Xem mẫu
- Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTTT : Hệ thống thông tin.
CNTT : Công nghệ thông tin.
HĐQT : Hội đồng quản trị.
UBND : Ủy Ban Nhân Dân.
TP : Thành phố.
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
XHCN : Xã hội chủ nghĩa.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp.
TCHC : Tổ chức hành chính.
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
KHSX : Kế hoạch sản xuất.
ĐKKD : Đăng kí kinh doanh.
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
- Báo cáo thực tập tổng hợp
- Báo cáo thực tập tổng hợp
MỞ ĐẦU
Kiến thức thực tế là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên sau khi đã hoàn thành
các môn học lý thuyết ở trường. Kiến thức thực tế mà sinh viên có được chủ yếu thông
qua quá trình thực tập tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cụ thể.
Thực tập bổ sung những kiến thức còn thiếu, hoàn thiện những kiến thức chưa đầy đủ,
rõ ràng trong khi học ở trường. Thực tập là cơ hội để sinh viên đem những kiến thức đã
học áp dụng vào thực tế, làm quen với công việc của mình sau này, làm giảm khoảng
cách giữa lý thuyết và thực tế, giữa nhà trường và xã hội.
Thực tập giúp sinh viên có thêm các kỹ năng mới như: kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ
năng “làm việc với con người”, kỹ năng phân tích, kỹ năng tổng hợp, kỹ năng dự báo…
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội cá nhân em cũng được vận
dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị về xây dựng, triển khai và quản lý HTTT
doanh nghiệp. Quá trình thực tập này sẽ giúp cho bản thân em phát triển khả năng phát
hiện vấn đề từ thực tế hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất nội dung viết
khóa luận tốt nghiệp, khảo sát thực tế chuyên sâu để phục vụ viết báo cáo thực tập
tổng hợp và khóa luận tốt nghiệp theo hướng đề xuất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhất bản báo cáo, tuy nhiên do hạn chế về mặt thời
gian cũng như kinh nghiệm nên trong báo cáo còn nhiều thiếu xót. Do vậy kính mong quý
thầy cô xem xét, góp ý để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI
1.1. Thông tin chung và lịch sử phát triển của công ty.
Thông tin chung
- Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần Nhựa Hà Nội.
- Tên giao dịch: HANOI PLASTICS COMPANY.
- Tên viết tắt: HPC.
- Loại hình doanh nghiệp: nhà nước địa phương.
- Vốn điều lệ: 65.000.000.000 VNĐ.
- Giấy phép ĐKKD số: 0104000230 của Sở kế hoach và đầu tư Hà Nội cấp ngày
2/7/2005.
- Địa chỉ: Phường Phúc Lợi, Quận Long Biên, Hà Nội, Việt Nam.
- Tel: (84-4) 38756885.
- Fax: (84-4) 38756884.
- E-mail: hpc1@hn.vnn.vn.
- Website: http://ww.hanoilpastics.com.vn.
- Chủ tịch HĐQT: Mr. Phạm Quốc Trung.
- Tổng giám đốc: Mr. Bùi Thanh Nam.
- Nhân viên: 1050 Người.
- Diện tích: 46.000 m2 (Nhà máy No.1: 23.000m2 + Nhà máy No.2: 23.000m2).
Lịch sử phát triển
- Công ty cổ phần Nhựa Hà Nội trực thuôc UBND Thành phố Hà Nội. Công ty có
trụ sở đặt tại phường Phúc Lợi – Long Biên – Hà Nội. tiền thân của công ty là Xí
nghiệp nhựa Lợi Thành, được thành lập tháng 10 năm 1959. Ngày 24/1/1972, xí nghiệp
được đổi tên thành Xí nghiệp Nhựa Hà Nội theo quy định số 126/UB-CN của UBND TP
Hà Nội.
- Ngày 10/08/1993, thực hiện theo quyết định số 2977/QĐ - UB, Xí nghiệp Nhựa
Hà Nội được đổi tên thành Công ty Nhựa Hà Nội.
- Công ty chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội từ 31/10/2008
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103027615. Công ty có tư cách pháp nhân,
hoạch toán độc lập, tự chủ, có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
1.2. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh nghiệp.
