấy một điều rất rõ ràng kim
ngạch xuất khẩu tăng trong hai năm 1997 và 1998 nhưng lại ciảm trong ba năm
gần đây và kim ngạch nhập khẩu đã giảm xuống. Tuy nhiên mức độ tăng giảm
này vẫn còn rất chậm và không ổn định. Trong năm 2001 kim ngạch xuất khẩu
trực tiếp giảm trong khi đó kim ngạch nhập khẩu thì lại tăng lên tuy nhiên điều
này cũng một phần do ảnh hưởng của tình hình thế giới trong năm có nhiều biến
động.
Các chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999 2000 2001
tính
1. Doanh thu Triệu 43188 59002 65466 58149 62146
VNĐ
2. Kim ngạch XK 1000 17477 20968 18742 17252 15589
- trực tiếp USD
Kim ngạch NK 1000 14310 16969 13858 10814 13643
trực tiếp USD
4. Tổng số nộp Triệu 616 722 1712 720 440
ngân sách VNĐ
VAT '' 165 162 1045 106 120
Thu trên vốn '' 258 280 194 200 160
Thuế lợi tức '' 193 280 473 414 160
Tổng thu nhập Triệu 21137 23870 25725 24651
VND
Thu nhập bq 1000đ 728 790 836 913
Bảng 2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
B.Mặt hàng sản xuất kinh doanh
Công ty may Chiến thắng là công ty nhà nước được phép sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng may mặc, may da và dịch vụ. Hoạt
động chủ yếu của doanh nghiệp là gia công hàng may mặc cho nước ngoài. Gia
công hàng may mặc chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất sau đó là hàng da hàng
đay và thảm len.Ngoài ra công ty còn tự sản xuất để bán cho thị trường nội địa.
*Đặc điểm của các sản phẩm chủ yếu: 3 loại mặt hàng
-Hàng may mặc, hàng thêu, da: là những loại sản phẩm đòi hỏi tính chính
xác về qui cách, mẫu mã, đảm bảo về chất lượng, ôứi chi phí gia công ít hơn so
với sản xuất ở nước ngoài.
-Hàng thảm len,thảm đay: chủ yếu là những sản phẩm truyền thống độc
đáo của nước ta, ngoài ra còn có một số mặt hàng được gia công theo yêu cầu
của khách hàng có tính chất tương tự với các sản phẩm mà các nước khác có thể
sản xuất.
-Găng tay da: bao gồm các loại găng mùa đông và găng chơi gôn
Hiện nay công ty đang tìm cho mình hướng đi mới, tập trung vào mặt
hàng chủ lực. Từng bước tự đáp ứng nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào bằng
- cách thu mua ở thị trường trong nước, đem lại lợi nhuận cao hơn gia công thuần
tuý, tiến tới công tác kinh doanh mua nguyên liệu bán thành phẩm.Vấn đề hiện
nay của công ty là nghiên cứ thị trường đầu ra và đầu vào hợp lý.Đảm bảo sản
phẩm của công ty được thị trường chấp nhận và tiếp nhận ngày càng nhiều, có
khả năng cạnh tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may khác
C/ Địa bàn kinh doanh:
Công ty may Chiến Thắng hoạt động trên phạm vi cả nước và ở nước
ngoài. Trong nước các bạn hàng của công ty là các đơn vị sản xuất kinh doanh
cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công ty (ccác nhà cung ứng nội địa ), các xí
nghiệp thành viên, các vệ tinh của công ty.
ở nước ngoài công ty có quan hệ làm ăn với bàn hàng các nước Đông Âu
và Liên Xô cũ, các nước châu á như Hàn Quốc, Thailand, Đài Loan, Hồng Kông,
Nhật Bản và châu âu như Đức, Italia, Pháp
C/ Phương thức sản xuất kinh doanh của công ty
Hiện nay, công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu
trực tiếp, dưới hai dạng:
*Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công xong (đây là phương thức kinh
doanh chủ yếu của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận
nguyên liệu phụ, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy
hình thức này mang lại lợi nhuận tháp (chỉ thu được phí gia công và chi phí bao
bì, phụ liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập
vào thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới, hiện
đại.