Nhà máy Nhựa cao cấp của Công ty Nhựa Hà Nội đang hoạt động tại phường Phúc Lợi,
Long Biên, Hà Nội với trang bị hoàn chỉnh, đồng bộ các hệ thống máy, thiết bị chọn
- Báo cáo thực tập tổng hợp
nhập qua đấu thầu từ Mỹ, các nước Tây Âu, Nhật Bản và một số nước công nghiệp
mới có trình độ cơ giới hoá và tự động hoá tương đối cao. Đây là nhà máy nhựa vào loại
tiên tiến, hiện đại hàng đầu của Việt Nam, là đầu tàu của Hà Nội và miền Bắc nước ta
về công nghệ sản xuất các loại sản phẩm nhựa kỹ thuật công nghiệp đạt chất lượng
cao theo tiêu chuẩn quốc tế. Các ngành nghê kinh doanh của công ty bao gồm:
- Sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệp.
- Các chi tiết phụ tùng xe máy, ôtô.
- Nội địa hóa và xuất khẩu của các liên doanh nước ngoài ở Việt nam.
- Các chi tiết phụ tùng đường ống PVC xuất khẩu sang Nhật bản.
- Các thiết bị vệ sinh và nội thất phòng tắm bằng nhựa thông dụng và cao cấp.
- Các phụ tùng bàn ghế văn phòng, dụng cụ văn phòng.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Chức năng chính: Công ty cổ phần nhựa Hà Nội có chức năng sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm nhựa công nghiệp và gia dụng với công nghệ chính là công
nghệ ép phun.
- Nhiệm vụ của công ty: Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty là sản
xuất, kinh doanh khuôn mẫu, thiết bị chuyên dụng phục vụ công nghệ sản xuất
sản phẩm. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa công nghiệp phụ kiện trong
công nghiệp xây dựng, các chi tiết nhựa trong công nghiệp điện tử viễn thông,
công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, …
- 1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1.5: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2010
Đơn vị tính: VNĐ
Thuyết minh Chênh lệch
Chỉ tiêu Mã số Năm 2010 Năm 2009
Số tuyệt đối Số tương đối
1 2 3 4 5 6=4-5 7=6/5 (%)
1. Doanh thu bán VI.25
97 323 305
hàng và cung cấp 374 814 321 998 277 491 016 567 35.07%
431
dịch vụ 01
2. Các khoản VI.26
4 172 545
giảm trừ doanh 4 184 884 341 12 338 800 33816.461%
541
thu 02
3. Doanh thu VI.27
thuần về bán
93 150 759
hàng và cung cấp 10 370 629 437 657 277 478 677 767 33.570%
890
dịch vụ (10 = 01
- 02)
4. Giá vốn hàng VI.28 81 833 068
277 953 681 846 196 120 613 434 41.726%
bán 11 412
5. Lợi nhuận
gộp về bán hàng 11 317 691
20 92 675 755 811 81 358 064 333 13.911%
và cung cấp dịch 478
vụ (20 = 10 - 11)
6. Doanh thu VI.29
- 961 693
hoạt động tài 2 385 230 815 3 346 924 319 -28.734%
504
chính 21
Trong đó: Cổ tức - 799 958
799 958 070 -100.000%
được chia 070
- 7. Chi phí hoạt VI.30 - 1 368 680
1 712 758 389 3 081 438 595 -44.417%
động tài chính 22 206
Trong đó: Chi phí - 993 025
284 541 265 1 277 566 278 -77.728%
lãi vay 23 013
8. Chi phí bán
13 893 037 482 7 706 224 475 6 186 813 007 80.283%
hàng 24
9. Chi phí quản 3 181 945
11 756 291 555 8 574 346 403 37.110%
lý doanh nghiệp 25 152
10. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
2 355 920
động kinh doanh 30 67 698 899 200 65 342 979 179 3.605%
021
{30 = 20 + (21 -
22) - (24 + 25)}
11. Thu nhập - 700 605
187 564 241 888 169 294 -78.882%
khác 31 053
12. Chi phí khác 32 57 048 678 56 944 444 104 234 0.183%
13. Lợi nhuận
- 700 709
khác (40 = 31 - 130 515 563 831 224 850 -84.298%
287
32) 40
14. Tổng lợi
nhuận kế toán 1 655 210
67 829 414 763 66 174 204 029 2.501%
trước thuế 734
(50 = 30 + 40) 50
15. Chi phí thuế VI.31
16 974 342 116 16 343 561 490 630 780 626 3.860%
TNDN hiện hành 51
16. Chi phí thuế VI.32
TNDN hoãn lại 52
17. Lợi nhuận 60 50 855 072 647 49 830 642 539 1 024 430 2.056%
sau thuế TNDN 108
- (60 = 50 - 51 -
52)
18. Lãi cơ bản
trên cổ phiếu (*) 70
19. Số lao động 925 867 58 6.69%
20. Thu nhập
bình quân 3 880 000 2 985 000 895 000 29.98%
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy trong 2
năm 2009 và 2010 doanh thu thuần về bán hàngvà cung cấp dịch vụ, lợi nhuận sau thuế
của công ty tăng lên đáng kể. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm
2010 đạt 374.814.321.998 đồng, tăng so với năm 2009 là 97.323.305.431 đồng, tương
ứng với tỷ lệ tăng là 35,07%.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 đạt 50.855.072.647 đồng, tăng
1.024.430.108 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 2,056% so với năm 2009.
Năm 2010, thu nhập bình quân theo đầu người là 5.880.000 đồng, tăng so với năm
2009 là 895.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,98%...
Không những công ty đã khẳng định được chỗ đừng của mình trên thị trường mà
công ty còn hoàn thành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và số tiền đóng vào
ngân sách nhà nước ngày càng tăng, năm 2010, tiền thuế TNDN của công ty nộp vào
ngân sách là 16.974.342.116 đồng so với năm 2009 tăng 630.780.626 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là 3,860%.
Có được kết quả này là do công ty đã nắm bắt được nhu cầu kinh tế trong nước
mấy năm gần đây tăng, nên công ty đã mở rộng thị trượng kinh doanh và tiêu thụ. Bên
cạnh đó, bộ máy quản lý của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả, cùng với sự nỗ lực
phấn đấu của toàn thể cán bộ, công nhân viện toàn công ty.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận.
Đại hội cổ đông là cơ quan có quyền quyết định các hoạt động sản xuất, kinh doanh
và đầu tư của Công ty.
Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
nhân dân công ty.
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thực hiện giám sát Hội đồng quản
trị trong việc điều hành công ty.
Tổng Giám đốc là người điều hành công việc hàng ngày của công ty, chịu sự giám
sát của Hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Phó Tổng Giám đốc: hỗ trợ cho Tổng Giám đốc điều hành một hay nhiều lĩnh vực
hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám Đốc.
Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Kế hoạch sản xuất: Cung ứng các loại vật tư cần thiết trong quá trình sản
xuất kinh doanh của công ty, giao và điều độ kế hoạch sản xuất tới các đơn vị sản
xuất.
- Phòng Tài vụ: Theo dõi tình hình hoạt động tài chính, tham mưu cho Tổng Giám
đốc công ty quyết định sản xuất hiệu quả.
- Phòng Kỹ thuật cơ điện: Có chức năng quản lý, kiểm tra định ký toàn bộ thiết bị,
phương tiện và dụng cụ liên quan đến quá trình sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật thiết kế: Tổ chức, triển khai, chế tạo, sữa chữa khuôn mẫu và
kiểm tra chất lượng khuôn trước khi đưa vào sản xuất.
- Phòng Kỹ thuật công nghệ: Đảm bảo chất lượng sản phẩm tại phân xưởng công
nghệ, đề ra và quản lý các văn bản kỹ. Nghiên cứu và tạo ra nguyên liệu, màu sắc
theo yêu cầu của khách hàng.
- Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm theo hệ thống. Báo cáo
những sai hỏng, phương án khắc phục.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phòng Tổ chức hành chính: Có chức năng thanh toán tiền lương của người lao
động. Quản lý tài liệu, hồ sơ cá nhân người lao động vào của công ty.