*Dạng thứ hai:xuất khẩu trực tiếp dưới dạng bán FOB(mua nguyên liệu bán
thành phẩm)
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa
trên qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ
liệu và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu
theo dạng này đem lại hieeuj quả kinh tế cao nhất. Song do khâu tiếp thị còn hạn
- chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn chế
và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của công ty.
Phương hướng phát triển trong những năm tới: Công ty sẽ từng bước cố
gắng để nâng cao tỷ trọng kim ngạhc xuất khẩu theo hình thức bán với giá FOB
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của mình.
*Ngoài phương thức sản xuất kinh doanh nói trên, công ty còn có một soó hoạt
động kinh doanh khác như bán thành phẩm cho thị trường trong nước, sản xuất
theo hiệp định của nhà nước, uỷ thác, bán thành phẩm trực tiếp cho bạn
hàng...Tuy nhiên các hoạt động này chiếm tỷ trọng nhỏ.
Mô hình gia công của công ty may ChiếnThắng
Người mua
Khách hàng
gia
công ở nước
Công ty may Thị
Chiến Thắng trường
nội địa
II. Thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may
Chiến Thắng.
Các nhà cung ứng
vật tư nội địa
1. Giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc tại công ty may Chiến
Thắng.
Bảng 3: Giá trị gia công của công ty may Chiến Thắng
qua các năm.
( Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
- N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001
Giá trị gia
công (triệu 3.495156 4.0942000 4.532304 3.822923 4.077976
USD)
BiÓ ® gi¸ trÞgia c«ng cña c«ng ty may ChiÕ Th¾
u å n ng
Gi¸ trÞgia c«ng (triÖUDS)
5
4.532304
4 4.0942 4.077976
3.822923
3.495156
3
2
1
0
N 1997 N 1998 N 1999 N 2000 N 2001
Qua phân tích ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty
may Chiến Thắng luôn ổn định và đạt kim ngạch xuất khẩu trên dưới 4 triệu
USD một năm. Trong năm 1997 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty đạt giá trị thấp nhất do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực.
Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ này đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế
trong khu vực, nền kinh tế phát triển chậm lại thậm chí tốc độ phát triển kinh tế
của một số nước còn mang giá trị âm, điều này đã làm cho thu nhập của người
dân thấp xuống và đã kéo theo làm giảm đáng kể nhu cầu mua sắm hàng tiêu
dùng của toàn bộ dân cư nói chung và nhu cầu mua sắm mặt hàng may mặc nói
riêng. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty bởi vì các khách hàng chính và có nhu cầu đặt hàng gia
công thường xuyên của công ty lại đến từ các nước trong khu vực như Thái Lan,
Hàn Quốc, Đài Loan… Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nền kinh tế trong
khu vực có dấu hiệu phát triển do đó đã làm cho giá trị gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty liên tục tăng lên và đên năm 1999 giá trị lớn nhất với kim
ngạch đạt 4532340 USD. Đến năm 2000 giá trị gia công giảm xuống chỉ đạt kim
- ngạch 3822923 USD do nền kinh tế phát triển mang tính chu kỳ và sự cạnh tranh
mạnh mẽ trên thị trường thế giới. Đến năm 2001 giá trị gia công xuất khẩu hàng
may mặc của công ty bắt đầu tăng lên và đạt giá trị kim ngạch 4077976 USD,
đây thực sự là điều đáng mừng đối với công ty. Với sự phát triển này, dự đoán
rằng năm 2002 giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của công ty sẽ đạt kim
ngạch trên 4.3 triệu USD, do tình hình kinh tế trên thế giới có dấu hiệu phát triển
và yếu tố rất quan trọng là một số nước có ngành công nghiệp dệt may phát triển
như : Indonêxia, Philipin, ấn Độ, Pakixtan… có tình hình chính trị không ổn
định nên khách hàng đặt gia công sẽ chuyển dần các đơn đặt hàng sang các thị
trường khác trong đó có Việt Nam.