- Phòng Bảo vệ: Có chức năng bảo vệ toán bộ tài sản của công ty, duy trì an ninh
trật tự phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn công ty.
- Phân xưởng Cơ khí: Có chức năng gia công chế tạo khuôn theo mẫu thiết kế của
phòng Kỹ thuật thiết kế và sửa chữa khuôn mẫu khi có sự cố.
- Phân xưởng công nghệ: Có chức năng sản xuất các sản phẩm và các bán phẩm
nhựa theo kế hoạch của phòng kế hoạch sản xuất.
- Phân xưởng xử lý nguyên liệu: Thực hiện công nghệ sản xuất cắt tạo hạt
nguyên liệu, đảm bảo thời gian, màu và chất lượng sản phẩm.
1.6. Giới thiệu website của công ty.
Tên miền: http://www.hanoiplastics.com.vn.
Đây là loại hình website quảng bá. Với các tính năng như : giới thiệu các thông tin sơ
lược về công ty, cập nhật những tin tức mới, những thông tin về sản phẩm phần khuôn
nhựa, thông tin về trang thiết bị, thông tin về tuyển dụng các vị trí mà công ty đang cần,
địa chỉ và số điện thoại liên hệ công ty khi khách hàng cần …
1.7. Hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới.
Tích cực đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh của công ty và sản phẩm đến người
tiêu dùng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên.
Giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của công ty cả về doanh
số và nhân lực.
Tăng cường đào tạo, phát huy tính sáng tạo trong đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm ngày càng tăng cường được hàm lượng công nghệ trong công việc, cải thiện được
năng suất và hiệu quả công việc ngày càng tốt hơn.
Củng cố và hoàn thiện thêm hệ thống các văn phòng, đại lý để ngày càng mang lại
cho khách hàng sự phục vụ chu đáo hơn.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HTTT VÀ NHỮNG VẤN ĐẾ VỀ
CHIẾN LƯỢC, QUẢN TRỊ TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI.
2.1. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp
2.1.1. Trang thiết bị phần cứng
- Số máy chủ : 5.
- Số máy trạm: 94.
- Mạng: LAN, Internet, Wifi.
2.1.2. Hệ thống phần mềm
- Cơ sở dữ liệu: MS Word, MS Excel, MS Access.
- Các phần mềm ứng dụng:
Phần mềm quản lý nhân sự.
Phầm mềm tính lương.
Phần mềm quản lý chấm công.
Phần mềm kế toán.
Phầm mềm quản lý bán hàng
2.2. Những vấn đề về thông tin và HTTT
2.2.1. Quá trình thu thập thông tin.
Việc quản trị thông tin là vần đề khá quan trọng trong chiến lược kinh doanh, do đó
các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội nói riêng cần phải xây
dựng hệ thống thu thập xử lý thông tin. Công ty cũng đã có sự phân luồng các nguồn
thông tin theo từng mảng và thu thập chúng một cách nhanh chóng hiệu quả.
- Thông tin tài nguyên, nhân lực. Thông tin này nhằm cung cấp cho nhà quản lý
những tiềm năng về: Tài nguyên, nhân lực, những chi phí, khả năng khai thác tiềm năng
phục vụ cho những chiến lược khác nhau, thông tin sản xuất.
Phân tích địa điểm: Bao gồm thông tin chi phí nhân công, chuyên chở, chi phí tổng
quát, những hoàn cảnh chính trị văn hoá và những yếu tố khác có thể làm cho địa
điểm này tốt hơn địa điểm khác.
Chất lượng sản phẩm: Tiềm năng sản phẩm, chi phí để thay đổi chất lượng, thể
thức kiểm soát chất lượng ...
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Khả năng phương tiện: khả năng tiềm tàng, khả năng thật sự có thể huy động
được trong thời gian nhất định.
Những dữ kiện về nguyên nhiên vật liệu.