Giá trị gia công của công ty luôn luôn lớn hơn rất nhiều so với giá trị xuất
khẩu trực tiếp. Do khâu tiếp thị còn kém mặt khác công ty chưa có một phòng
marketing với trang thiết bị hiện đại nên việc quảng bá sản phẩm chưa được hiệu
quả dẫn đến việc xuất khẩu trực tiếp còn kém và giá trị không đáng kể.
2. Mặt hàng gia công.
Qua số liệu về mặt hàng gia công của công ty ta thấy mặt hàng áo Jacket
luôn đạt số lượng lớn và trị giá gia công cao, đây là sản phẩm may gia công
chính của công ty. Trong năm 1997, số lượng sản phẩm ấo Jacket may gia công
đạt giá trị lớn nhất với 805632 chiếc nhưng giá trị kim ngạch chỉ đạt 632979
USD đạt giá trị thấp nhất trong những năm gần đây. trong những năm tiếp theo
số lượng áo Jacket may gia công của công ty có giảm xuống nhưng giá trị kim
ngạch lại taưng nên. trong ba năm 1998, 1999, 2000 đạt giá trị kim ngạch cao
nhất đến năm 2001 cả số lượng sản phẩm và kim ngạch giảm xuống do tình hình
kinh tế của các nước bạn hàng có dấu hiệu phát triển chậm lại thất nghiệp gia
tăng dẫn đến làm giảm nhu cầu mua sắm của người dân.
Bảng 4 : Một số sản phẩm chính may gia công của
Công ty may Chiến Thắng
Đơn vị :chiếc
Tên sản phẩm 1997 1998 1999 2000 2001
- áo Jacket 805635 576228 531634 532632 491266
áo Sơ mi 17479 1411781 122270 49813
Quần 23537 13945 30228
Khăn tay 1451900 1590940 2284085 22674465 25224844
Bộ QA mưa 1321497 1273
QA thể thao 8804 47660 49543 2900
áo váy 186175 196325 187232 88678
Quần đùi 3000 38845 233246 85958
áo ngủ 7264
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng
Sản phẩm may gia công có giá trị lớn thứ hai là áo váy với giá trị gia công
luôn ổn định đạt kim nghạch trên dưới 300 nghìn USD một năm, đây là mặt hàng
mà thị trương gia công chủ yếu là Đài Loan. Trong năm 2001 do tình hình kinh
tế thế giới có nhiều biến động đặc biệt là hai trung tâm kinh tế lớn là Mỹ và Nhật
Bản phát triển chậm lại và có dấu hiệu suy thoái kéo theo một số nước nền kinh
tế dựa vào sự xuất khẩu sang thị trường này cũng phát triển chậm lại đã ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong năm 2001
công ty không ký được một hợp đồng nào về gia công hai mặt hàng là áo váy và
áo Sơmi. Mặt hàng gia công có giá trị kim ngạch lớn tiếp theo là áo Sơmi và
khăn tay. Mặt hàng khăn tay gia công xuất khẩu được sản xuất tại cơ sở 114
Nguyễn Lương Bằng đây là một trong ba cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanh
chính của công ty. Các mặt hàng chính tiếp theo gồm: quần, quần đùi, quần áo
thể thao, quần áo mưa, áo ngủ… có giá trị gia công không lớn và không ổn định
qua các năm.
3. Thị trường và khách hàng gia công.
Trong những năm qua, thị trường may gia công của công ty chủ yếu là thị
trường EU, đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn. EU là thị
trường may gia công chủ yếu mặt hàng áo Jacket, áo Sơmi, đây là ha mặt hàng có
giá trị gia công cao. Thị trường Đông á là thị trường lớn thứ hai của công ty, đây
là thị trường truyền thống và có các khách hàng trung gian chỉ định họ giao sản
phẩm tới các khách hàng ở thị trường EU.