- Thông tin marketing: Là nguồn thông tin giữ vai trò quan trọng sống còn trong
việc cung cấp thông tin cho các cấp quản lý. Từ những thông tin này nhà quản lý đề ra
những phân tích đối thủ, phân tích sản phẩm, thị trường và những chính sách chiến lược
thích hợp. Các thông tin từ nguồn này có thể là: khối lượng bán hàng, chỉ tiêu quảng cáo,
thị phần, kích thước và độ hấp dẫn thị trường, cường độ cạnh tranh, tính chất cạnh
tranh, giá cả, hiệu quả doanh số, chất lượng sản phẩm,... Ngoài ra còn có các thông tin
bán hàng, thử nghiệm thị trường, điều tra thái độ tiêu dùng ...
- Thông tin về tài chính: Thông tin tài chính là những chính sách tài chính của đối
thủ, của ngành, và của nhà nước. Đây là loại thông tin được bảo mật chặt chẽ, chỉ có
những quản trị cấp cao có trách nhiệm mới được sử dụng thông tin này.
- Thông tin văn hoá của tổ chức: Những thông tin này cung cấp cho các nhà quản trị
thái độ của nhân viên, tinh thần làm việc nhằm giúp các nhà quản trị xác định các
phương thức quản trị hữu hiệu nhất.
2.2.2. Phương thức xử lý, lưu trữ, truyền nhận thông tin trong doanh
nghiệp
- Phương thức xử lý :
Thông tin sau khi được thu thập sẽ được xử lý bởi những chuyên viên phân tích.
Bằng các kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp cùng với các phần mềm nghiệp vụ như
SPSS, Microsoft office… các chuyên viên chọn lọc, xử lý những thông tin cần thiết phục
vụ cho hoạt động của công ty.
- Lưu trữ thông tin :
Để thuận tiện cho việc sử dụng, thông tin cần được lưu trữ tại nơi mà những nhân
viên có quyền có thể truy cập. Tại công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội, thông tin được lưu
trữ qua các tài liệu, hồ sơ giấy, qua các máy tính nội bộ, đĩa từ.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
- Truyền nhận thông tin :
Việc truyền thông tin trong công ty được thực hiện qua mạng nội bộ của công ty.
Công ty thực hiện phân quyền người dùng, nhân viên có quyền hành khác nhau sẽ được
nhận thông tin khác nhau thông qua tên đăng nhập và mật khẩu.
2.2.3. Tình hình an toàn bảo mật thông tin của doanh nghiệp.
Bảo mật là vấn đề quan trọng và đặc biệt được quan tâm tại bất cứ doanh nghiệp
nào. Đối với HPC cũng vậy, công ty có một bộ phận riêng chịu trách nhiệm về việc an
toàn, bảo mật. Hiện nay, công ty đã và đang sử dụng rất nhiều giải pháp an toàn bảo
mật như tường lửa, mã hoá mạng wifi, các phần mềm diệt virus, sử dụng tên đăng nhập
và mật khẩu, phân quyền người dùng.
Tuy nhiên, những giải pháp bảo mật này vẫn còn một số thiếu sót, việc mã hoá
mạng wifi có thể bị tin tặc tấn công bằng cách bẻ khoá, thông tin trong mạng nội bộ có
thể bị bên ngoài đánh cắp.
2.3. Một số vấn đề về quản trị HTTT trong công ty.
Hầu hết các hoạt động truyền thông tin từ Hội đồng quản trị xuống các Giám đốc
và Phó Giám Đốc trong các phòng đều thông qua văn bản, chính vì vậy mà thông tin đảm
bảo được truyền đạt một cách chính xác, không gây hiểu nhầm, hiểu sai. Các văn bản
được lưu trữ làm cơ sở đối chiếu.
Văn phòng áp dụng tốt các ứng dụng công nghệ thông tin vào việc quản lý và lưu
trữ thông tin, điều này giúp văn phòng quản lý thông tin một cách hiệu quả hơn, tiết
kiệm được thời gian tìm kiếm thông tin đã lưu trữ, bên cạnh đó còn tiết kiệm được diện
tích văn phòng vì không cần phải tốn nhiều diện tích để chứa đựng quá nhiều hồ sơ.
Những thông tin hàng ngày được truyền đạt bằng miệng và bảng thông báo, vì thế
nguồn thông tin luôn được tiếp nhận và xử lý kịp thời.
Đội ngũ nhân viên có trình độ và nhiều kinh nghiệm, năng động, có tinh thần trách
nhiệm cao.
Hoạt động trong văn phòng được phân chia cho từng bộ phận, từng người giúp cho
việc quản lý dữ liệu trong công ty cụ thể và rõ ràng hơn.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của văn phòng được quản lý chặt chẽ,
nghiêm ngặt và chấp hành đúng trong quá trình thu thập thông tin cũng như theo yêu cầu
của khách hàng.
2.4. Một số vấn đề ứng dụng CNTT trong marketing.
Trong thời đại bùng nổ internet như hiện nay, việc thực hiện Marketing thông qua
các ứng dụng của công nghệ thông tin không những mang lại hiệu quả cao hơn so với
các phương tiện quảng bá truyền thống như Báo chí hay Tivi…mà còn giúp giảm thiểu
được chi phí quảng bá cũng như khắc phục được nhiều hạn chế của các phương tiện
hay công cụ quảng cáo truyền thống. HPC cũng tận dụng tác dụng đó để quảng bá, xây
dựng hình ảnh trên mạng, tăng cường mối quan hệ với công chúng. Công ty cũng đã sử
dụng một số phương thức ứng dụng công nghệ thông tin để giới thiệu về sản phẩm
đến các doanh nghiệp và cá nhân tiêu dùng. Một số phương thức mà công ty đã sử dụng
như:
Email marketing:
Ngoài việc giúp nhận và gửi thư, email cũng là một kênh truyền thông rất hiệu quả.
Công ty có thể dễ dàng gửi hàng loạt thông tin quảng bá tới những email khách hàng đã
chọn. Đây vừa là phương pháp tiếp thị trực tiếp nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ của
công ty, vừa hỗ trợ tìm kiếm khách hàng tiềm năng với chi phí hợp lý.
Quảng cáo trực tuyến:
Trong phương thức này, công ty mua không gian quảng cáo trên trang web được sở hữu
bởi các công ty khác. Quảng cáo trực tuyến có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động
marketing. Công ty trả tiền cho một khoảng không nhất định, họ cố gắng thu hút được
người sử dụng và giới thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ.
Công ty lựa chọn mua quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công
ty khác, đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
PHẦN III. PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ VỀ HTTT VÀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG
HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Những năm qua, hoạt động ứng dụng CNTT trong công ty đã đạt được những kết
quả quan trọng. Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy, công ty đã có những đầu tư ban
đầu về hạ tầng thiết bị CNTT như máy tính và máy in, máy scanner. Nhìn chung công ty
đã có sự đầu tư đồng bộ về hạ tầng phần cứng cho nhân viên.
Cùng với hạ tầng phần cứng, việc đầu tư hạ tầng mạng có thể giúp công ty cắt
giảm chi phí đầu tư thiết bị, đặc biệt là thiết bị máy tính và máy in nhờ tính năng chia sẻ
thông tin và dữ liệu, chia sẻ máy in qua mạng. Công ty cũng đã sử dụng mạng nội bộ
(LAN) và kết nối mạng Internet qua đường ADSL.
Vẫn biết phần mềm được xem là thành phần quan trọng để điều hành hệ thống
phần cứng được đầu tư và góp phần trực tiếp mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh
cho doanh nghiệp, thế nhưng so với hạ tầng phần cứng và hạ tầng mạng thì việc đầu
tư các ứng dụng phần mềm tại HPC chỉ đạt mức trung bình. Phần lớn công ty chỉ tập
trung khai thác ứng dụng CNTT cho công tác văn phòng và tra cứu thông tin trên mạng
với chi phí đầu tư thấp.
Cùng với trang thông tin điện tử của công ty, việc tăng cường sử dụng hộp thư điện
tử cũng góp phần đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong kinh doanh thương mại điện
tử. HPC đa phần sử dụng các hộp thư điện tử miễn phí của nhà cung cấp dịch vụ Yahoo
và Google, do đó dễ mất an toàn thông tin trong kinh doanh thương mại điện tử. Mặc dù
HPC là công ty có thế mạnh trong việc đầu tư hạ tầng mạng và phần cứng, song việc
ứng dụng CNTT tại công ty này thực sự chưa tương xứng với những gì được doanh
nghiệp đầu tư.