- Bảng 5: Thị trường may gia công của công ty may Chiến Thắng
(Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.)
Thị trường 1997 1998 1999 2000 2001
Đức 1365183 1171127 1358617 1227493 1123068
Anh 225720 572096 354118 155897 139755
Hà Lan 382924 232465 115391 132278 193840
Tây Ban Nha 105626 114697 548802 329506 138941
Thụy Điển 62908 45381 38009 32803
Pháp 40261 107878 106478 267797 633760
Đài Loan 376857 196446 172804 145130 12193
Nhật 233853 127348 423293 449335 317458
Hàn Quốc 166846 231310 162204 74856 352519
EC 140034 83499 69241 152602
Singapore 18730 6886 21191 9835
Canada 58468 167863 89404 70081 230978
Đông Âu 7560 140184 867445 71137
í 362309 26134
Iran 45157 16819 11820
CH Sec 240502 183900
Uc 6656 38719
Nam Mỹ 5167
Thụy Sĩ 33297
Đan Mạch 5310 29643
Bỉ 5278 22422
Achentina 3601
Mêxico 14483 6509
CHLB Nga 306215 468833
Braxin 10488
Na Uy 3609
Các T.T. khác 373094 231525 232658 139283 95630
- Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976
Nguồn báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng . Đơn vị : USD
Qua bảng trên sau khi phân tích ta thấy CHLB Đức là thị trường lớn nhất
của công ty, hàng năm thị trường này chiếm tới hơn một phần tư trị giá gia công
của công ty. Đây là thị trường chủ lực chiếm vị trí rất quan trọng đối với hoạt
động gia công xuất khẩu của công ty. Thị trường lớn và đứng vị trí quan trọng
thứ hai của công ty là thị trường Nhật, cũng như thị trường CHLB Đức Nhật là
thị trường có giá trị gia công lớn và luôn ổn định qua các năm. Từ năm 2000 với
việc nền kinh tế Nga đang phục hồi sau khủng hoảng, mặt hàng gia công may
mặc của công ty đã lấy lại được thị trường này và có mức tăng trưởng rất lớn. Từ
việc bị đình đốn qua nhiều năm đến năm 2001 đã đạt giá trị tương đối lớn chiếm
tỷ trọng 11,4% tổng trị giá gia công của công ty, đây là thị trường có tiềm năng
lớn và tương đối dễ tính. Mặt khác công ty cũng đang gần chiếm lĩnh thị trường
Pháp trong các mặt hàng gia công và giá trị gia công đã tăng lên không ngừng
đến năm 2001 giá trị kim ngạch đạt 633760 USD chiếm tỷ trọng 15,5% tổng giá
rtị gia công của công ty. Trong những năm gần đây công ty cũng đang thâm nhập
vào thị trường Châu Mỹ, đây là thị trường có tiềm năng rất lớn và sẽ là thị trường
chủ đạo sau này.
Trong những năm gần đây, công ty đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn lâu
dài với nhiều khách hàng có tiềm năng lớn. Một số khách hàng chính và có nhu
cầu đặt hàng thường xuyên đối với công ty là:
Bảng 6: Các khách hàng chính của công ty may Chiến Thắng.
Khách hàng chính Mặt hàng gia công
YOUNG SHIN áo Jacket
WOOSUNG áo Jacket
WOOBO áo Jacket
LEISURE áo Jacket, quần
AHRIM áo Jacket, quần
JEANE’S áo Váy
SK GLOBAL áo Jacket
- TOCONTAP áo Jacket, quần, bộ áo mưa
ITOCHU Khăn TE
FLEXCON áo Jacket
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty may Chiến Thắng.