Trong chuỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc ứng dụng
CNTT được áp dụng vào ba nhóm chức năng chính đó là: chức năng quản lý đầu vào,
chức năng quản lý đầu ra và chức năng quản lý hoạt động doanh nghiệp với hệ thống
quản lý hành chính văn phòng, hệ thống quản lý nhân sự, hệ thống quản lý kho, hệ
thống kế toán và tài chính.
Với việc đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT, hoạt động SXKD của HPC đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Nhìn ở khía cạnh tổng thể, cấu trúc mạng máy tính cũng như
phần mềm ứng dụng trong toàn công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu. Tuy vậy, thiết
bị cũ, công nghệ còn lạc hậu vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Đây là hạn chế cần
- Báo cáo thực tập tổng hợp
phải sớm khắc phục nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn định, tin cậy đáp ứng
tốt nhu cầu ngày càng cao người dùng và yêu cầu về cấu hình phần cứng đủ mạnh của
các phần mềm ứng dụng mới hiện nay. Bên cạnh đó, công ty cùng cần phải nghiên cứu
phát triển nhiều hơn nữa những phần mềm có tính thực tiễn cao phục vụ tốt các hoạt
động SXKD của các phòng Công ty. Có như vậy, CNTT mới thực sự phát huy được vai
trò trong dây chuyền SXKD nhựa của công ty vào thời gian tới.
PHẦN IV. ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI
Sau thời gian thực tập tại công ty Cổng phần Nhựa Hà Nội, em đã được rèn luyện
kỹ năng thực tế, tìm hiểu sâu hơn về các lĩnh vực thuộc chuyên ngành đào tạo tại đơn vị
thực tập. Từ đây, em xin đề xuất ba đề tài khoá luận:
- Phân tích thiết kế hệ thống kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Nhựa Hà Nội.
- Quy trình triển khai và ứng dụng phần mềm CRM tại công ty cổ phần Nhựa Hà
Nội.
- Giải pháp đảm bảo an toàn thông tin quản lý cho công ty cổ phần Nhựa Hà Nội.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong ba đề tài em đề xuất, em cảm thấy đề tài “Phân tích thiết kế hệ thống kế toán
bán hàng tại công ty cổ phần Nhựa Hà Nội” mình có kiến thức vững chắc nhất, hơn
nữa, do công ty chưa có hệ thống thông tin bán hàng tự động, nên việc thiết kế một hệ
thống thông tin chuyên biệt về kế toán bán hàng sẽ giúp cho công ty dễ dàng quản lý
được mọi cơ sở dữ liệu trong kế toán bán hàng một cách chủ động hơn. Vì vậy, em
mong muốn đề tài này là đề tài em được thực hiện để phục vụ làm khoá luận tốt
nghiệp.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Nhựa Hà Nội, em phần nào đã nắm được
tình hình phát triển của công ty và cũng hiểu được một số những công việc cho ngành
mà mình đang theo học. Em thấy đây là một công việc tuy có nhiều khó khăn và thử
thách nhưng lại rất thú vị và có tính phát triển cao. Cũng nhờ quá trình thực tập mà em đã
có thêm được những kinh nghiệm thực tế, đã được tiếp cận với môi trường làm việc
thực tế từ đó em đã có những bài học kinh nghiệm cho việc phát triển sự nghiệp trong
tương lai.
- Báo cáo thực tập tổng hợp
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ
Cù Nguyên Giáp và chị Tuyết – Trưởng phòng TCHC cùng các anh chị cán bộ trong Công
ty cổ phần Nhựa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập
tổng hợp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Website công ty: http://www.hanoiplastics.com.vn.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 của công ty.
3. Khoa Hệ thống thông tin kinh tế, Đại học Thương Mại (2013), Tài liệu Hướng dẫn
thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp cho sinh viên đại học chính quy chuyên ngành quản
trị hệ thống thông tin khóa 46.
nguon tai.lieu . vn