4. Hình thức gia công.
Hiện nay hình thức gia công chủ yếu của công ty là gia công đơn thuần “
nhận nguyên vật liệu và giao lại thành phẩm”. Khi thực hiện gia công, bên đặt gia
công giao đầy đủ nguyên vật liệu như vải, cúc, khoá, túi PE…cho công ty để,
cũng có khi công ty phải lo nguyên vật liệu phụ và bên đặt gia công giao nguyên
vật liệu chính nhưng trường hợp này là không đáng kể.
Trong những năm gần đây công ty vẫn chủ trương thực hiện cả hai hình thức
: Gia công đơn thuần và gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn (FOB).
Mặc dù gia công đơn thuần là hoạt động gia công còn mang nhiều điểm hạn chế
nhưng nó vẫn rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Điều này thể
hiện rõ qua bảng dưới đây:
Bảng 7: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty may Chiến Thắng.
Đơn vị : USD
Hình thức
1997 1998 1999 2000 2001
gia công
Gia công 3487596 3808541 4532304 3315989 3597323
đơn thuần
FOB 7560 285659 506934 480653
Tổng 3495156 4094200 4532304 3822923 4077976
Tỷ trọng 99.78 93.02 86.74 88.21
Nguồn: Báo cáo xuất khẩu công ty may Chiến Thắng.
Qua bảng trên ta có thể khẳng định được vai trò và vị trí của gia công đơn
thuần tại công ty may Chiến Thắng. Năm 1997 kim ngạch đạt được từ gia công
đơn thuần chiếm tới 99.78% trị giá gia công nhưng đến năm 2001 tỷ trọng giảm
xuống chỉ còn 88.21%. Tuy tỷ trọng của phương thức gia công đơn thuần có
giảm xuống nhưng nó vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong trị gía gia công của công ty.
- Điều này giúp chúng ta có thể khẳng định rằng trong tương lai gần thì gia công
đơn thuần vẫn là hoạt động chủ yếu của công ty.
5. Các hoạt động khác như tìm kiếm hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
5.1. Hoạt động tìm kiếm hợp đồng.
1. Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam.
Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam là một tổ chức phi Chính
phủ, đại diện cho các doanh nghiệp thuộc mọi thầnh phần kinh tế và các hiệp
hội kinh doanh ở Việt Nam nhằm mục đích bảo vệ vầ hỗ trợ các doanh nghiệp
thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học công nghệ giữa
Việt Nam và các nươchính sách trên thế giới. Các hoạt động bao gồm: chắp mối
và giới thiệu bạn hàng, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh
nghiệp, tổ chức nghiên cứu và khảo sát thị trường, hội chợ, hội thảo, quảng cáo
và các hoạt động xúc tiến khác.
Công ty may Chiến Thắng thông qua phòng thương mại và công nghệ Việt Nam
giới thiệu cho các bạn hàng nước ngoài, và giúp bắt các mối giao dịch với họ để
xem xét và ký kết các hợp đồng.
2. Bộ thương mại.
Bộ Thương mại là một cơ quan của Nhà nước có chức năng điều phối các hoạt
động thương mại giữa trong và ngoài nước. Bô Thương mại thông qua các tham
tán thương mại ở nước ngoài nghiên cứu tìm hiểu thị trường, tạo dịch các mối
giao dịch, kết hợp giữa khách hàng và công ty.
3. Tổng công ty dệt may Việt Nam (VINATEX).
Tổng công ty dệt may Việt Nam có chức năng điều phối hoạt động sản xuất của
các công ty thành viên sao cho tương đối phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Các khách hàng mới và ở các thị trường mới thương thông qua VINATEX để tìm
hiểu các đối tác làm ăn và cũng thông qua VINATEX các công ty thành viên
nắm bắt được các giao dịch mới.
4.Bộ công nghiệp.
5. Các khách hàng quen biết.
Hiện nay công ty đã tạo dựng được một số khách hàng có nhu cầu đặt gia công
thường xuyên với khối lượng lớn như: LEISURE(Thái Lan), YOUNG SHIN,
nguon tai.lieu . vn